Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tiểu luận cao học, CHÍNH TRI học PHÁT TRIỂN đề 2 vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.53 KB, 30 trang )

Đề 2
Đề tài: Vai trò của Khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế ở
Việt Nam
MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay thì khoa học và công nghệ là một yếu tố
có tác động to lớn đến việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước ta. Nó
là chìa khoá cho việc hội nhập thành công, cho việc thực hiện rút ngắn quá
trình CNH – HĐH đất nước bắt kịp với các quốc gia khác trên thế giới. KH&
CN là yếu tố quyết định đến việc thực hiện mục tiêu chuyển nền kinh tế của
nước ta sang nền kinh tế tri thức, cho tiến trình toàn cầu hoá. KH&CN là một
yếu tố có thể nói là nó đi vào mọi mặt của đời sống.Nhưng đặc điểm của yếu
tố công nghệ là khó xác định sự đóng góp trực tiếp, chỉ được thể hiện thông
qua việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố khác như tăng năng suất lao động,
tăng hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao công suất sử dụng máy móc thiết bị. Do
vậy đề án này chỉ xin đưa ra một số vai trò cơ bản của có thể nhìn thấy một
cách rõ ràng của khoa học, công nghệ. Và lĩnh vực của khoa học và công
nghệ là rất rộng lớn cho nên em chỉ xin phân tích kỹ về vai trò của công nghệ
thông tin với quá trình phát triển kinh tế của nước ta do công nghệ thông tin là
một lĩnh vực mà hiện nay đang phát triển rất nhanh và ứng dụng to lớn vào
sản xuất và cả đời sống.
Đề án gồm ba phần
Phần I: những nội dung lý luận cơ bản về khoa học công nghệi và vai
trò của khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế
Phần II: đánh giá vai trò của khoa học- công nghệ đặc biệt là công nghệ
thông tin với quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Phần III: chiến lược phát triển khoa học - công nghệ của nước ta đến
năm 2010 và các giải pháp để thực hiện chiếm lược


Với kiến thức còn hạn chế cho nên đề án này còn nhiều sai sót mong cô
và các bạn đóng góp ý kiến. Em xin chân thành cảm ơn




CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
VÀ VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TĂNG
TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN:
1.

Bản chất của tăng trưởng và phát triển kinh tế:

1.1

Tăng trưởng kinh tế:

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định thường là một năm.Trong đó sự gia tăng được thể
hiện ở quy mô và tốc độ. Thu nhập bằng giá trị phản ánh các chỉ tiêu GDP,
GNI và được tính cho toàn bộ nền kinh tế hoặc tính bình quân trên một đầu
người.
Như vậy, bản chất của tăng trưởng là sự phản ánh thay đổi về lượng của
nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền
vững hay việc đảm bảo chất lượng tăng trưởng ngày càng cao do vậy quá
trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa học,
công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.2

Phát triển kinh tế:

Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát
triển kinh tế được xem là một quá trình biến đổi cả về lượng và chất, nó là sự

kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện hai vấn đề về kinh tế và xã hội
của mỗi quốc gia.
Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức: Một
là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập
bình quân đầu người. Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế.
Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.
1.3

Phát triển kinh tế bền vững:


Vào năm 1987, khái niệm đầu tiên về phát triển bền vững đã được
Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra : Phát triển bền vững là sự phát triển đáp
ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai
Ngày nay, quan điểm về phát triển bền vững được đề cập một cách đầy
đủ hơn. Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesbug (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định : Phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa ba
mặt của sự phát triển gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và
bảo vệ môi trường.
2.

Lý luận chung về khoa học và công nghệ:

2.1

Khoa học:


Khoa học là tập hợp của những hiểu biết và tư duy nhằm khám phá
những thuộc tính tồn tại khách quan của những hiện tượng tự nhiên và xã hội.
Khoa học thường được phân thành khoa học tự nhiên và khoa học xã
hội. Trong đó khoa học tự nhiên nghiên cứu các sự vật, hiện tượng và quá
trình tự nhiên,. Khoa học xã hội thì nghiên cứu các hiện tượng, quá trình và
quy luật vận động, phát triển của xã hội.
2.2

Công nghệ:

Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
công cụ và phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm hay
dịch vụ phục vụ đời sống xã hội
Ngày nay, công nghệ thường được coi là sự kết hợp giữa phần cứng và
phần mềm. Phần cứng thể hiện kỹ thuật của phương pháp sản xuất nó gồm
các phương tiện sản xuất và máy móc thiết bị. Phần mềm bao gồm ba thành
phần: thứ nhất, là thành phần con người với những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, tay nghề, thói quen... trong lao động; thứ hai là thành phần thông tin
gồm các bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ liệu, bản thiết kế...; và thành


phần cuối cùng là thành phần tổ chức thể hiện trong việc bố trí sắp xếp, điều
phối và quản lý.
Trong bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều đòi hỏi phải có sự tác
động qua lại lẫn nhau giữa phần cứng và phần mềm. Sự kết hợp chặt chẽ giữa
chúng sẽ là điều kiện cơ bản đảm bảo cho sản xuất đạt hiệu quả cao. Trong
mối quan hệ đó, phần mềm được coi như là xương sống, cốt lõi của quá trình
sản xuất thì thành phần con người là chìa khoá, hoạt động theo những hướng
dẫn của thành phần thông tin. Thành phần thông tin là sơ sở để con người ra
quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kết các thành phần trên,

động viên người lao động nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
2.3

Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ:

Tuy khoa học và công nghệ (KH & CN) có nội dung khác nhau nhưng
chúng có mối liên hệ chặt chẽ, tác động thúc đẩy lẫn nhau. Khoa học không
chỉ mô tả khái quát công nghệ mà còn tác động trở lại, mở đường cho sự phát
triển công nghệ. Khoa học tạo cơ sở lý thuyết và phương pháp cho ứng dụng,
triển khai công nghệ mới vào sản xuất, đời sống. Ngược lại công nghệ là cơ
sở để tổng quát hoá thành những nguyên lý khoa học, công nghệ còn tạo ra
những phương tiện làm cho khoa học có bước tiến dài. Khoa học càng gần với
hoạt động sản xuất và đời sống thì việc ứng dụng, triển khai công nghệ càng
mang tính trực tiếp nhiều hơn.
3.

