Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.73 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
XÃ THẠCH KHÔI HUYỆN GIA LỘC TỈNH HẢI DƯƠNG
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1. Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam
Quỹ tín dụng nhân dân là một trong những tổ chức của ngân hàng .Nó
hoạt động giống như các Ngân hàng thương mại. Nhưng quỹ tín dụng lại là nơi
gần gũi với nhân dân hơn cả vì nó được thành lập bởi nhân dân và phục vụ nhân
dân đóng tại địa bàn đó, nó là một chi nhánh của quỹ tín dụng trung ương được
phân về từng địa bàn để nắm bắt tình hình kinh tế và nhu cầu vay vốn của hộ
nông dân và đưa vốn về tận tay người nông dân cần vốn một cách dễ dàng. Quỹ
tín dụng có vị thế hoạt động đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ. Có thể coi quỹ tín
dụng như một doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và phương thức hoạt
động. Vốn tự có của quỹ tín dụng là do các thành viên trong hội đồng quản trị tự
góp vốn (gọi là cổ phần thường xuyên) để hoạt động, lĩnh vực chủ yếu của quỹ
tín dụng là địa bàn xã (tất cả các tổ chức kinh tế đóng tại địa bàn, những cá nhân
tập thể làm ăn kinh tế, phát triển ngành nghề, những hộ nông dân chăn nuôi
trồng trọt ...). Quỹ tín dụng được quyền kinh doanh tổng hợp và lựa chọn
phương án đầu tư .
2. Nguồn vốn và hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân
a, Nguồn vốn
Nguồn vốn hoạt động của quỹ tín dụng bao gồm :
-Vốn điều lệ : Là vốn góp của các thành viên, tối thiểu bằng mức vốn pháp định
do thống đốc Ngân hàng nhà nước công bố trong từng thời kỳ, vốn điều lệ gồm
có :
+Vốn xác lập: Là vốn góp để xác định tư cách thành viên .Mức giá vốn
xác định do Đại hội thành viên quyết định, nhưng không dưới mức tối thiểu
theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước (thường là 50 .000đ một thẻ thành
viên ). Các thành viên đều góp vốn xác lập như nhau và được hưởng lãi theo kết
quả kinh doanh .
+Vốn thường xuyên: Là vốn góp của các thành viên để kinh doanh tiền
tệ, tín dụng theo hình thức phát hành cổ phiếu có mệnh giá theo Nghị quyết Đại


hội thành viên. Chỉ những thành viên đã góp vốn xác lập mới được góp vốn
thường xuyên, nhưng mức tối đa không được vượt quá 30% tổng số vốn điều lệ
của QTDND (theo luật HTX). Vốn thường xuyên có thể được chuyển nhượng,
thừa kế và chia lãi theo kết quả kinh doanh. Các trường hợp rút vốn góp phải do
điều lệ
QTDND quy định .
-Vốn huy động: Là sở hữu của người gửi ,Quỹ tín dụng nhân dân chỉ
được phép sử dụng vào mục đích cho vay và có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc
và tiền lãi cho người gửi. Vốn huy động là nguồn vốn tín dụng chủ yếu, tuy
nhiên mức độ tuỳ thuộc vào vốn tự có, quy định của pháp lệnh Ngân hàng, Hợp
tác xã tín dụng và công ty tài chính hiện nay chỉ cho phép một tổ chức tín dụng
huy động không quá 20 lần vốn tự có.
Để huy động ngày càng nhiều vốn, QTDND phải có nhiều biện pháp tích
cực, vận động sáng tạo nhiều hình thức tiền gửi như: Tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn (ngắn hạn dưới 12 tháng, trung, daì hạn trên 12 tháng ),tiền
gửi tiết kiệm .
Quỹ tín dung nhân dân muốn huy động được nhiều vốn thì phải trú trọng
tạo lập được lòng tin và luôn luôn bảo đảm chi trả đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu
người gửi. Đề phòng trường hợp thiếu khả năng thanh toán, hệ thống quỹ tín
dụng nhân dân thực hiện quy chế lập quỹ an toàn và tham gia bảo hiểm trách
nhiệm tiền gửi. Việc điều hành lãi suất tiền gửi ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng thu hút vốn huy động, nhưng phải hoà đồng với thị trường vốn và bảo đảm
cho sử dụng vốn không ứ thừa và luôn tạo điều kiện để giảm lãi suất cho vay.
-Vốn đi vay: Là nguồn vốn bổ sung nhằm mở rộng cho vay của Quỹ tín
dụng nhân dân .Chỉ khi nào vốn tự có và vốn huy động của Quỹ bị hạn chế,
trong khi nhu cầu vay còn nhiều chưa đáp ứng được Quỹ mới đi vay vốn. Khi
vay vốn phải tính toán kỹ lưỡng đến tiền vay thực sự cần thiết để không bị ứ
đọng vốn, hơn nữa phải lựa chọn loại vốn vay và lãi suất vay hợp lý nhất để
đảm bảo kinh doanh cho Quỹ tín dụng. Quỹ có thể tìm vay vốn từ nhiều nguồn
vốn như: Vay trong hệ thống qua QTD khu vực, QTD Trung ương, vay các tổ

