Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Quy trình triển khai một đề tài nghiên cứu khoa học trong sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 3 trang )

Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

131

QUY TRÌNH
TRIỂN KHAI MỘT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG SINH VIÊN
ThS. Nguyễn Công Bằng
Phòng KH&HTQT, trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt: Để phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học (NCKH) trong sinh viên Trường Đại
học Xây dựng Miền Trung, chúng tôi xin nêu quy trình NCKH sinh viên với mục đích là để
sinh viên biết được cách thức chọn, đăng ký, thực hiện và báo cáo một đề tài nghiên cứu
khoa học tại trường.

Triển khai một đề tài NCKH trong
sinh viên thường được trải qua các giai đoạn
sau: Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu; Giai
đoạn thực hiện đề tài; Giai đoạn hoàn thành
đề tài; Giai đoạn đánh giá một đề tài nghiên
cứu khoa học; Quy trình thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học sinh viên; Quyền lợi của
sinh viên khi tham gia nghiên cứu khoa học.
1. Các giai đoạn tiến hành nghiên cứu
khoa học
1.1. Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu
Chọn đề tài (xác định đề tài nghiên
cứu) là bước đầu tiên của nghiên cứu khoa
học. Điều quan trọng trong chọn đề tài
NCKH là phải có thực tiễn, kết quả nghiên
cứu phải có tính ứng dụng. Để kết quả
NCKH mới và có tính ứng dụng, sinh viên
nên chọn những đề tài thực tế, đủ hẹp để đi


sâu tìm tòi, khám phá. Công tác chọn đề tài
phải thông qua thông báo của khoa, trường,
gợi ý của giáo viên hoặc sinh sinh tự đề xuất
về phòng chức năng (Phòng Khoa học và
Hợp tác Quốc tế).
Xây dựng đề cương (bố cục) đề tài
NCKH: sinh viên xây dựng bản thuyết minh
về ý nghĩa, nội dung và phương pháp nghiên
cứu một đề tài báo gồm: thu thập tài liệu;
xây dựng giả thuyết; tìm luận cứ chứng
minh; thông qua đề cương nghiên cứu với
giáo viên hướng dẫn hoặc khoa. Trong Xây
dựng thuyết minh sinh viên nêu lên tính cấp
thiết của đề tài: tại sao phải chọn đề tài này?

Phát hiện ra những mâu thuẫn, yêu cầu bức
thiết cần giải quyết? Lợi ích thiết thực mà
sau khi hoàn thành đề tài sẽ mang lại…Nêu
lên mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tóm
tắt lại những gì sẽ đạt được sau khi nghiên
cứu, mục tiêu đưa ra phải trình bày được các
khía cạnh khác nhau của vấn đề nghiên cứu
theo trình tự hợp lý và mạch lạc, hành văn rõ
ràng, cụ thể chỉ rõ điều sẽ làm, làm ở đâu,
thời gian nào và mục đích là gì. Mục tiêu
đưa ra phải phù hợp với thực tiễn và mang
tính khả thi.
Xây dựng giả thuyết: là con đường
để khám phá đối tượng nghiên cứu, nghĩa là
ta xây dựng câu trả lời sơ bộ, cần chứng

minh, vào câu hỏi nghiên cứu của đề tài. Khi
xây dựng giả thuyết cần quan tâm đến các
yêu cầu sau đây:
+ Không mâu thuẫn với những lý
thuyết khoa học đã được chứng minh.
+ Giả thuyết được trình bày dễ hiểu
và có thể kiểm tra được.
Vì sao cần phải có giả thuyết trong
NCKH? Chính bởi vì, NCKH là đi tìm
những gì chưa biết. Cái khó là làm cách nào
để tìm những điều chưa biết? bằng trải
nghiệm khoa học, các nhà nghiên cứu đã đưa
ra phương pháp “giả định” về những điều
chưa biết đó. Các nhà khoa học kết luận
“mọi giả thuyết khoa học đều phải được
chứng minh, vì vậy thực chất một đề tài
khoa học là đi chứng minh giả thuyết”.


Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

Nhiệm vụ nghiên cứu: trong giai
đoạn này sinh viên cũng cần phải xác định
các công việc cụ thể cần phải làm: xây dựng
mô hình nội dung dự kiến của đề tài; ba
nhiệm vụ chính cần thực hiện: Xây dựng cơ
sở lý luận (Tổng quan về vấn đề nghiên cứu);
Phân tích và làm rõ bản chất và quy luật của
đối tượng nghiên cứu; Đề xuất những giải
pháp (biện pháp) hiện thực liên quan.

Phương pháp nghiên cứu: Có nhiều
phương pháp trong khi nghiên cứu như
phương pháp xây dựng giả thuyết, phương
pháp đưa ra giả thuyết khoa học, phương
pháp tiếp cận thu thập thông tin, phương
pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thực
nghiệm , phương pháp phi thực nghiệm…
Tuy nhiên, sinh viên nêu lên phương pháp
nào là phương pháp chủ đạo, được sử dụng
chính trong đề tài.
Dự thảo nội dung nghiên cứu: là lập
dàn ý chi tiết của đề tài, nội dung dàn ý phụ
thuộc vào đối tượng nghiên cứu và mục đích
mà đề tài cần phải đạt. Thông thường dàn ý
bao gồm các vấn đề sau:
+ Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận của đề tài
+ Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
+ Thực nghiệm khoa học và kết quả
thực nghiệm
+ Kết luận, đề xuất và kiến nghị ứng dụng.
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: là
công tác xây dựng các phần việc và quỹ thời
gian tương ứng với phần việc sẽ làm, nhằm
góp phần kiểm soát tốt quỹ thời gian và tiến
độ thực hiện đề tài.
1.2. Giai đoạn thực hiện đề tài khoa học
Thu thập xử lý thông tin lý luận là
bước chọn lọc các tài liệu liên quan đến đề
tài, chọn lọc các thông tin cần thiết, sắp xếp

các thông tin theo chủ đề. Nghiên cứu vấn đề
trên nhiều quan điểm khoa học khác nhau.
Sau đó sinh viên thực hiện việc xử lý thông

132

tin như tìm hiểu sâu những thông tin quan
trọng, loại bỏ những thông tin không cần
thiết, sắp xếp thông tin thành những hệ
thống theo yêu cầu của đề tài. Những thông
tin này phải được suy luận dựa theo những
tài liệu khách quan chính xác.
Thu thập và xử lý tài liệu thực
tiễn: tiến hành việc thu thập các tài liệu thực
tiễn bằng con đường trực tiếp quan sát, điều
tra, thực nghiệm, tổng kết. Qua nghiên cứu
thực tiễn ta phải thu lại được những tài liệu
xác định, chân thực làm toát lên chủ đề, đối
tượng nghiên cứu.
Tổ chức thực nghiệm: tiến hành
kiểm nghiệm giả thuyết, luận điểm khoa học
bằng thí nghiệm. Vì vậy việc tổ chức thực
nghiệm phải được thực hiện nghiêm túc và
có khoa học.
1.3. Giai đoạn hoàn thành đề tài khoa học
Kết thúc quá trình nghiên cứu là thể
hiện toàn bộ kết quả nghiên cứu bằng một văn
bản chính thức (báo cáo). Cách viết đề nghị
người viết phải nêu câu hỏi chính và đề xuất
ngay trong phần mở đầu, sau đó mới phân tích

tại sao hướng như vậy là cần thiết.
Cách viết báo cáo thuyết phục là phải
giới hạn điểm tranh luận và sử dụng phép biện
chứng. Tìm ra nguyên nhân sâu xa của vấn đề
để đề ra giải pháp. Khi viết báo cáo tránh dùng
từ quá nặng, hạn chế sử dụng những ngôn từ
quá trang trọng hay nặng về tình cảm hơn lý
trí như “nâng cao hiểu biết”, “đẩy mạnh công
tác”, “cực kỳ quan trọng”… và tránh dùng
những từ không rõ ràng như “có ý kiến cho
rằng”, “có lẽ”, có khả năng là”…Tóm lại, câu
văn càng đơn giản, càng ngắn gọn càng tốt, vì
người đọc không cần phải chứng minh các
quan điểm phổ biến. Tuy nhiên, các vấn đề
khó hiểu cần có dẫn chứng và phân tích.
Báo cáo khoa học phù hợp về mặt kỹ
thuật: in ấn, trình bày nội dung, trích dẫn,
danh mục, tài liệu tham khảo,…


Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

Đề tài được nghiệm thu hay bảo vệ
thành công cần đưa vào trong thực tiễn.
2. Đánh giá một đề tài nghiên cứu khoa học
Đánh giá một đề tài NCKH được
đánh giá ở các khía cạnh: Hiệu quả các quá
trình nghiên cứu khoa học; Đánh giá một
công trình khoa học
Hiệu quả các quá trình nghiên cứu

khoa học: Sản phẩm khoa học là kết quả của
một đề tài nghiên cứu khoa học, hoạt động
sáng tạo của một cá nhân hay tập thể. Chính
vì vậy đánh giá quá trình nghiên cứu khoa
học được thể hiện ở chi phí và chất lượng
của đề tài đó. Chi phí và chất lượng được thể
hiện qua các mặt:
+ Hiệu quả khoa học: xem xét ở 2
mặt số lượng và chất lượng. Số lượng là
tổng số những thông tin tạo nên hệ thống
hiểu biết mới. Chất lượng thông tin là hàm
lượng thông tin có giá trị đích thực được thể
hiện ở tính mới mẻ, tính chính xác và tính
triển vọng.
+ Hiệu quả xã hội: nghiên cứu khoa
học phải hướng vào sự phát triển của xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế: đề tài khoa học có
giá trị đem lại lợi ích gì? Chi phí nghiên cứu
bao nhiêu?...
Đánh giá một đề tài khoa học: Thứ
nhất là đánh giá quá trình nghiên cứu qua
việc phân tích chi phí cho quá trình nghiên
cứu, việc sử dụng nhân lực, thời gian cho
quá trình và hiệu quả nghiên cứu. Thứ hai là
đánh giá đề tài khoa học thông qua hiệu quả
khoa học, hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế

133

mà công trình đem lại, đồng thời đánh giá

khả năng triển khai ứng dụng sự tiếp nhận
của xã hội.
3. Quy trình thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa hoc sinh viên:
3.1. Đề xuất ý tưởng với các khoa chuyên
môn hoặc phòng Khoa học và Hợp tác Quốc
tế của Nhà trường
3.2. Đăng ký, thực hiện và nghiệm thu đề tài
nghiên cứu khoa học theo quy định của
trường Đại học Xây dựng Miền Trung (theo
mẫu: Mẫu 1: Đăng ký đề tài; Mẫu 2: Thuyết
minh đề tài; Mẫu 3: Phiếu đánh giá thuyết
minh; Mẫu 4: Phiếu đánh giá nghiệm thu;
Mẫu 5: Biên bản nghiệm thu; Mẫu 6: Tổng
hợp; Mẫu 7: Nhận xét phản biện; Mẫu 8:
Đơn xác nhân chỉnh sửa )
4. Quyền lợi của sinh viên khi tham gia
nghiên cứu khoa học
Được quyền đề xuất chọn giáo viên
hướng dẫn đề tài.
Được quyền đăng ký sử dụng các
trang thiết bị của nhà trường.
Đề xuất kinh phí nghiên cứu khoa học.
Được cộng điểm rèn luyện khi tham
gia và cộng điểm học tập nếu đạt giải nghiên
cứu khoa học cấp quốc gia (theo quyết định
số: 08/2000/QĐ-BGD&ĐT, ngày 30 tháng
03 năm 2000)
Được đề nghị khen thưởng.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. TS. Phạm Viết Phượng. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Nhà xuất bản Giáo
dục, 1995
[2]. G. L. Ruzavin. Các phương pháp nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà
Nội, 1983.



×