Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.87 KB, 15 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
HỒNG PHONG
I. Giới thiệu chung về công ty Hồng Phong
1. Khỏi quỏt về quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Phong đựợc thành lập ngày
09 tháng 7 năm 1997 theo giấy phép kinh doanh số 01020010306 do Sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp, chính thức đi vào hoạt động ngày 01 tháng 8 năm
1997.
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Phong
Tên tiếng Anh: HONG PHONG TRADING AND SERVICE COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: HONG PHONG CO., LTD.
Trụ sở chính: 347 Trần Khát Chân- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Giám đốc: Nguyễn Bích Hồng.
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Phong là doanh nghiệp có
tư cách pháp nhân với 5 thành viên góp vốn và trực tiếp tham gia lónh đạo
công ty. Vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000 đồng, hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng cũ, mới và bán lại cho các
doanh nghiệp trong nước. Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty do Ban Giám
đốc phê duyệt, giấy phép nhập khẩu do nhà nước cấp.
Tuy được thành lập vào thời điểm có nhiều tiềm năng thu hút được đông
đảo khách hàng song trong hai năm đầu đi vào hoạt động, do mới thành lập và
chịu nhiều ảnh hưởng từ ưu thế của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong cùng lĩnh vực, công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quản lý điều hành,
các thủ tục nhập khẩu máy móc thiết bị đặc biệt là trong việc tạo dựng hệ
thống khách hàng, xây dựng niềm tin và uy tín trên thị trường.
Năm 2002, với mục tiêu mở rộng thị trường và tỡm kiếm cỏc bạn hàng
mới trong nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của kinh tế thị trường, công
ty đó mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực dịch vụ: sửa chữa, bảo
dưỡng các máy móc thiết bị công nghiệp xây dựng, ô tô.
Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ và cộng tác viên hơn 100 người, các


bạn hàng lớn ngày càng nhiều.
- Chức năng
Từ khi hoạt động cho đến nay, với chức năng kinh doanh trong nước các
mặt hàng nhập khẩu trực tiếp về máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành xây lắp,
từ năm 2002 mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực dịch vụ sửa chữa,
bảo dưỡng máy móc, thiết bị xây dựng, ô tô. Công ty ngày càng mở rộng quy
mô kinh doanh đặc biệt trên thị trường các tỉnh phía Bắc và đó đóng góp một
phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng đất nước. Để đảm bảo ổn định phát
triển kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, ban lónh đạo công ty đóng vai
trũ quan trọng trong việc chỉ đạo điều hành các bộ phận, theo dừi cung cấp
đầy đủ các thông tin về tỡnh hỡnh cung cầu, giỏ cả thị trường cũng như tỡnh
hỡnh tài chớnh của cụng ty để ban giám đốc đưa ra những quyết định đúng
đắn đem lại lợi nhuận và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu bao gồm:
• Xuất nhập khẩu, mua bán các máy móc, thiết bị cũ, mới phụ tùng phục vụ cho
các ngành cơ khí, xây lắp.
• Dịch vụ bảo trỡ, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ cho các ngành
cơ khí, xây lắp.
• Gia công, mua bán máy móc thiết bị công nghiệp đó qua sử dụng, phế liệu.
- Nhiệm vụ
Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch phát triển kinh doanh cụ thể dựa
trên định hướng phát triển kinh tế - xó hội của Đảng và Nhà nước trong từng
giai đoạn, sự chỉ đạo của ban lónh đạo công ty nhằm đạt được mục đích và
nhiệm vụ kinh doanh, góp sức trong công cuộc đổi mới đất nước, đặc biệt là
trong ngành thương mại. Chấp hành tốt các chính sách, chế độ, luật pháp của
nhà nước, thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế với các bạn hàng trong và
ngoài nước.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty( Biểu số 1)
2.1. Chức năng nhiệm vụ bộ máy quản lý của công ty

- Ban giám đốc: chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công
ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước pháp luật về mọi hoạt động của
mỡnh.
- Các phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, tham mưu giúp giám đốc
xây dựng các phương án kinh doanh. Được giám đốc giao nhiệm vụ trực tiếp
phụ trỏch một số phũng ban, thay mặt giỏm đốc điều hành mọi hoạt động kinh
doanh khi giám đốc đi vắng, có trách nhiệm thực hiện mọi chỉ thị của ban giám
đốc cũng như báo cáo kết quả hoạt động qua từng kỳ kinh doanh.
- Phũng tài chớnh kế toỏn: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc.
Nhiệm vụ của phũng là tổ chức thựa hiện cụng tác tài chính, kế toán để phản
ánh chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ về tài sản, tỡnh hỡnh mua bỏn,
tồn kho hàng hoỏ, kết quả kinh doanh đồng thời tiến hành kiểm tra kế toán nội
bộ công ty và trong cửa hàng.
- Phũng quản lý nhõn sự: có nhiệm vụ theo dừi, quản lý, sắp xếp lại đội
ngũ lao động cũng như có kế hoạch tuyển thêm nhân viên có trỡnh độ nghiệp
vụ cao đáp ứng được các yêu cầu công việc, có kế hoạch tiền lương, thưởng
một cách công bằng và thoả đáng cho mọi nhân viên trong công ty.
- Phũng xuất nhập khẩu: đảm nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của
công ty liên quan đến xuất nhập khẩu, theo dừi và đôn đốc các đơn hàng đảm
bảo đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng như hợp đồng đó ký kết.
- Phũng kinh doanh: có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế một cách
thường xuyên liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của công ty trên
thị trường trong nước. Phát triển các chiến lược, thực hiện các mục tiêu kinh
doanh, củng cố và xây dựng hệ thống khách hàng cũng như tỡm kiếm thờm cỏc
bạn hàng mới.
- Các cửa hàng trực thuộc: thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh của công
ty, thực hiện lưu chuyển, bán hàng hoá đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả đem
lại lợi nhuận và góp phần hoàn thành các kế hoạch đề ra.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Biểu số 2)
- Trưởng phũng kế toỏn (Kế toán trưởng): có nhiệm vụ tổ chức công

