Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ TẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.48 KB, 22 trang )

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ
TẠI
NGÂN HÀNG No và PTNT TỈNH VĨNH PHÚC
1. Mục tiêu, Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng No&PTNT Vĩnh Phúc trong năm 2006 và các
năm tiếp theo.
1. 1. Các yếu tố chi phối hoạt động kinh doanh năm 2006
- Nhà nước đặt ra nhiệm vụ tăng trưởng kinh tế khá cao (8,5%), tỉnh Vĩnh
Phúc đặt mục tiêu tăng trưởng trên 13%, thu ngân sách 4.400 tỷ, kim nghạch
xuất khẩu 180 triệu USD, mặt khác Vĩnh Phúc mới được xác định là tỉnh trọng
điểm khu vực đồng bắng sông Hồng, mức đầu tư lớn, nhu cầu vốn rất lớn, đòi
hỏi các Ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
phải lo nguồn vốn cho phát triển.
- Mối quan hệ giữa tăng trưởng với lạm phát và giá cả còn đang được sử lý
từng bước, Vĩnh Phúc lại là tỉnh nghèo, đang ở giai đoạn đầu tư là chính, việc
huy động vốn sẽ rất khó khăn.
- Các kênh huy động vốn ngày càng nhiều : Chính Phủ phát hành trái phiếu
với khối lượng 10.000 tỷ VNĐ Và 30 triệu USD, sản phẩm dịch vụ mới của các
TCTD ngày càng nhiều, các Ngân hàng thương mại đang thiếu nguồn vốn, tìm
cách lôi kéo khách hàng, cạnh tranh tinh vi và gay gắt hơn.
- Việc thay đổi công nghệ ngân hàng để còn theo kịp hội nhập, chi phí về
trang thiết bị phương tiện công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực đòi hỏi phải lớn
hơn nhiều.
- Lãi suất huy động vốn sẽ có xu hướng nhích lên để đảm bảo cho người
gửi có lãi suất thực dương ( chỉ số giá 2 tháng đầu năm là 3,6%, bằng quá nửa
mục tiêu cả năm do quốc hội phê duyệt), tỷ lệ vốn TW trong tổng vốn kinh
doanh sẽ tăng, làm cho tổng lãi suất đầu vào cao, đòi hỏi phải lựa chọn dự án có
hiệu quả, khách hàng có tín nghiệm để đầu tư, đảm bảo tiền lương và lợi mhuận.
Với các nhân tố ảnh hưởng như trên, chúng ta phải lựa chọn con đường tất
yếu là khai thác tốt hơn nữa mọi nguồn vốn để tăng trưởng dư nợ tương ứng,
đồng thời quay vòng tốt số vốn kinh doanh đã có, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ,
từ đó tạo ra cân đối tài chính ổn định.


1.2. Mục tiêu phát triển kinh doanh năm 2006
* Mục tiêu chung
- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh doanh ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, đáp
ứng được nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng quản lý,
dịch vụ ngân hàng, tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu tiền công, tiền lương của người lao động
theo chính sách của chính phủ, quan tâm hàng đầu là các mặt nguồn vốn - dư nợ - tài chính. Đồng thời phát triển
mạnh các dịch vụ có hiệu quả tài chính vững chắc, tự lực cánh sinh là chính
- Làm tốt công tác phục vụ khách hàng, phục vụ nhân dân, lành mạnh hoá
các dịch vụ của ngân hàng, giữ chữ tín với khách hàng gửi vốn, vay vốn và
khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Ngân hàng No &
PTNT.
- Từng cấp chi nhánh phải làm tốt công tác kế hoạch hoá, nắm tương đối
chắc các luồng tiền vào, ra, chủ động khả năng thanh toán trong mọi tình huống,
giữ an toàn hệ thống, giữ tín nhiệm với khách hàng.
- Nâng cao hơn nữa năng lực điều hành kinh doanh trong điều kiện mới,
nâng cao hơn nữa chất lượng tác nghiệp ở tất cả các khâu nghiệp vụ, tăng cường
công tác quản lý, ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh, chuyển mạnh các hoạt
động điều hành theo các đề án, dự án, đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng
hướng và hiệu quả.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện tốt văn hoá doanh nghiệp, phát triển mạnh
thương hiệu Ngân hàng No & PTNT, tăng cường hình ảnh và gây ấn tượng lành
mạnh, an toàn trong lòng khách hàng.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, làm cho người lao động được làm việc trong môi trường tốt
nhất, công khai minh bạch trong việc thực hiện các cơ chế, làm cho ai cũng yên tâm toàn tâm toàn lực làm việc
có năng suất, hiệu quả cao.
* Mục tiêu cụ thể.
- Nguồn vốn tự huy động tăng tối thiểu 20- 23%, tương đương 300 tỷ,
Trong đó : + Nội tệ : 1.900 tỷ đồng.
+ ngoại tệ : 100 tỷ đồng.
Riêng tiền gửi dân cư 920 tỷ, chiếm tỷ trọng 46% nguồn vốn tự có.

