Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.13 KB, 32 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TRONG NỀN KINH TẾ
1.1 TỔNG QUÁT VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT (THANH
TOÁN QUA NGÂN HÀNG – KHO BẠC NHÀ NƯỚC)
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán không có sự xuất
hiện của tiền mặt. Hay nói cách khác thanh toán không dùng tiền mặt là sự
vận động của tiền tệ thông qua chức năng chu chuyển thanh toán giữa các
tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ
tài khoản người này sang tầi khoản người khác hoặc bằng cách bù trừ lẫn
nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng thương mại hoặc các tổ
chức tín dụng khác.
Các doanh nghiệp,cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công
dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam gọi
chung là đơn vị và cá nhân được quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài
khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Các đợn vị dự toán Ngân sách nhà nước mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước.
Trong quá trình hoạt động các đơn vị và cá nhân có thể có quan hệ
thanh toán với các đơn vị dự toán Ngân sách Nhà nước.
Các cá nhân và đơn vị có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng gọi chung
là chủ tài khoản.
Chủ thể tham gia trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt
không chỉ bao gồm người mua và người bán như thanh toán bằng tiền mặt
mà còn có cả Ngân hàng hoặc Tổ chức tín dụng khác đóng vai trò trung
gian thanh toán. Do đó tốc độ thanh toán nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn
vào hoạt động của các tổ chức này.
1.1.2 Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt
Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá gắn liền với sự ra đời và
phát triển của tiền tệ. Khi nền sản xuất hàng hoá chưa phát triển, việc trao
đổi với số lượng nhỏ, trên một phạm vi hẹp thì tiền mặt được sử dụng hết


sức tiện lợi nhờ vào sự gọn nhẹ, dễ vận chuyển…Khi nền sản xuất hàng hoá
phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá đa dạng, với khối lượng lớn
trên bình diện rộng thì việc thanh toán bằng tiền mặt trở nên khồng còn phù
hợp, đã bộc lộ nhiều hạn chế. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi hoạt động
thanh toán phải đảm bảo hiệu quả cao thể hiện ở thời gian thanh toán
nhanh, độ tin cậy cao, chi phí giao dịch thấp, rủi ro ít nhất.
Tổ chức tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ có tác dụng tích cực
về nhiều mặt:
Làm giảm được chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền mặt.
Nhờ công tác thanh toán không dùng tiền mặt mà các khách hàng ở xa
nhau vẫn có thể thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ nhanh chóng thay vì phải
mất nhiều thời gian để vận chuyển tiền mặt. Có thể nói việc thanh toán không
dùng tiền mặt đã rút nhanh vòng quay vốn của khách hàng.
Đối với Ngân hàng thì thanh toán qua Ngân hàng làm tăng thêm nguồn
vốn tín dụng vì nó sử dụng được số tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng gửi
vào để để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Mặt khác ngân hàng thu được phí dịch
vụ do thực hiện nghiệp vụ thanh toán giữa các khách hàng.
Thông qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng có thể
biết được phần nào hoạt động thanh toán của khách hàng từ đó tổng hợp số
liệu để biết được hoạt động thanh toán vốn chung trong cả nền kinh tế.
1.1.3 Điều kiện để khách hàng tham gia thanh toán không dùng tiền
mặt
Khách hàng muốn tham gia thanh toán không dùng tiền mặt phải
thực hiện đầy đủ các quy định của Ngân hàng về thủ tục giao dịch, giấy tờ
thanh toán. Các chứng từ thanh toán qua Ngân hàng, khách hàng nộp vào
phải đúng mẫu của Ngân hàng ấn hành nhượng bán, đầy đủ căn cứ pháp lý,
viết rõ ràng không tẩy xoá…
Đối với khách hàng có quan hệ thanh toán qua Ngân hàng thường xuyên
phải mở tài khoản tại Ngân hàng và trên tài khoản phải có số dư để thanh
toán kịp thời cho bên thụ hưởng.