chức tín dụng khác, các tổ chức tài chính, vay Ngân hàng nhà nước ...
- Các loại vốn và quỹ khác: Quỹ tín dụng nhân dân có các loại quỹ sau.
+Quỹ bù đắp rủi ro, quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định được trích lập từ
chi phí theo chế độ quy định .
+Quỹ dự trữ chung, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, quỹ khen thưởng
và phúc lợi, quỹ thưởng cho thành viên sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân
dân được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm (sau khi trích nộp thuế lợi tức).
Quy tín dụng nhân dân là một tổ chức tín dụng do đó trong quá trình hoạt động
sẽ phát sinh một số nguồn vốn khác như :
+Vốn dịch vụ uỷ thác của các tổ chức kinh tế -xã hội, cá nhân trong và
ngoài nước .
+Vốn tài trợ của nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước .
+Vốn hình thành khi Quỹ làm dịch vụ thanh toán cho khách hàng .
+Vốn phát sinh khi thanh lý tài sản ,các khoản lãi chưa chia ...vv
b, Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân
Cho vay vốn là nghiệp vụ cơ bản của QTDND. Ngoài việc phải chấp hành
nghiêm chỉnh các thể lệ cho vay, thu nợ chung, quy chế cho vay của quỹ tín
dụng cơ sở còn đề ra nguyên tắc chỉ cho vay thành viên của quỹ mình. Nguyên
tắc đó nhằm quán triệt tinh thần hợp tác xã, tương trợ cộng đồng và tạo thêm
khả năng cơ bản giúp an toàn vốn .
Tuy nhiên các thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân khi vay vốn cũng
phải đạt đủ các điều kiện bắt buộc, nhất là về uy tín cá nhân và gia đình; về mục
đích vay vốn phải cụ thể chủ yếu là để sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời
sống; về khả năng trả nợ đúng hạn và chịu trách nhiệm vật chất đối với các
khoản vay vốn. Trên tinh thần hợp tác công bằng, văn minh Quỹ tín dụng nhân
dân loại trừ các biểu hiện sai trái trong xử lý cho vay thiên vị gia đình, họ tộc và
ưu ái quyền chức. Tuỳ khả năng nguồn vốn, Quỹ tín dụng có thể cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn.
Chú ý đặc biệt trong cho vay là việc xử lý kiên quyết theo quy chế đối với
các trường hợp nợ quá hạn và chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế an toàn như:

không cho vay một người (hoặc tổ chức ) quá 10 % vốn tự có và quỹ dự trữ ; dư
nợ của 10 khách vay nhiều nhất không quá 30% tổng dư nợ ...
Trong hoạt động cho vay khách hàng phải làm đầy đủ thủ tục hồ sơ vay
vốn và cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng cho
khách hàng về điều kiện tín dụng và thủ tục hồ sơ vay vốn ...và cán bộ tín dụng
phải có trách nhiệm thẩm định dự án, khả năng chi trả của khách hàng ,nguồn
kinh tế của gia đình ...xem có đủ điều kiện để có thể cho vay được không.Khi
đó giám đốc mới quyết định ký duyệt cho vay .
Để đảm bảo khả năng chi trả và làm dịch vụ thanh toán, các quỹ tín dụng
nhân dân đều phải duy trì vốn khả dụng sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu chi trả
bằng cách duy trì mức tồn tại quỹ tiền mặt hợp lý, gửi tiền vào các tài khoản mở
tại Ngân hàng Nhà nước, vào Quỹ tín dụng khu vực, Quỹ tín dụng trung ương
hoặc các tổ chức tín dụng khác, mua trái phiếu kho bạc ...Tạo nguồn vốn tích
luỹ lớn để có nguồn vốn quay vòng cho vay khách hàng một cách thuận lợi.
3. vài nét về sự hình thành, cơ cấu tổ chức và hoạt động chủ yếu của
quỹ tín dụng nhân dân xã thạch khôi
Quỹ tín dụng nhân dân xã Thạch Khôi được thành lập tháng 12/1996 theo
mô hình mới có nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động vốn và đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng của nhân dân,
đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn .
Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong cơ chế thị trường một mặt phải hỗ
trợ vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất kinh doanh, mặt khác phải bảo toàn
vốn, phải tự trang trải được các chi phí trong hoạt động để tồn tại và phát triển.
Quỹ tín dụng nhân dân Thạch Khôi cũng như các tổ chức tín dụng khác
chỉ có thể ra đời, tồn tại và phát triển khi có nhu cầu tín dụng và dịch vụ Ngân
hàng. Nó không thể được thành lập tràn lan, theo ý kiến chủ quan của các cấp
các ngành khi không đủ điều kiện trên.
Mục tiêu hoạt động của QTDND là nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong dân cư và trong các tổ chức kinh tế -xã hội để cho vay phục vụ
sản xuất, dịch vụ, đời sống của nhân dân. Xây dưng QTDND Thạch Khôi thực

chất là tổ chức lại mô hình HTXTD trước đây nhưng nó được đổi mới và mở
rộng sao cho phù hợp với nền kinh tế trong cơ chế thị trường.
Chức năng chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân là áp dụng nhiều hình
thức, biện pháp linh hoạt nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi
tầng lớp dân cư , của mọi tổ chức để tập trung thành một khối lượng vốn tín
dụng ngày càng nhiều, nhằm cung ứng cho các nhu cầu vay vốn trong địa bàn
xã . Cùng với việc tự tạo vốn bằng tự nguyện đóng góp cổ phần và tổ chức huy
động tiền gửi, quỹ tín dụng nhân dân còn tranh thủ tiếp nhận vốn từ các nguồn
khác như: Đi vay, nhận vốn uỷ thác...để không ngừng mở rộng quy mô và khối
lượng cung ứng vốn tín dụng cho nhân dân trong xã.
Tổ chức vay vốn đối với các thành viên QTDND nhằm góp phần trợ giúp
các hộ phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, nhất là tham gia tích
cực vào việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo tại địa phương.Thông
qua chức năng trung gian tín dụng, các QTDND trực tiếp xây dựng khối đoàn
kết, tương trợ cộng đồng, ngăn chặn tệ nạn cho vay nặng lãi ; góp phần tích cực
vào việc ổn định thị trường tiền tệ ...
Thực hiện tốt các chức năng tín dụng thì hoạt động của quỹ sẽ không gặp
khó khăn cộng với sự quản lý và điều hành của những người có tín nhiệm, có
kiến thức về quản trị kinh doanh về trình độ nghiệp vụ. Người quản lý có kinh
nghiệm ,có vốn cổ phần phải thường xuyên được đào tạo huấn luyện về nghiệp
vụ đồng thời phải có kiểm tra giám sát thường xuyên đảm bảo cho hoạt động
của QTDND phát triển an toàn, ổn định và đúng hướng, cạnh tranh lành mạnh
trên thương trường.
Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân không chỉ đảm bảo lợi ích của các
thành viên trong cộng đồng, mà còn góp phần tạo lập thị trường tài chính trong
nông thôn. Là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng, góp phần thực hiện
chủ trương đưa đất nước ta thoát khỏi cảnh đói nghèo ...
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
QTDNDTK
BAN KIỂM SO TÁ

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU H NHÀ
GI M Á ĐỐC ĐIỀU H NHÀ
C N BÁ Ộ T N DÍ ỤNG
BỘ PHẬN KẾ TO NÁ
BỘ PHẬN THỦ QUỸ