- Dư nợ tín dụng tăng tối đa 12%, tương đương 200 tỷ, số dư cuối năm
khoảng 2.000 tỷ đồng.
Trong đó: Ngắn hạn 60%, trung dài hạn 40%.
Tỷ lệ nợ xấu: dưới 1,5%, không có Ngân hàng No huyện nợ xấu trên 2%
(mục tiêu toàn nghành dưới 3% ).
- Thu lãi đạt trên 97%, lãi suất đầu ra đạt tối thiểu 1,03% chênh lệch lãi
suất hai đầu 0,4%, đủ quĩ thu nhập chi lương và có dự phòng.
Quỹ thu nhập : 70 tỷ, tăng 26% so với năm 2005
Quỹ tiền lương làm ra: 19 tỷ, tăng 10% so với năm 2005. Đảm bảo đủ
lương theo cơ chế thu nhập hiện tại.
Hoàn thành các khoản mục chi phí bắt buộc theo kế hoạch tài chính như:
Trích rủi ro, tài sản, công cụ lao động, chi phí quản lý và các nội dung chi phí
nhân viên theo chế độ .
* Bằng nguồn lực và điều kiện kinh doanh hiện có của NHNo & PTNT
Vĩnh Phúc, quan điểm chỉ đạo tín dụng năm 2006 là tập trung củng cố và nâng
cao hiệu quả quản lý nợ giảm thiểu rủi ro nợ xấu trong kinh doanh tín dụng
đồng thời tiếp tục tăng trưởng dư nợ hợp lý, đầu tư có chọn lọc và đa dạng để
chở thành một Ngân hàng No & PTNT tỉnh lớn, ổn định vững chắc để phát triển
cao hơn.
1.3. Các định hướng hoạt động chủ yếu
- Nguồn vốn huy động tăng 300 tỷ, gồm các yếu tố :
+ Tiền gửi dân cư : tăng 200 tỷ
+ Tiền gửi các tổ chức kinh tế : tăng 100 tỷ.
+ Sử dụng vốn TW : tăng 50 tỷ
- Cơ cấu nguồn vốn nội tệ theo các kỳ hạn gửi :
+ Tiền gửi không kỳ hạn : 300 tỷ, tỷ trọng 15%
+ Tiền gửi dưới 12 tháng : 900 tỷ, tỷ trọng 45%.
+Tiền gửi từ 12 tháng đến dưới 24 tháng : 700 tỷ, chiếm tỷ trọng 35%
+ Tiền gửi 24 tháng trở lên : 50 tỷ, tỷ trọng 2,5%.
+ Tiền gửi, tiền vay các TCTD : 50 tỷ, tỷ trọng 2,5% .