tác kế toán toàn công ty, thống nhất các kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm
trước ban giám đốc và pháp luật về những thông tin kinh tế, báo cáo tài chính
hàng năm cuả công ty.
- Kế toán mua hàng và thanh toán công nợ hàng mua: tổ chức theo
dừi chi phớ bỏ ra để mua hàng hoá nhập kho chi tiết theo từng loại hàng. Đồng
thời tổ chức thực hiện thanh toán với người bán.
- Kế toán bán hàng và thanh toán công nợ hàng bán: có nhiệm vụ
hạch toán tổng hợp và chi tiết từng loại doanh thu bán hàng và tính kết quả
tiêu thụ, hạch toán các khoản công nợ phải thu với người mua.
- Kế toán TSCĐ, CCDC, hàng hoá, thanh toán công nợ nội bộ: có
nhiệm vụ hạch toán về nguyên gía, tính trích khấu hao TSCĐ, CCDC xuất dựng
trong kỳ, theo dừi tỡnh hỡnh luõn chuyển hàng hoỏ trong toàn cụng ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Cú nhiệm vụ tổ chức cụng tỏc ghi chộp,
xử lý và ghi sổ kế toỏn cỏc nghiệp vụ liờn quan đến tiền lương và BHXH của
toàn nhân viên làm việc cho công ty. Cuối kỳ tính lương phải trả công nhân
viên trích lập BHXH, BHYT theo từng đối tượng chịu chi phí theo đúng chính
sách, chế độ về lao động tiền lương và chính sách về lương của công ty.
- Kế toán tổng hợp, kiểm tra và lên báo cáo tài chính: có nhiệm vụ
trực tiếp theo dừi, tổng hợp số liệu từ cỏc tài khoản, cỏc sổ kế toỏn, lập bảng
cõn đối kế toán và lập thuyết minh báo cáo tài chính theo định kỳ.
3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
- Kỳ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ lập báo cáo : Công ty tiến hành lập boá cáo theo quý
- Kế toán hàng tồn kho : Công ty áp dụng công ác kế toán kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho
- Phương pháp tính T.GTGT: Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ để tính
thuế GTGT
- Phương pháp tính giá vốn: Công ty hạch toán giá vốn bằng phương pháp đơn
giá bình quân

- Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ để hạch toán và toàn bộ quá ttrình hạch
toán được thực hiện trên máy vi tính, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế
toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự ghi sổ như sau
(Hệ thống sổ kế toán_ Biểu số 3)
4. Hệ thống tài khoản sử dụng
- TK phản ánh tiền: TK 111, 112
- TK phản ánh công nợ: TK 131(chi tiết), 338, 331, 334 …
- TK phản ánh hàng hoá: TK 156(chi tiết), 155, 157…
- TK phản ánh doanh thu và chi phí: TK 511, 515, 641, 642, 911, 421…..
- TK phản ánh các khoản nộp ngân sách: TK 3333, 1331, 3331, 3334, 3338…..
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Hồng Phong
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Mã
số
Năm 2005 Năm 2006 So sánh
(2005-2006)
Tỷ lệ
%
1. Doanh thu bán hàng 01 5.450.781.000 9.690.743.000 4.239.962.000 77,786
2. Các khoản giảm trừ 03

455.500.580 455.300.580
3. Doanh thu thuần về bán hàng 10 5.450.781.000 9.235.242.420 3.784.461.420 69,429
4. Giá vốn hàng bán 11 3.488.374.452 6.705.467.836 3.517.093.384 110,309
5. Lợi nhuận gộp 20 1.962.406.548 2.429.774.584 167.368.036 7,397
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 51.718.524 89.325.610 37.607.086 72,714
7. Chi phí hoạt động tài chính 22 2.836.737 5.389.500 2.552.763 89,989
8. Chi phí bán hàng 24 848.425.710 926.670.300 78.244.590 9,222
9. Chi phớ quản lý DN 25 1.058.963.500 1.153.890.000 94.926.500 8,964

10. Lợi nhuận từ hoạt động KD 30 103.899.125 433.150.394 329.251.269 316,895
11. Thu nhập khác 31 5.625.550 56.370.000 50.744.450 902,035
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác 40 5.625.550 56.370.000 50.744.450 902,035
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 50 109.524.675 489.520.394 379.995.719 346,949
15. Thuế TNDN phải nộp 51 30.666.909 137.065.710 106.398.801 346,949
16. Lợi nhuận sau thuế 60 78.857.766 352.454.684 273.596.918 346,949
Nhận xét: Nhìn tổng quan tình hình kinh doanh của công ty trong hai năm
2005 và 2006 ta thấy:
Tổng doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2006 tăng so
với năm 2005 là 3.784.461.420đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 66,429%. Điều này
chứng tỏ số lượng tiêu thụ trong năm 2006 tăng mạnh là do công ty chú trọng
vào công tác mở rộng thị trường và mở thêm các chi nhánh khác để giới thiệu
sản phẩm. Giá vốn hàng bán cũng tăng lên 3.517.093.384đ tương ứng với tỷ lệ
tăng là 110,309%. Nguyên nhân là do số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng nhanh.

×