1.1.4 Trách nhiệm của Ngân hàng trong công tác thanh toán không
dùng tiền mặt
Ngân hàng phải cung cấp kịp thời và đầy đủ các loại mẫu giấy tờ
thanh toán qua Ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng phù hợp qui định.
Ngân hàng hưỡng dẫn khách hàng lập thủ tục khi họ chưa biết với thái
độ lịch sự. Mặt khác Ngân hàng cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát khả
năng chi trả của chủ tài khoản, phải thực hiện việc thanh toán nhanh chóng,
chính xác và an toàn.
Trường hợp Ngân hàng vi phạm sai lầm như chậm trả, thất lạc gây thiệt
hại cho khách hàng thì phải bồi thường tương ứng với sự thiệt hại đó.
1.1.5 Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
Theo thông tư số 08/TT-NH2, ngày 21/02/1994 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt
thì việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi phải chấp hành đúng những qui định
sau đây:
a/ Thủ tục mở Tài khoản tiền gửi:
Để mở tài khoản tiền gửi, khách hàng phải gửi đến Ngân hàng:
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể,
đơn vị vũ trang:
+ Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản (tổng giám đốc, giám
đốc, chủ doanh nghiệp, thủ trưởng đơn vị) ký tên, đóng dấu trong đó phải
ghi rõ:
. Tên đơn vị
. Họ tên chủ tài khoản
. Địa chỉ giao dịch của đơn vị
. Số, ngày tháng năm, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân của chủ tài
khoản.
. Tên ngân hàng nơi mở tài khoản.
+ Bảng đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với Ngân hàng.
. Chữ ký mẫu của chủ tài khoản và người được uỷ quyền.

. Chữ ký mẫu của kế toán trưởng và người được uỷ quyền
. Mẫu dấu của đơn vị.
- Đối với khách hàng là cá nhân: Muốn mở tài khoản phải lập
+ Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản ký tên, trong đó phải
ghi rõ: Họ và tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản, số, ngày
tháng năm,nơi cấp giấy chứng minh nhân dân của chủ tài khoản, tên Ngân
hàng nơi mở tài khoản.
+ Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với Ngân
hàng. Đối với tài khoản đứng tên cá nhân không được thực hiện việc uỷ
quyền người ký thay chủ tài khoản, tất cả các giấy tờ thanh toán, giao dịch
với ngân hàng đều phải do chủ tài khoản ký.
Sau khi đã chấp nhận việc mở tài khoản, Ngân hàng thông báo cho
khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
b) Sử dụng tài khoản tiền gửi:
Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi
tuỳ theo yêu cầu chi trả có thể thanh toán chuyển khoản hoặc rút tiền mật.
Nếu chủ tài khoản chi vượt quá số dư trên tài khoản thì chịu phạt theo qui
định hiện hành của Ngân hàng. Chủ tài khoản phải tổ chức hạch toán theo
dõi và đối chiếu thường xuyên số dư trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
và sổ sách của mình để điều chỉnh chênh lệch kịp thời.
Đối với Ngân hàng trích trả tiền trên tài khoản phải đúng lệnh của
chủ tài khoản, kiểm soát các giấy tờ do chủ tài khoản lập hoặc nơi khác gửi
đến phải chính xác và thông báo kịp thời cho chủ tài khoản biết khi có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan.
1.2 CÁC THỂ THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.2.1 Thanh toán bằng Séc:
Séc là một hình thức thanh toán lâu đời, phổ biến ở hầu hết các Ngân
hàng trên thế giới với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chèque (tiếng Pháp) mà
người ta thường dịch sang tiếng Việt Nam là “Chi phiếu”. Riêng ở Việt Nam
chúng ta không dùng tiêu đề là “Chi phiếu” mà dùng tiêu đề “Séc”.