Đổi mới công nghệ:

3.1

Các hình thức đổi mới công nghệ:

3.1.1 Đổi mới sản phẩm:
Đổi mới sản phẩm là việc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới, hoặc cải
tiến các sản phẩm truyền thống của công ty mình hoặc công ty khác. Việc tạo
ra một sản phẩm mới đòi hỏi phải đảm bảo về những điều kiện tiền đề. Tuy
nhiên ở các nước phát triển do hạn chế về các điều kiện tiền đề nên thường
lựa chọn cải tiến sản phẩm.



Cải tiến sản phẩm thường theo xu hướng hoàn thiện sản phẩm hiện có
qua việc cải tiến các thông số kỹ thuật, hoặc thay đổi kiểu dáng, màu sắc
nguyên liệu sản xuất. Ảnh hưởng của cải tiến sản phẩm thể hiện P
S chủ yếu ở việc tăng phúc lợi xã hội, điều này khó lượng hoá được nhưng
người ta có thể thấy hiệu quả của nó qua việc dịch chuyển đường cầu lên trên
làm cho giá cả sản phẩm có xu hướng tăng lên.
3.1.2 Đổi mới quy trình sản xuất
Đổi mới quy trình sản xuất có tác dụng làm tăng năng suất của máy
móc thiết bị dẫn đến năng suất sản xuất tăng làm cho cung tăng.
II. VAI TRÒ CỦA KH&CN VỚI TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
KINH TẾ:
1.
1.1

Vai trò của khoa học và công nghệ:
Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển

kinh tế:
K.Marx đã dự đoán rằng : đến giai đoạn công nghiệp, việc sản sinh ra
sự giàu có thực sự không phụ thuộc nhiều vào thời gian lao động, mà lại phần
lớn phụ thuộc vào tình trạng chung của khoa học và sự tiến bộ kỹ thuật hay sự
vận dụng khoa học vào sản xuất. Như vậy, KH & CN không chỉ tạo ra công
cụ lao động mới, mà cả phương pháp sản xuất mới, do đó mở ra khả năng mới
về kết quả sản xuất và tăng năng suất lao động.
Dưới tác động của khoa học và công nghệ, các nguồn lực sản xuất được
mở rộng. Mở rộng khả năng phát hiện, khai thác các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; làm biến đổi chất lượng nguồn lao động. Cơ cấu lao động xã hội
chuyển từ lao động giản đơn là chủ yếu sang lao động bằng máy móc, có kỹ
thuật nhờ đó nâng cao năng suất lao động. Mở rộng khả năng huy động, phân
bổ và sử dụng các nguồn vốn đầu tư một cách có hiệu quả biểu hiện thông qua

quá trình hiện đại hoá các tổ chức trung gian tài chính, hệ thống thông tin liên
lạc, giao thông vận tải...


Khoa học công nghệ với sự ra đời của các công nghệ mới đã làm cho
nền kinh tế chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu
tức là tăng trưởng kinh tế đạt được dựa trên việc nâng cao hiệu quả sử dụng
các yếu tố sản xuất. Với vai trò này, KH & CN là phương tiện để chuyển nền
kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế tri thức, trong đó phát triển nhanh các
ngành công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc điểm nổi bật.
1.2

Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Sự phát triển mạnh mẽ của KH & CN không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát
triển của các ngành mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng trở
nên sâu sắc và đưa đến phân chia ngành kinh tế thành nhiều ngành nhỏ, xuất
hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng tích cực thể hiện:
-

Tỷ trọng trong GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu

hướng tăng dần, còn của ngành nông nghiệp thì ngày càng giảm.
-

Cơ cấu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hướng

ngày càng mở rộng quy mô sản xuất ở những ngành có hàm lượng công nghệ
cao. Lao động tri thức ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, mức độ đô thị hoá cũng

ngày càng tăng nhanh. Tất cả trở thành đặc trưng của sự phát triển khoa học
và công nghệ.
1.3

Tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh tế thị

trường:
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Muốn
vậy các doanh nghiệp phải sản xuất những mặt hàng có nhu cầu lớn, tối thiểu
hoá các chi phí yếu tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu
mã, hình thức sản phẩm.... cho phù hợp. Những yêu cầu này chỉ được thực
hiện khi áp dụng tiến bộ KH & CN vào trong sản xuất và kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, việc áp dụng tiến bộ KH & CN đã có
những tác động sau:


-

Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, lao động ngày càng

hiện đại và đồng bộ.
-

Quy mô sản xuất mở rộng, thúc đẩy sự ra đời và phát triển của

nhiều loại hình doanh nghiệp mới.
-

Tạo ra nhịp độ cao hơn trong mọi hoạt động sản xuất, kinh


doanh.
-

Chiến lược kinh doanh từ chỗ hướng nội, thay thế hàng nhập

khẩu sang hướng ngoại, hướng vào xuất khẩu, từ thị trường trong nước hướng
ra thị trường thế giới, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Ngày nay các nước đi đầu về khoa học công nghệ không chỉ có ưu thế
trong cạnh tranh trên thị trường thế giới, mà còn có ưu thế về xuất khẩu tư
bản, chuyển giao KH & CN sang các nước khác
1.4