+ Hội đồng quản trị:
Đó là một bộ phận không thể thiếu được trong bộ máy hoạt động của quỹ
tín dụng vì đó là lòng cốt ban điều hành quỹ. Các thành viên tham gia hội đồng
quản trị có quyền và nghĩa vụ đưa quỹ hoạt động ngày một tốt hơn đồng thời
các thành viên có quyền góp vốn khi có yêu cầu của Quỹ tín dụng nhân dân
trung ương. Trong quá trình hoạt động của quỹ hàng tháng hội đồng quản trị
được phép yêu cầu các ban ngành như ( ban kiểm soát, bộ phận kế toán, cán bộ
tín dụng, giám đốc ...) họp mặt để báo cáo kết quả hoạt động trong tháng và đưa
ra ý kiến về tình hình kinh tế tại địa phương , nguồn vốn của qu, sự biến động
của kinh tế thị trường đồng thời hội đồng quản trị đưa ra phương hướng hoạt
động cho tháng tiếp theo.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị:
Là người có quyền hành cao nhất trong Hội đồng quản trị (HĐQT) và là
người chịu trách nhiệm trước Ngân hàng nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân
trung ương (QTDNDTW) về mọi hoạt động của quỹ cũng như sự sai sót trong
quá trình điều hành và hoạt động chính vì vậy mà chủ tịch HĐQT phải luôn
giám sát nhân viên làm việc hàng ngày. Cùng với Giám đốc điều hành kiểm tra,
đôn đốc, nhắc nhở nhân viên trong quỹ làm việc đúng theo quy định và theo
đúng quy chế của Ngân hàng nhà nước đặt ra, thường xuyên kiểm tra tình hình
vay vốn của người dân xem họ sử dụng có đúng mục đích hay không?
+ Ban điều hành:
Là một tổ chức độc lập trong quỹ, hoạt động độc lập cùng ban kiểm soát
điều hành kiểm tra đôn đốc nhân viên hoạt động tốt nhiệm vụ, trức trách của

mình trong quỹ tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của hội đồng quản trị.
+ Giám Đốc điều hành:
Là người cao nhất trong ban điều hành và là người chịu trách nhiệm chỉ
đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền hạn của QTDND và là người
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Giám đốc có trách nhiệm ký kết hợp
đồng tín dụng ( hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do QTD và khách hàng
lập ),quyết định các biện pháp sử lý nợ cho gia hạn nợ ,điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
thực hiện các chế độ tín dụng đối với khách hàng.
+ Cán bộ tín dụng:
Có nhiệm vụ tập trung vào việc thực hiện biện pháp nhằm huy động tối
đa tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của nhân dân, cán bộ tín dụng là
đầu mối tiếp xúc với các cấp uỷ, chính quyền địa phương, cấp quản lý trực tiếp
của khách hàng. Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, sưu tầm các định
mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến khách hàng. Lập hồ sơ khách hàng được
phân công mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ, dư nợ. Giải thích hướng dẫn khách
hàng về quy chế cho vay và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Thẩm
định các dự án đầu tư vốn theo đúng mục đích, thực hiện kiểm tra trong khi cho
vay và sau khi cho vay, xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng quý.
+ Bộ phận kế toán :
Bộ phận kế toán thực hiện các chức năng sau :
-Kiểm tra hồ sơ cho vay theo quy định
-Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nhận tiền
-Làm thủ tục phát tiền vay theo lệnh của giám đốc hoặc người được uỷ quyền
-Hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ chuyển nợ quá hạn
-Nộp báo cáo cho cơ quan chức năng hàng tháng, quý, năm
-Lưu giữ hồ sơ theo quy định
+ Bộ phận thủ quỹ:
Là người chịu trách nhiệm cất giữ tiền mặt của quỹ tại thời điểm sử dụng. Thủ
quỹ thực hiện các chức năng sau:
Kiểm đếm, bảo quản, thu chi tiền mặt, điều chuyển tiền, bảo quản các