Có thể hiểu Séc là chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền do khách hàng
hay Ngân hàng phát hành theo mẫu in sẫn nhằm thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ. Người thụ hưởng nộp Séc vào Ngân hàng trong một khoảng thời
gian nhất định sẽ được thanh toán.
Khách hàng mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng nào được Ngân hàng
đó nhượng séc lại để sử dụng. Các Ngân hàng thì chọn mẫu séc riêng của hệ
thống Ngân hàng mình và đăng ký với nhà in của Ngân hàng Nhà nước.
Người phát hành scs và người thụ hưởng séc có trách nhiệm bảo quản chặt
chẽ các tờ séc đã phát hành và chưa phát hành.
Theo thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay có nhiều loại séc
như séc chuyển khoản, séc bảo chi…
A/ Séc chuyển khoản:
a) Khái niệm:
Séc chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành trực tiếp cho
người thụ hưởng nhưng khả năng thanh toán của nó phụ thuộc vào số dư
trên tài khoản tiền gửi của người phát hành.
b) Qui định về séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản chỉ được dùng trong thanh toán chuyển khoản giữa
các khách hàng mở tại khoản tại một Ngân hàng hoặc hai Ngân hàng khác
nhau nhưng phải cùng tham gia thanh toán bù trừ.
Chủ tài khoản muốn phát hành séc chuyển khoản phải ghi bằng mực
không phai, không nhoè, không được viết bút chì, bút đỏ. Không được ký tên,
đóng dấu vào các tờ séc mà trên đó không ghi đủ các yếu tố (séc khống).
Thời gian hiệu lực của séc chuyển khoản là 15 ngày làm việc kể từ
ngày người phát hành séc ghi vaò tờ séc đến ngày người thụ hưởng nộp séc
vào Ngân hàng.
c/ Sơ đồ quá trình thanh toán séc chuyển khoản:
- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:
Đơn vị bán
Đơn vị mua

Ngân h ngà
(2)

(1)

(3) (5) (4)

(1): Đơn vị bán cung cấp hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã
ký kết trước đó.
(2): Đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản trả trực tiếp cho đơn vị
bán.
(3): Đơn vị bán tiếp nhận séc,trước tiên phải kiểm tra séc còn thời
gian hiệu lực? Đầy đủ căn cứ pháp lý? Có tẩy xoá sửa chữa? Nếu tất cả đều
hợp lệ thì đơn vị bán nộp séc vào Ngân hàng.
(4): Ngân hàng lại một lần nữa kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, sau đó
kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi của người phát hành, nếu đủ thanh
toán thì Ngân hàng ghi giảm tài khoản tiền gửi người phát hành và báo cho
họ biết (báo nợ)
(5): Ngân hàng ghi tăng tài khoản người bán và báo cho họ biết (báo
có)
- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác
nhau
Đơn vị bán
Đơn vị mua
Ngân h ngà
Bên bán
Ngân h ngà
Bên mua
(2)
(1)

(3) (6) (3) (4)
(5)
(3*)
(1): Đơn vị bán cung cấp hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã
ký kết trước đó.
(2): Đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản trả trực tiếp cho đơn vị
bán.
(3): Đơn vị bán có thể nộp séc chuyển khoản vào Ngân hàng bên mua
hoặc nộp vào Ngân hàng bên bán sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc.
(3*): Trong trường hợp đơn vị bán nộp séc chuyển khoản vào Ngân
hàng bên bán thì Ngân hàng này phải chuyển séc về Ngân hàng bên mua.
(4): Ngân hàng bên mua tiếp nhận séc, kiểm tra các yếu tố như trên
sau đó kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi của đơn vị mua, nếu tài khoản
này còn đủ số dư để thanh toán thì Ngân hàng bên mua sẽ ghi giảm tài
khoản tiền gửi đơn vị mua và sau đó báo nợ cho đơn vị mua.
(5): Ngân hàng bên mua báo có (một hình thức chuyển tiền ghi sổ)
cho Ngân hàng bên bán.
(6): Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản người bán và báo cho họ
biết (báo có)
Nhận xét: Phương thức thanh toán này ngay sau khi người bán giao
hàng hoá thì nhận được séc chuyển khoản nhưng ở đây séc chuyển khoản
mới được xem như là “giấy hứa trả” còn Ngân hàng thì đóng vai trò chủ
động hơn trong thanh toán. Việc người bán có được trả tiền hay không còn
phụ thuộc vào số dư trên tài khoản tièn gửi của người mua hàng. Kinh
nghiệm thực tế cho thấy nếu tài khoản tiền gửi người phát hành không đủ
số dư thì việc ách tắc trong thanh toán thường xẩy ra.
Ở nước ta các Ngân hàng chưa thực hiện việc thấu chi- Nghĩa là cho
khách hàng chi vượt quá số dư trên tài khoản tiền gửi ở một mức nào đó. Và
khi đó Ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán khi phát hành séc quá số dư.
Hiện nay hầu hết các tờ séc chuyển khoản phát hành quá số dư Ngân hàng