Khoa học và công nghệ là một công cụ mạnh đối với phát triển

con người:
Khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ gen ...
ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi vào công tác chăm sóc sức
khoẻ của người dân. Đã có những bước nhảy vọt trong lĩnh vực y tế nhất là
trong việc phát minh ra những loại thuốc, vắc – xin, các thiết bị y tế... Đồng
thời việc phát triển những công nghệ sạch đã cải thiện môi trường sống của
con người, giảm việc ô nhiễm môi trường... Tất cả những điều này đã góp
phần cải thiện sức khoẻ của con người, tăng tuổi thọ trung bình.
Khoa học và công nghệ đến với con người thông qua quá trình giáo
dục, đào tạo và hoạt động thực tiễn trang bị cho con người những tri thức và
kinh nghiệm cần thiết để cho họ có thể nhanh chóng thích nghi với các trang
thiết bị hiện đại, tiên tiến trong sản xuất, và đời sống. Mặt khác, do sự thường
xuyên đổi mới theo hướng hiện đại dần của các tranh thiết bị sản xuất và đời
sống buộc con người phải thường xuyên học tập, trau dồi kiến thức, chuyên
môn để khỏi bị đào thải ra khỏi quá trình sản xuất xã hội thích ứng với cuộc



sống hiện đại. Chính nhờ vậy mà trình độ và chất lượng của đội ngũ những
người lao động trong lực lượng sản xuất không ngừng được nâng cao và hiện
đại hoá. [2.256]
KH & CN tác động thông qua việc đổi mới sản phẩm, và đổi mới quy
trình sản xuất đã làm tăng quy mô sản xuất; tăng năng suất của máy móc thiết
bị. Một mặt KH & CN kích cầu; mặt khác nó giúp tăng năng suất qua đó tăng
cung và từ đó nền kinh tế tăng trưởng và làm tăng thu nhập bình quân; cải
thiện mức sống của người dân.
1.5

Có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế tổ chức, quản

lý sản xuất, kinh doanh:
Trong sản xuất nói riêng, trong mọi hoạt động của xã hội nói chung nếu
không có một cơ chế tổ chức quản lý điều hành hợp lý thì chắc chắn không
thể mang lại kết quả tích cực. Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của công tác tổ
chức quản lý và liên kết các yếu tố trang thiết bị, máy móc, con người và
thông tin lại với nhau thành một tổ hợp vận hành hợp lý, đồng điệu nhằm đạt
đến một mục tiêu nhất định. Nhiệm vụ quan trọng của quản lý là điều hành,
phân phối, sắp xếp đúng người, đúng việc nhờ đó mà có thể khai thác, phát
huy sở trường, sở đoản của từng con người, kích thích lợi ích người lao động
để họ có thể bộc lộ hết những khả năng, thế mạnh của mình.
Những công việc thì ngày càng rộng lớn, phức tạp, vừa tỉ mỉ, chi tiết
của công tác tổ chức và quản lý ngày nay đang được thực hiện một cách
nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn nhờ có sự phát triển của khoa học và công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Khoa học công nghệ ngày nay cũng đã
đúc rút và xây dựng nên nhiều những tri thức, cả tri thức lý luận và tri thức
kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức và quản lý. Tổ chức và quản lý đã trở
thành một khoa học - khoa học quản lý. [2.270,271]

1.6

Góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền

vững của xã hội


Phát triển bền vững hay phát triển lâu bền đang là quan tâm sâu sắc của
toàn nhân loại. KH & CN góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững. Những đóng góp có tính chất quyết định của KH &
CN vào thúc đẩy sản xuất, nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh là điều
đã quá rõ ràng. Ngoài ra sự phát triển của KH&CN đ ã giảm bớt sự lãng phí
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường; khắc phục những
hậu quả tiêu cự do sản xuất xã hội mang lại giúp cho tăng trưởng kinh tế
không những nhanh mà còn an toàn.
Đối với mục tiêu sinh thái, trước tiên KH & CN cung cấp cho con
người những tri thức về môi trường thiên nhiên, qua đó giúp con người có cơ
sở để xây dựng ý thức sinh thái. KH & CN giúp con người cập nhập được
thông tin về môi trường từ đó con người có thể chủ động phòng tránh, khắc
phục để giảm thiểu những hậu quả xấu, những rủi ro không đáng có.
Bản thân KH & CN đang có tác động rất mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc
lên sự phát triển của xã hội loài người. KH&CN đặc biệt là CNTT góp phần
to lớn đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng, bình đẳng
trong xã hội, tự do dân chủ: giúp cho người dân dễ dàng tiếp cận với các
thông tin hơn, tạo ra một cơ chế phản ánh tiếng nói của người dân đặc biệt là
của người nghèo đến chính phủ hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng
của các dịch vụ công.
2.

Các nhân tố tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ:


2.1

Môi trường thể chế, chính sách:

Các cơ chế chính sách có tác động là động lực và kích thích cả về cung
lẫn cầu trên thị trường công nghệ.
Về phía cung: chính sách có tác động rất lớn đến nguồn cung của khoa
học công nghệ. Nếu có một cơ chế chính sách thích hợp về chế độ tuyển
dụng, đãi ngộ đối với các nhà khoa học thì chúng ta sẽ thu hút được rất nhiều
nhà khoa học và công nghệ, tránh tình trạng chảy máu chất xám. Chính sách


về bản quyền, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp phần mềm... Tất cả
những chính sách đấy có tác động làm cho nguồn cung của KH&CN tăng lên,
ngược lại sẽ làm cho nguồn cung bị giảm sút.
Về phía cầu : với một môi trường kinh tế tự do cạnh tranh lành mạnh,
với việc đổi mới cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp nhà nước .. từ đó
tác động buộc các doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc áp dụng khoa học và
công nghệ. Với những chính sách tín dụng ưu đãi, thực hiện chế độ khấu hao
nhanh nhằm đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ làm cho nhu cầu khoa học
và công nghệ của các doanh nghiệp tăng lên kích cầu của khoa học và công
nghệ.
2.2

Vốn:

Việc tiến hành nghiên cứu khoa học đòi hỏi rất nhiều vốn: từ đầu tư cho
cơ sở nghiên cứu: trang bị thiết bị, phòng thí nghiệm đến quá trình tiến hành
nghiên cứu, các cuộc thử nghiệm điều tra đều cần rất nhiều kinh phí. Không

những thế việc triển khai để đưa những một số công nghệ mới, ứng dụng các
đề tài khoa học - công nghệ vào trong đời sống cũng đòi hỏi một nguồn kinh
phí lớn. Vì vậy vốn có tác động rất lớn đến việc thúc đẩy sự phát triển của
khoa học - công nghệ.
Vốn có tác động vào việc tiến hành đổi mới, cải tiến sản phẩm trong
các doanh nghiệp qua việc tiến hành đầu tư cho nghiên cứu. Vốn đầu tư nhiều
hay ít quyết định phần lớn về tranh thiết bị, máy móc trình độ khoa học công
nghệ của doanh nghiệp.
2.3