chứng từ và tài sản có giá trị. Thủ quỹ luôn phải dự trữ lượng tiền mặt cần thiết
để chi trả trong trường hợp khách hàng cần rút vốn hoặc vay với khối lượng lớn.
+ Ban kiểm soát:
Kiểm tra các hoạt động kinh doanh nhằm chấp hành nghiêm chỉnh chính
sách pháp luật của Nhà nước, thể lệ chế độ của ngành để nâng cao chất lượng
kinh doanh và có trách nhiệm đi đôn đốc các khoản nợ quá hạn trì trệ không trả.
ban kiểm soát hoạt động độc lập có trức trách và quyền hạn ngang với ban điều
hành.
SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ THẠCH KHÔI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ THẠCH KHÔI
CÁC TỔ CHỨC VAY VỐN VÀ HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ
THẠCH KHÔI
HỘ SẢN XUẤT LÀM THỦ TỤC VAY VỐN
THỦ QUỸ TÍN DỤNG PHÁT TIỀN
KẾ TOÁN TÍN DỤNG
-LƯU HỒ SƠ CHO VAY
-MỞ SỔ LƯU CHO VAY
-LÀM THỦ TỤC PHÁT TIỀN
CÁN BỘ TÍN DỤNG
-THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN
-KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ
HỢP PHÁP CỦA BỘ PHẬN VAY VỐN
-ĐỀ NGHỊ CHO VAY
-MỞ SỔ THEO DÕI
GIÁM ĐỐC
-KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ THUỘC HỒ SƠ VAY
-XÉT DUYỆT CHO VAY VÀ MỨC ĐỘ CHO VAY LÀ BAO NHIÊU
TRƯỞNG BAN TÍN DỤNG
-CỬ CÁN BỘ THẨM ĐỊNH

-KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ THUỘC HỒ SƠ VAY
-ĐỀ NGHỊ DUYỆT CHO VAY, VÀ KHÔNG CHO VAY
Trong đó : (1) Hộ sản xuất làm thủ tục xin vay vốn gửi cho càn bộ tín dụng
(2) Cán bộ tín dụng hướng dẫn làm thủ tục vay vốn
(3) Cán bộ tín dụng cử người đi thẩm định
(4) Cán bộ tín dụng trình giám đốc duyệt
(5) Hồ sơ được duyệt
(6) Cán bộ tín dụng hoàn thành hồ sơ trước khi chuyển hồ sơ xuống
bộ phận kế toán
(7) Chuyển thủ tục sang thủ quỹ
(8) Chuyển thủ tục cho hộ nhận tiền
(9) Thủ quỹ phát tiền cho hộ vay
Thuyết minh quy trình:
Khi có nhu cầu vay vốn, hộ sản xuất trực tiếp làm đơn gửi đến Quỹ tín
dụng Nhân dân xã. Nhận được đơn, cán bộ tín dụng được phân quản lý từng địa
bàn thôn sẽ trực tiếp gặp chủ hộ hoặc người được uỷ quyền, nhanh chóng tiến
hành việc đến nhà của hộ có đơn xin vay để tìm hiểu các yếu tố ghi trong đơn.
Kiểm tra tình hình tài chính, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh,
tính xác thực của tài sản cần có thế chấp nếu có, qua đó giúp cán bộ tín dụng
nắm bắc được đặc điểm của từng hộ.
Cán bộ tín dụng trên cơ sở tính toán nhu cầu sử dụng vốn cho phương án,
dự án sản xuất kinh doanh, vốn tự có, tự huy động của hộ… để xác định số tiền
xét duyệt cho vay. Đảm bảo bù đắp được nhu cầu thiếu hụt vốn của hộ đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh của hộ được diễn ra liên tục có hiệu quả, đảm bảo
hoàn trả được vốn vay cho Ngân hàng.
Cán bộ tín dụng trực tiếp hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Trường hợp hộ vay vốn phải thế chấp tài sản thì giá trị tài sản thế chấp được
đánh giá theo giá thị trường. Những khách hàng vay vốn trên 10 triệu phải có dự
án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ và phải thực hiện đảm bảo tiền vay
theo quy định.

Cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, nếu đúng, đầy
đủ, chính xác thì trình lên ban Giám đốc. Ban giám đốc tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng trình, tiến
hành tái thẩm định (nếu cần. Sau khi hoàn tất các thủ tục trên thì chuyển hồ sơ
cho bộ phận kế toán lập phiếu chi (nếu vay bằng tiền mặt) hoặc lập phiếu
chuyển khoản (nếu vay chuyển khoản). Khách hàng mang phiếu ra bộ phận kho
quỹ lĩnh tiền.
Việc giải ngân phục thuộc vào phương thức cho vay và quy mô số tiền
vay. Đối với món vay nhỏ, ngân hàng sẽ giải ngân một lần bằng tiền mặt cho hộ
sản xuất. Nếu món vay lớn, ngân hàng sẽ giải ngân nhiều lần, hoặc trả cho đơn
vị cung cấp, mục tiêu của giải ngân nhiều lần là giải ngân đúng mục đích xin
vay, giám sát việc sử dụng vốn vay, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, thực sự hỗ
trợ thực thi phương án sản xuất kinh doanh.

×