lưu giữ và chờ cho đến khi tài khoản của người phát hành đủ tiền sẽ thanh
toán kèm theo các loại phạt.
- Phạt phát hành quá số dư:
Công thức tính = Số tiền vượt quá số dư x 30%.
Số tiền phạt loại này Ngân hàng sẽ ghi vào thu quỹ nghiệp vụ Ngân
hàng.
- Phạt chậm trả:
Công thức tính = Số tiền trên séc x Tỷ lệ phạt x Số ngày chậm trả.
Trong đó:
+ Tỷ lệ phạt được tính bằng lãi suất nợ quá hạn của loại cho vay với
lãi suất cao nhất đang áp dụng tại Ngân hàng.
+ Số ngày chậm trả tính từ ngày tờ séc đến Ngân hàng (hay Ngân
hàng bên mua trong trường hợp khác Ngân hàng) cho đến ngày tài khoản
tiền gửi của người mua (người phát hành séc) đủ số dư để thanh toán.
Nếu chủ tài khoản phát hành séc quá số dư đến tờ thứ hai thì Ngân
hàng sẽ thông báo về cho Ngân hàng Nhà nước để thông báo cho tất cả các
Ngân hàng khác biết. Đồng thời xử lý như sau:
- Đình chỉ quyền phát hành séc chuyển khoản ít nhất là ba tháng, sau
đó nếu cam kết không tái phạm mới được phục hồi quyền phát hành séc.
- Thu hồi toàn bộ séc trắng còn lại.
- Sau 10 ngày chưa bồi hoàn tiền thì tuỳ theo mức độ gây hậu quả mà
người phát hành séc có thể bị truy tố trước pháp luật.
B/ Séc bảo chi:
a) Khái niệm:
Séc bảo chi là loại séc được Ngân hàng bảo đảm chi trả bằng cách
trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền
vay, để lưu ký trên một tài khoản riêng nhằm đảm bảo thanh toán cho tờ séc
đó.
b) Qui định về séc bảo chi:
Séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp các khách hàng mở tài

khoản cùng một ngân hàng. Nếu khác Ngân hàng thì phải cùng hệ thống.
Trường hợp khác hệ thống chỉ áp dụng giữa các Ngân hàng có tham gia
thanh toán bù trừ.
Khách hàng muốn sử dụng séc bảo chi phải lập các liên uỷ nhiệm chi
(kèm theo chuyển khoản nếu bảo chi thường xuyên) gửi vào Ngân hàng. Sau
khi kiểm tra các yếu tố đều hợp lệ Ngân hàng tiến hành trích chuyển tài
khoản đóng dấu bảo đảm chi trả lên tờ séc chuyển khoản và trả lại cho
khách hàng.
Thời gian hiệu lực của séc bảo chi là 15 ngày kể từ ngày Ngân hàng
nhận bảo chi séc cho đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng.
c. Sơ đồ quá trình thanh toán séc bảo chi:
- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:
Đơn vị bán
Đơn vị mua
Ngân h ngà
(3)
(4)
(5) (6) (1) (2)
- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau
(3)
Đơn vị bán
Đơn vị mua
Ngân h ngà
Bên bán
Ngân h ngà
Bên mua
(4)
(5) (6) (1) (2)
(7)
(1): Đơn vị mua làm thủ tục xin bảo chi séc.

(2): Sau khi Ngân hàng bảo chi sẽ trả lại séc cho khách hàng.
(3): Người bán cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người mua.
(4): Người mua trả séc bảo chi cho người bán.
(5): Người bán nộp séc bảo chi vào Ngân hàng.
(6): Ngân hàng ghi tăng tài khoản tiền gửi đơn vị bán và báo cho đơn
vị bán biết.
(7): Trường hợp người bán và người mua mở tài khoản ở hai Ngân
hàng khác nhau thì sau khi Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản tiền gửi
người bán, sẽ gửi giấy báo nợ về Ngân hàng bên mua. Giấy báo nợ với ý
nghĩa là Ngân hàng bên bán ứng trước tiền trả cho người bán do đó nó phải
đòi tiền lại ở Ngân hàng bên mua.

×