Quan hệ quốc tế:

Quan hệ quốc tế có tác động trự tiếp đến việc hợp tác đầu tư, phát triển
khoa học công nghệ giữa các quốc gia. Nó tác động đến việc thu hút nguồn
vốn đầu tư FDI, làm tăng số dự án FDI vào trong nước, qua đó không những
tăng được nguồn vốn đầu tư mà quan trọng hơn là gia tăng được số công nghệ
chuyển giao, đẩy nhanh tiến bộ khoa học công nghệ.


Quan hệ quốc tế còn tác động đến việc giao lưu, trao đổi giữa các tổ
chức khoa học công nghệ trong nước và các tổ chức khoa học công nghệ nước
ngoài, tăng cường việc thu hút các nguồn lực tri thức từ bên ngoài để nâng
cao năng lực và trình độ trong nước
2.4

Nhân lực:

Có thể nói đối với việc phát triển khoa học và công nghệ thì nguồn
nhân lực đóng vai trò tác động trực tiếp. Nguồn nhân lực trong công tác
nghiên cứu có tác động đến chất lượng của các đề tài khoa học và công nghệ

được sự chính xác về nghiên cứu trong khoa học tự nhiên hay khả năng ứng
dụng cao trong các công trình nghiên cứu KHXHNV và KH&CN. Trình độ,
khả năng và cả đạo đức của đội ngũ thẩm định các công nghệ tác động to lớn
đến chất lượng của các công nghệ được đưa vào ứng dụng qua đó làm tăng
hiệu quả của các công nghệ tăng trưởng kinh tế.
Trình độ kỹ thuật, kỹ năng của đội ngũ lao động có tác động đến việc
sử dụng các công nghệ mới có hiệu quả hay không. Một công nghệ tiên tiến
nhưng đội ngũ lao động ở trình độ thấp thì sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng thấp
có khi không những không phát huy được hiệu quả của công nghệ mà còn gây
ra nhiều thiệt hại to lớn.


CHƯƠNG II : VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
I.

TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỚI PHÁT

TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM:
1.

Khoa học xã hội và nhân văn:

Các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực KHXHNV đã có tác động tích
cực và đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp đổi mới của đất nước.
Về những vấn đề KT – XH: KHXHNV cung cấp các luận cứ khoa học
cho quá trình hoạch định đường lối, chiến lược, chính sách phát triển và việc
triển khai thực hiện chúng. Như làm rõ bản chất của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN; các vấn đề xã hội và xu hướng biến đổi xã hội trong trong
tiến trình đổi mới từ đó xây dựng cơ sở khoa học cho việc lựa chọn chiến lược

phát triển KT – XH cho các vùng trong giai đoạn 2020.
Về lĩnh vực chính trị, một số đề tài nghiên cứu đưa ra quan niệm mới
về Nhà nước pháp quyền hướng tới một nền chính trị XHCN và Nhà nước
XHCN với mục tiêu là duy trì bản chất của giai cấp công nhân và tính nhân
dân của Nhà nước, phát huy cao độ dân chủ XHCN và nâng cao hiệu lực quản
lý và điều hành... [2003 tr 104,105]
Về vấn đề văn hoá, dân tộc, tôn giáo, các đề tài đã đi sâu vào nghiên
cứu về văn hoá, con người và nguồn nhân lực Việt Nam. Một số công trình
được đánh giá có giá trị văn hoá cao như các dự án điều tra, sưu tầm, bảo tồn,
khai thác và phát huy các di sản văn hoá quý báu của dân tộc: dự án tổng thể
về Hán nôm, Dự án sử thi Tây Nguyên, Dự án tư liệu văn học Việt Nam 10
thế kỷ... Ngoài ra còn có những đề tài nghiên cứu dân tộc, tôn giáo ở các vùng
các dân tộc miền núi phía Bắc, Tây nguyên và Tây Nam Bộ đã được triển
khai. Các đề tài về dân tộc tôn giáo đã góp phần giúp đỡ việc tiến hành thực
hiện dự án 133 và 135 phù hợp với văn hóa của các dân tộc; đảm bảo việc
thực hiện mục tiêu công bằng xã hội


Về những vấn đề quốc tế: một số đề tài nhiệm vụ khoa học đã tiến hành
nghiên cứu dự báo xu hướng phát triển và biến đổi tình hình kinh tế và chính
trị quốc tế, những vấn đề có tính toàn cầu, chiến lược phát triển của các nước
lớn, làm rõ các thách thức, thời cơ phát triển, cơ chế tác động của cá xu hướng
quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được
nhiều kiến nghị có giá trị, góp phần xây dựng chính sách đối ngoại, nhất là
chính sách kinh tế, lộ trình gia nhập các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Việt Nam.
2.