Như vậy, theo cơ cấu trên, với tỷ lệ dự trữ bắt buộc hiện tại thì nguồn vốn
tự lực sẽ là : 1.880 tỷ, tăng 23% so với 2005, cần tăng thêm vốn TW 50 tỷ ( mức
sử dụng 350 tỷ ) để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng :
Dư nợ cho vay tăng 200 tỷ, bằng 83% nguồn vốn tăng trưởng gồm các
hướng chính :
+ Hộ sản xuất, tư nhân cá thể : tăng 120 tỷ chiếm 60% số tăng.
+ Doanh nghiêp vừa và nhỏ : tăng 75 tỷ chiếm 37,5% số tăng.
+ Doanh nghiệp nhà nước : không tăng.
+ Các đối tượng khác : tăng 5 tỷ, chiếm 2,5% số tăng.
Trên cơ sơ các định hướng phát triển nêu trên, từng đơn vị chủ động xác
lập lộ trình cho đơn vị mình, Ngân hàng No&PTNT tỉnh sẽ cụ thể các chỉ tiêu
điều hành trong kế hoạch các quý, có phân bổ chỉ tiêu đảm bảo phát triển đồng
bộ giữa các vùng miền, căn cứ năng suất lao động hiện tại và khả năng của thị
trường từng nơi mà giao chỉ tiêu kế hoạch, nguyên tắc là tăng trưởng nguồn vốn
mới được tăng dư nợ, tốc độ tăng dư nợ tối đa bằng 70% tốc độ tăng nguồn vốn
ở mọi thời điểm. Nguồn vốn TW do Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc điều
hành để đảm bảo phát triển bền vững, những đơn vị đã sử dụng vốn TW ở mức
trên 40% dư nợ thông thường sẽ phải tăng cường huy động vốn để bù đắp, cố
gắng tránh tình huống bắt buộc phải giảm dư nợ. Vốn TW và vốn vay ngoài địa
bàn toàn tỉnh sẽ tập trung cho thị trường khó phát triển dịch vụ ngân hàng và
những đơn vị còn khó khăn do mới chia, tách, mới thành lập .
2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT
Vĩnh Phúc
2.1. Tăng cường công tác tổ chức đào tạo cán bộ có năng lực quản lý
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng phải được coi là nhiệm vụ
chiến lược, trọng tâm trước mắt cũng như lâu dài của Ngân hàng nông nghiệp.
Hầu hết cán bộ hiện nay của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc đều được
tuyển dụng trước năm 1990, trong tổng số 406 cán bộ hiện nay có trình độ đại
học và trên đại học là 223 người chỉ chiếm tỷ lệ 55% các cơ chế qui chế cho vay
và các chế tài liên quan đến tín dụng Ngân hàng có sự thay đổi, bổ xung, điều

chỉnh. Do đó đào tạo lại là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và cấp bách, bảo đảm
cho cán bộ tín dụng có điều kiện học tập, nâng cao nghiệp vụ.
Đổi mới phương hướng bố trí sử dụng cán bộ theo hướng vì công việc để
bố trí lao động, lựa chọn cán bộ trẻ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có sức
khoẻ được đào tạo cơ bản làm nghiệp vụ tín dụng. Hàng quí hàng năm cần đánh
giá nhận xết bình bầu cán bộ giỏi khen thưởng kịp thời.
Chấp hành nghiêm chỉnh nội dung thông số quản lý theo quy định, coi
việc hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu là cơ sở tồn tại của Chi nhánh cũng như
toàn thể hệ thống, không vì mục tiêu tài chính trước mắt mà làm xâm hại và tổn
thất đến vốn, tài sản của Ngân hàng.
Cần tăng cường công tác quản lý đối với Ngân hàng cơ sở, đặc biệt là các
Ngân hàng Cấp III; Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc cần rà soát lại toàn bộ
phương án để điều chỉnh cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.
Qúa trình sắp xếp lao động quản lý đặc biệt là bộ phận tín dụng để đảm
bảo mỗi xã, phường có một cán bộ tín dụng phụ trách. Khi điều động cán bộ
làm tín dụng nhất thiết phải có nghề và phải đào tạo cơ bản để đảm bảo chất
lượng tín dụng.
2.2. Nâng cao trình độ cán bộ
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động
kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng. Vì
vậy, việc đào tạo được đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, có
đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện
pháp rất quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, ít nhất mỗi năm
phải tập huấn nghiệp vụ toàn diện cho cán bộ tín dụng một lần hàng tháng phải
hướng dẫn giúp đỡ cán bộ tín dụng về các thông tin có liên quan đến công tác
tín dụng và trao đổi kinh nghiệm trong phòng tổ công tác để nâng cao trình độ
cán bộ kịp thời. Cùng với việc tổ chức đào tạo các đội ngũ cán bộ, Ngân hàng
phải đề ra những tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay
khả năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến
khích các đội ngũ cán bộ cũ của Ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng

để trao đổi kiến thức năng lực. Nâng cao trình độ cán bộ phải được đặt ra đích
mục tiêu cho chiến lược trước mắt và lâu dài có lộ trình có bước đi và có nội
dung chỉ đạo cụ thể. Hiện tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc cần phải gấp
rút nâng cao kiến thúc về kinh tế về luật pháp, về Ngân hàng cho đội ngũ cán bộ
tín dụng, nâng cao trình độ và chất lượng thẩm định cho vay, nâng cao khả năng
trình độ làm việc trong môi trường độc lập, khả năng phân tích thông tin, phán
đoán nhận biết về thị trường để có được đội ngũ cán bộ vừa chăm chỉ, bền bỉ
vừa có kiến thức và có phương pháp làm việc tôt.
2.3. Tăng cường công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin
- Thu thập, phân tích và xử lý kịp thời chính xác các thông tin liên quan
đến hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết nó giúp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý xử lý nợ và hạn chế được rủi ro.
- Trong giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an toàn của
khoản vay sử dụng vốn, cán bộ tín dụng phải nắm được thông tin tài chính cũng
như các thông tin phi tài chính của khách hàng để ra quyết định cho vay đảm
bảo có hiệu quả. Các thông tin tài chính gồm: khả năng tài chính; kết quả kinh
doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả của phương án sản
xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp … Các thông tin phi tài
chính gồm: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh,
quan hệ xã hội, gia đình, kinh tế…của người vay, cung cầu giá cả thị trường…
của đối tượng được cấp tín dụng. Yêu cầu của thông tin phải chính xác, kịp thời,
đầy đủ. Để đạt đươc điều đó phải có nhiều kênh thông tin khác nhau. Trên cơ sở
những thông tin thu thập đựơc cần phân tích cẩn thận để có quyết định chính
xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo
hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của pháp luật để dùng một tài sản thế
chấp vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau.
- Sau khi cho vay vốn, vấn đề đặt ra là phải bám sát người vay, đảm bảo
sử dụng vốn vay đúng mục đích và tiến bộ. Việc giám sát có thể thực hiện qua
nhiều hình thức như : kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra khả năng chi trả, thanh

toán của doanh nghiệp… kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để
sớm có biện pháp xử lý thích hợp nhằm nâng cao hoạt động xử lý nợ.
2.4. Linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ
Trong quá trình cho vay không phải lúc nào cũng suôn sẻ, tránh được rủi
ro, không làm ảnh hưởng đến quản lý nợ kể cả khi công tác thẩm định đã được
thưc hiện tốt, kế hoạch vay vốn vẫn có thể gặp khó khăn nảy sinh trong thời
gian sử dụng vốn vay, vì vậy sự linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ của
cán bộ tín dụng là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao công tác quản lý nợ
trong kinh doanh.
Khi khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì việc quản lý
khoản vay đó rất dễ xảy ra rủi ro, trong những tình huống đó, cán bộ tín dụng
kết hợp với khách hàng tháo gỡ khó khăn sẽ bảo vệ được lợi ích của cả doanh
nghiệp và ngân hàng. Khi đó có thể áp dụng một số biện pháp như sau:
Gia tăng khối lượng tiền cho vay đối với nhữmg doanh nghiệp có phương án
phục hồi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi
cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nỗ lực cho doanh nghiệp đi lên. Nếu
không có sự giúp đỡ này của ngân hàng thì món nợ của doanh nghiệp có nhiều
khả năng không thể thanh toán được dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh để cứu giúp cho doanh nghiệp,
đồng thời đảm bảo được sự san sẻ rủi ro.
Cán bộ tín dụng có thể cố vấn cho khách hàng về các vấn đề như: sáng kiến cải
tiến, chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý giúp
doanh nghiệp tự tháo gỡ khó khăn.
2.5. Nâng cao quản lý nợ, phân tán rủi ro trong kinh doanh tín dụng
Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều khó tránh
khỏi. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó, đồng thời đạt được
mục tiêu lợi nhuận. Phân tán rủi ro chính là việc thực hiện nguyên tắc kinh điển
trong kinh doanh: “ không nên bỏ tất cả số trứng của bạn vào một rổ” có các
cách phân tán rủi ro như sau:
+ Đa dạng hoá danh mục đầu tư nhằm nâng cao công tác quản lý

Đây là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất của ngân hàng thương mại trong viêc phân tán rủi ro, ngân hàng nên
chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở
những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của Ngân hàng, vừa đạt được
mục đích phân tán rủi ro. Để thực hiện được điều này NHNo & PTNT Vĩnh Phúc cần vạch ra được chiến lược
kinh doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt các vấn đề sau:
Đầu tư vào nhiều ngành kinh tế khác nhau, tránh sự cạnh tranh của các tổ
chức tín dụng khác trong việc giành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số
ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của
Nhà nước với mục đích hạn chế hoạt động cuả một số ngành nghề nhất định
trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế.
Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuât kinh doanh, nhiều loại hàng hoá
khác nhau. Tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là
những loại sản phẩm không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hay
những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị trường.
Tránh cho vay quá nhiêu đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ
cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại
và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó.
Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số
vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đảm bảo sự phát triển vững chắc và
tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường.
Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng VND và cho vay bằng ngoại tệ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu
vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro tín dụng do sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
+ Cho vay đồng tài trợ
Trong thực tế có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một
Ngân hàng không thể đáp ứng được đó thường là nhu cầu đầu tư cho dự án lớn

×