Khoa học tự nhiên:


Hàng năm có hàng trăm công trình nghiên cứu thuộc hoạt động nghiên
cứu cơ bản. Năm 2001 có 536 nhiệm vụ, năm 2002 con số này đã tăng lên
709 nhiệm vụ và đến năm 2003 thì đã có đến 778 đề tài được tiến hành . Các
đề tài này tập trung chủ yếu đi sâu nghiên cứu những kiến thức cơ bản, tạo cơ
sở cho những nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến, nhất là các lĩnh vực
ưu tiên như công nghệ vật liệu mới, công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học ... Như các đề tài về toán học đã đưa ra một số phương pháp luận về ứng
dụng các mô hình điều kiện, quản lý, dự báo trong công nghệ v.v . Trong tin
học đã cung cấp một số phương pháp phát hiện tri thức từ dữ liệu: phương
pháp hỗ trợ phần mềm, nhận dạng văn bản... Về vật lý đã phát triển một số
phương pháp thực nghiệm mới về nghiên cứu bán dẫn nanô, phương pháp mô
hình hoá vật liệu tổ hợp ... Về hoá học đã xác định được tính chất và hoạt tính
của một số xúc tác trong công nghệ lọc dầu, quy luật chiết và hiệu ứng tăng
cường chiết của các nguyên tố đất hiếm. Về khoa học sự sống kết quả nghiên
cứu về sinh học phân tử, di truyền học đã bước đầu được ứng dụng trong y
học, trồng trọt và chăn nuôi... Đặc biệt các năm gần đây các đề tài về khoa
học trái đất đã tiến hành nghiên cứu xác định các nguyên nhân và cơ chế hình
thành các tai biến địa chất ở vùng miền núi phía Bắc và đề xuất các giải pháp
phòng tránh; đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng luận cứ khoa học cho các giải


pháp phòng tránh, hạn chế lũ lụt, đánh giá các tác nhân gây lũ lụt và xây dựng
các bản đồ chuyên cảnh báo lũ lụt.
3.

Tác động của khoa học công nghệ trong các ngành KTQD

Kết quả trong các chương trình khoa học công nghệ đã góp phần tích
cực làm tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, nông – lâm thuỷ sản, bưu chính - viễn thông và y tế.
Trong nông nghiệp, các nhà khoa học đã tạo được hàng trăm giống cây

trồng, vật nuôi, đưa máy móc vào trong sản xuất cơ giới hoá, điện khí hoá
nông nghiệp làm tăng năng suất nông nghiệp. Mặt khác việc nâng đầu tư công
nghệ trong việc bảo quản nông sản phẩm đã góp phần nâng cao giá trị của
hàng hoá nông sản, làm tăng thu nhập cho người nông dân
Trong lâm nghiệp, nhờ áp dụng KH & CN, nhiều địa phương, lâm
trường, nông dân đã trồng rừng kinh tế có lãi. Đặc biệt công nghệ gen đã góp
phần giữ lại những giống cây lâm nghiệp quý hiếm.
Trong thuỷ sản, KH&CN đã góp phần đáng kể giúp ngành thuỷ sản đạt
sản lượng xuất khẩu hơn 2 tỷ $/ năm. Mới đây, chúng ta đã thành công trong
việc sản xuất các giống cua biển, ốc hương, cá song mở ra triển vọng mới cho
phát triển sản xuất các mặt hàng có giá trị kinh tế cao
Trong y tế, KH&CN đã tập trung vào hai hướng quan trọng là chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng và ứng dụng công nghệ hiện đại trong chuẩn đoán và
điều trị. Kết quả nổi bật nhất là đã làm chủ việc sản xuất 9/10 loại vắc xin
phục vụ chương trình tiêm chủng mở rộng, thay thế 80% vắc xin nhập ngoại,
góp phần giảm tỷ lệ mắc một số bệnh.
Trong công nghiệp, đã làm chủ được các công nghệ trong ngành cơ khí
và tự sản xuất được các thiết bị công nghệ gia công, công nghệ hàn, mạ, sơn
và ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trong thiết kế và sản xuất các sản
phẩm cơ khí... Làm tăng năng suất sản xuất, các sản phẩm đa dạng về mẫu


mã, chủng loại, chi phí sản xuất giảm. Nhiều ngành công nghiệp mới ra đời,
các ngành công nghiệp tăng trưởng với tốc độ cao.
Trong giao thông vận tải, nhờ đổi mới công nghệ, trong đó có nhiều
công nghệ và thiết bị đo trong nước nghiên cứu tạo ra, ngành đã có nhiều
thành quả. Ví dụ: ngành đóng tàu đã có bước tiến vượt bậc, tổng sản lượng
của Tổng công ty tàu thuỷ năm 2004 đạt 7.500 tỷ đồng, tăng 17 lần so với
năm 1996
Trong xây dựng, từ chỗ tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ,

đến nay đã có khă năng tự thiết kế và thi công bằng các công nghệ tiên tiến
nhất. Nhờ vậy các sản phẩm của ngành xây dựng có thể cạnh tranh được với
hàng ngoại đồng thời duy trì được tốc độ tăng trưởng cao.
II.

VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỐI VỚI PHÁT

TRIỂN KINH TẾ NƯỚC TA:
1.

Tổng quan chung về công nghệ thông tin

1.1

Khái niệm và các thành phần của công nghệ thông tin:

Nhìn một cách toàn diện công nghệ thông tin gồm ba phần : tin học,
viễn thông và quản trị. Về cơ bản, tin học lo việc xử lý dữ liệu, viễn thông lo
việc nhận và phát dữ liệu, còn quản lý quyết định dữ liệu nào cần nhận, phát
hay xử lý. Nói một cách rõ hơn thì quản lý chọn loại dữ liệu nào để nhận, xử
lý thành thông tin, rồi phát thông tin đó đi. Về mặt thực tế, công nghệ thông
tin bao gồm tất cả các hoạt động liên quan tới ba lĩnh vực đó, về phần cứng
cũng như phần mềm; phần mềm ở đây được hiểu theo nghĩa tổng quát bao
gồm cả các dịch vụ kèm theo. Chính vì tính bao trùm này mà công nghệ thông
tin đã xâm nhập vào nền kinh tế của mọi nước.
Công nghệ thông tin là ngành công nghệ cao cơ bản có vai trò đặc biệt
trong lực lượng sản xuất mới đặc trưng cho thời đại mới, thời đại thông tin.
1.2

Tác động của công nghệ thông tin:


1.2.1 Phân tích đánh giá các nguồn lực:


Công nghệ thông tin góp phần tác động đến việc tiến hành phân tích
đánh giá các nguồn lực của đất nước – các nguồn lực tự nhiên và cả các
nguồn nhân lực; các nguồn tài nguyên tái tạo lẫn không tái tạo được: nguồn
tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên rừng, thuỷ hải sản, tài nguyên khoáng
sản...
Công nghệ thông tin với các thiết bị tiên tiến của mình, đặc biệt là
internet và viễn thông đã góp phần làm cho quá trình phân tích và đánh giá
các nguồn lực được dễ dàng hơn, ít tốn kém hơn, đạt hiệu quả cao hơn, chính
xác hơn.
1.2.2 Sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực
Không những, công nghệ thông tin góp phần to lớn vào việc phân tích
và đánh giá các nguồn lực mà nó còn có tác dụng giúp sử dụng hợp lý và có
hiệu quả các nguồn lực. Thông qua hệ thống máy tính việc kiểm soát dụng
nguồn lực chính xác đúng định hướng tránh lãng phí.
Đặc biệt với nguồn nhân lực, việc kiểm soát bằng máy tính, đánh giá
năng lực từ đó có thể phân công đúng người đúng việc. Qua hệ thống thông
tin người lao động có thể tìm kiếm thông tin về công việc phù hợp với mình
một cách nhanh chóng cũng như các doanh nghiệp có thể tuyển dụng những
lao động như mong muốn dễ dàng hơn.
1.2.3 Phát triển viễn thông và thông tin liên lạc nói chung:
Trong xã hội ngày nay viễn thông và thông tin liên lạc là một phần tất
yếu không thể thiếu được của đời sống con người, ngoài ra thông tin có một
vị trí cực kỳ quan trọng, mang tính quyết định đối với các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ. Công nghệ thông tin phát triển góp phần làm cho việc
liên lạc ngày càng dễ dàng hơn rút ngắn khoảng cách tương đối của thế giới,
nó cũng góp phần làm tăng đường truyền viễn thông nhanh hơn.



Công nghệ thông tin cũng tác động làm phát triển mạng thông tin quốc
gia, mạng truyền thông, mạng máy tính, mạng quốc tế; kết nối mọi người gần
nhau hơn, thông tin cập nhật kịp thời, chính xác hơn.
1.2.4 Đối với hoạt động quản lý:
Nhờ có sự trợ giúp của CNTT thông qua mạng Internet, các máy tính
điện tử mà người ta đã tiến hành công tác tổ chức và quản lý một cách sâu
sắc, toàn diện cả ở tầm vĩ mô lẫn ở tầm vi mô. Các thông tin mệnh lệnh từ
người quản lý có thể trực tiếp đi đến người bị quản lý bằng mạng máy tính mà
không phải qua các khâu trung gian nhờ vậy các mệnh lệnh, thông tin vừa
được chuyển tải nhanh chóng, lại vừa không bị thất lạc trên đường đi. Do vậy
các hoạt động quản lý như quản lý kinh tế, quản lý hành chính, quản lý môi
trường được dễ dàng và có hiệu quả hơn.
2.

Thực trạng công nghệ thông tin ở Việt Nam

3.1

Thị trường công nghệ thông tin Việt Nam

Thị trường CNTT Việt Nam năm 2004 đạt con số 685 triệu USD, tăng
trưởng 33% so với năm 2003, trong đó phần cứng tăng 32.9%, phần
mềm/dịch vụ tăng 33.3%. Đây là con số tăng trưởng rất ấn tượng trong bối
cảnh chỉ tiêu CNTT toàn cầu chỉ ở mức tăng trưởng 5%/năm. Đây cũng là
năm có mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2001 đến nay.
3.2

Tình hình xuất nhập khẩu


Năm 2004, theo số liệu của hải quan, kim ngạch nhập khẩu thiết bị tin
học của Việt Nam được đánh giá là “cao nhất từ trước đến nay”. Nhận định
này lại được lặp lại cho năm 2005, với kim ngạch nhập khẩu lên tới 912 triệu
USD, tăng trưởng 203%, được đánh giá là năm rất khởi sắc của thị trường
CNTT Việt Nam.
Phần mềm nhập khẩu vẫn là con số bé nhỏ. Ước tính con số này vào
khoảng 15 triệu USD, còn lại 125 triệu USD là giá trị phục vụ thị trường
trong nước của ngành công nghiệp phần mềm nội địa. Giá trị gia công phần


mềm xuất khẩu năm 2004 đạt con số 45 triệu USD, tăng 50% so với năm
trước. Hai năm liên tiếp gia công/xuất khẩu phần mềm Việt Nam giữ được tốc
độ tăng trưởng này. Giá trị phần cứng xuất khẩu đạt con số 660 triệu USD,
trong đó xuất khẩu chủ đạo vẫn là các công ty 100% vốn nước ngoài
3.3

Công nghiệp phần mềm, phần cứng

Ngành công nghiệp phần mềm/dịch vụ Việt Nam đạt doanh số 170 triệu
USD trong năm 2004, trong đó 125 triệu USD phục vụ thị trường nội địa và
45 triệu gia công xuất khẩu, tăng 33.3% so với năm trước.
Công nghiệp phần cứng đạt doanh số 760 triệu USD, trong đó chủ yếu
là xuất khẩu từ các công ty 100% vốn nước ngoài. Các công ty trong nước
tăng với tỷ trọng lớn – tuy nhiên giá trị chưa cao. Trong số các máy tính
thương hiệu Việt Nam mới chỉ có 2 thương hiệu vượt ngưỡng doanh số 5 triệu
USD/năm.
3.4

Viễn thông Internet


Năm 2004-2005 là năm chứng kiến tốc độ phát triển nhanh của Internet
- Viễn thông Việt Nam. Sau 12 tháng, số thuê bao Internet tăng 2.38 lần, số
người dùng Internet tăng 1.6 lần, nâng tỷ lệ người dùng Internet Việt Nam lên
9.1%.
Vị trí độc tôn trong lĩnh vực dịch vụ Internet của VNPT đã bị chia xẻ
khá nhiều, giảm hơn 10% sau 12 tháng, trong thời gian này FPT tăng thêm
7%, Viettel sau 12 tháng cũng tăng thêm 8% và từ tháng 8/2004 đã vượt qua
Netnam và SaigonNet để đứng vững ở vị trí thứ 3, trong khi Netnam và
SaigonNet suy giảm mạnh.
Trong 12 tháng qua, một điều có thể cảm nhận khá rõ trong lĩnh vực
Internet – viễn thông là bùng nổ Internet băng rộng và các dịch vụ đi kèm đặc biệt là dịch vụ giải trí (game online, âm nhạc trực tuyến…). Đây cũng sẽ
là điểm nổi bật của bức tranh Internet - viễn thông Việt Nam trong 12 tháng
tới.


3.

Vai trò của công nghệ thông tin với quá trình phát triển của Việt

4.1

Đối với hội nhập kinh tế quốc tế:

Nam
Trong tiến trình hội nhập kinh tế hiện nay cả ở khu vực và quốc tế thì
Công nghệ thông tin và đặc biệt là thương mại điện tử được coi là chìa khoá
để nước ta thực hiện hội nhập. Việc thực hiện kết nối Internet, thương mại
điện tử, việc nâng cao đường truyền, giảm giá cước đã đưa con người Việt
Nam tiến gần với thế giới; tiến hành xây dựng chính phủ điện đã nâng vị thế

của Việt Nam lên trong con mắt của các quốc gia trên thế giới. Việc phát triển
tin học, thương mại điện tử tạo thành tác động to lớn chứng tỏ nền kinh tế ở
Việt Nam là nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh lành mạnh. Đồng thời từ
năm 2000 trở lại đây, trong tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia ,
diễn đàn Kinh tế thế giới đã tăng tầm quan trọng của KH&CN đặc biệt là
CNTT thông qua việc nâng tỷ trọng về năng lực công nghệ từ 1/7 lên 1/3 tổng
số điểm đánh giá năng lực cạnh tranh của quốc gia, với tốc độ tăng trưởng
CNTT của nước ta được đánh giá là một trong những nước cao nhất thế giới
đã góp phần giúp Việt Nam được các nước đánh giá là rất có tiềm năng để
phát triển và đồng ý giúp đỡ Việt Nam gia nhập WTO.
4.2

Đối với tăng trưởng kinh tế:

Cùng với việc tác động đến các ngành kinh tế quốc dân làm tăng năng
suất của các ngành này góp phần vào việc đạt được mục tiêu tăng trưởng đã
đề ra. Đồng thời với việc phát triển các doanh nghiệp phần mềm, việc tăng
trưởng của ngành công nghiệp phần mềm dịch vụ, giá trị xuất khẩu phần cứng
đạt 760 triệu USD và việc tăng trường của thị trường thông tin 33% ... Năm
2004 doanh số xuất khẩu của CNTT&TT là 1,4 tỷ USA, đóng góp của CNTT
vào GDP là 1,68 tỷ USD và góp phần giúp đạt được tốc độ tăng trưởng GDP
là tỷ trọng đóng góp của CNTT vào tăng trưởng GDP ngày càng lớn. CNTT
tác động đến tăng trưởng thông qua việc tác động đến tăng năng suất, tăng


trưởng của các doanh nghiệp bằng việc ứng dụng công nghệ của mình vào
việc sử dụng hiệu quả nguồn lực, giảm chí phí sản xuất dẫn đến giảm giá
thành tăng lợi nhuận. Đặc biệt là tác động to lớn của thương mại điện tử (TM
ĐT): theo các chuyên gia, ứng dụng TMĐT giúp DN giảm 50% chi phí giao
dịch, tăng 20% - 30% lợi nhuận, mở rộng thị trường và nâng cao khả năng

cạnh tranh, tiết kiệm được thời gian, vừa tăng cơ hội tiếp xúc với các đối tác,
bạn hàng; mạng thương mại điện tử mới ra đời sẽ góp phần đáng kể trong
công tác xúc tiến thương mại. Bởi vì TMÐT đem lại lợi ích cho cả khách hàng
và doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam khi sử dụng thương mại điện
tử đã thu được những kết quả nhất định. Công ty thương mại An Dân (thuộc
tập đoàn Gami) có 4 Website để kinh doanh ôtô, xe máy, du lịch, tranh ảnh
nghệ thuật, bất động sản, là một trong những công ty thành công trên lĩnh vực
này: đã có hàng trăm ngôi nhà được giao dịch và bán qua mạng. Công ty trách
nhiệm hữu hạn Phát Thành ở TP.HCM đã xuất sang Hà Lan 2 công ten nơ sản
phẩm nhựa trị giá 100.000 USD chỉ nhờ một khách hàng tham quan trang
Web của công ty này.
4.3

Đối với quản lý:

Việc tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý đã giúp
cho việc quản lý có hiệu quả hơn. Hiện nay chúng ta đang tiến hành việc đưa
quản lý bằng tin học vào tất cả các cơ quan hành chính nhà nước, các doanh
nghiệp, góp phần tăng hiệu quả của quản lý đặc biệt việc ứng dụng CNTT vào
quản lý đã hạn chế thất thoát , lãng phí nguồn lực. Ví dụ như vai trò của
CNTT đối với quản lý trong ngành Tài chính : Nếu xét về số lượng các lĩnh
vực đã có ứng dụng CNTT, hiện nay trên 70% các lĩnh vực quản lý của ngành
đã được ứng dụng CNTT thông qua các chương trình ứng dụng, 100% các
lĩnh vực đều sử dụng máy tính để hỗ trợ công việc. Hiện tại nếu không có hệ
thống máy tính và các chương trình ứng dụng thì nhiều hệ thống tác nghiệp
như: Ngân sách nhà nước; Kho bạc nhà nước, Quản lý thu thuế; quản lý công


sản, quản lý nợ nước ngoài, quản lý nội bộ.. gần như không hoạt động được.
Với các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì việc hầu hết các doanh nghiệp đều

sử dụng CNTT vào trong các tất cả các hoạt động quản lý:
4.4

Đối với các vấn đề giáo dục, y tế văn hoá, xã hội, an ninh quốc

phòng:
Việt Nam với một nền văn hoá đa dạng với hơn 54 dân tộc, CNTT đã
góp phần đưa các dân tộc lại gần nhau hơn, hiểu rõ về bản sắc văn hoá của
các dân tộc anh em thông qua các trang WEB, các chương trình về dân tộc
thiểu số.
Đồng thời Internet là nguồn cung cấp thông tin rất phong phú về các
lĩnh vực chuyên ngành, giúp cho cộng đồng có cơ hội tiếp cận, tìm hiểu về
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, và xã hội. Thông tin cập nhật về các tin tức,
chủ trương, chính sách thuộc các lĩnh vực chuyên ngành, liên quan đến sự
phát triển, tính ổn định trong đời sống và làm ăn của cộng đồng đang trở
thành nguồn lực quan trọng mang lại giá trị mới cho cộng đồng và xã hội, làm
cho những công việc của Chính phủ trở nên gần gủi hơn với cộng đồng.
Thông qua thông tin, người dân cũng biết để tuân thủ, chấp hành và theo dõi
việc thực hiện những quy định do chính quyền ban hành của cán bộ, công
chức địa phương.
Bưu điện Văn hoá xã cũng sẽ được kết nối Internet, tạo điều kiện cho
thanh thiếu niên nông thôn tiếp cận công nghệ thông tin, tham gia học từ xa,
luyện thi từ xa v.v....ở đây người dân được sử dụng các dịch vụ bưu chính,
viễn thông và được đọc miễn phí các loại sách, báo: pháp luật, kinh tế, chính
trị, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật... góp phần nâng cao dân trí từ đó tác
động giúp đỡ việc thực hiện công bằng và công tác XDGN.
CNTT có tác dụng góp phần nâng cao chất lượng GD - ĐT ở nước ta
thông qua việc hiện đại hoá phương tiện giảng dạy, thành lập các trung tâm



thư viện có nối mạng trực tuyến giúp cho học viên tiếp cận được với nhiều
thông tin từ cuộc sống;
Đối với y tế, CNTT góp phần to lớn vào việc thực hiện chữa bệnh từ
xa; phổ biến các thông tin về các loại bệnh cách phòng tránh các loại bệnh đó
góp phần nâng cao hiểu biết của người dân như: thông tin về đại dịch cúm gia
cầm, tác hại của HIV, bệnh viên gan, sốt xuất huyết .... Nó còn góp phần nâng
cao việc hợp tác giữa các bệnh viện giáo sư bác sỹ trong và ngoài nước để
nâng cao hiệu quả trong chữa bệnh, nghiên cứu vắc – xin thuốc chữa bệnh.
CNTT góp phần giúp cho người lao động và các doanh nghiệp tiếp cận
với nhau một cách dễ dàng hơn từ đó giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu
nguồn lao động ( phù hợp ) của doanh nghiệp.
Trong công tác nghệ thuật, CNTT giúp cho việc sáng tác được dễ dàng
hơn đặc biệt là trong điện ảnh - ngành nghệ thuật thứ 7, CNTT đã nâng cao
chất lượng của các phim của Việt Nam được công chúng hết sức hoan nghênh
và giành được nhiều giải cao trong các liên hoan phim quốc tế. CNTT còn
giới thiệu các tác phẩm mới giúp cho người dân nắm bắt được các thông tin.
Việc xây dựng các kho thư viện sách, nhạc trực tuyến giúp người dân tiếp cận
dễ dàng với các tác phẩm hơn. CNTT còn giúp tuyên truyền cho các tác phẩm
hay bổ ích đến với người đọc.
Công nghệ thông tin cũng đã được áp dụng cả vào trong an ninh quốc
phòng, chúng ta đã thực hiện các đề án đưa CNTT và trong quân sự quốc
phòng để đảm bảo an nhinh trong giai đoạn tới là giai đoạn mà tội phạm
thông tin bùng nổ.
CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI
TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN Ở VIỆT NAM


I, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2010:

Chiến lược phát triển KH & CN là một nội dung qua trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm của Việt Nam; chiến lược phát triển
KH & CN là một bộ phận quan trọng, được coi là một giải pháp tạo động lực
cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nội dung chính của chiến lược là:
- Huy động tối đa lực lượng KH&CN trong nước tập trung vào giải
quyết những nhiệm vụ KH & CN gắn với việc làm rõ giá trị sử dụng và khai
thác các tài nguyên, các lợi thế so sánh của đất nước phù hợp với năng lực
khoa học công nghệ hiện có như: các lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông
thôn, chế biến nông sản, thực phẩm nhằm nâng giá trị gia tăng của sản phẩm
hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo việc làm và tăng thu nhập của đại bộ phận
dân cư, góp phần ổn định xã hội.
- Tranh thủ công nghệ tiên tiến bên ngoài đáp ứng nhu cầu cấp bách về
đổi mới công nghệ, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân; nâng cao năng suất
chất lượng và tăng cường cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và
ngoài nước, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đi thẳng vào các hướng
công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực như: khai thác, chế biến dầu khí, năng
lượng, điện tử, sản xuất xi măng, dệt may ...; những lĩnh vực cần có sự tương
hợp quốc tế như: hạ tầng cơ sở thông tin, bưu chính viễn thông, ngân hàng, tài
chính, hàng không, giao thông vận tải ... Phát triển KH & CN phải tập trung
vào hỗ trợ việc lựa chọn, tiếp thu, làm chủ, thích nghi, cải tiến những công
nghệ nhập hiện đại, tiến tới từng bước tạo ra công nghệ cho trong nước và
hướng tới xuất khẩu. Đồng thời coi trọng những công nghệ thiết thực nâng
cao ngay trình độ công nghệ của các ngành kinh tế, trong đó chủ ý công nghệ
cơ khí.


Để làm chủ, cải tiến công nghệ nhập khẩu và từng bước tạo ra công
nghệ trong nước, phải lựa chọn và nhanh chóng xây dựng năng lực KH & CN
nội sinh đối với một số hướng công nghệ chiến lược, tiêu biểu, phù hợp với

nhu cầu và điều kiện cụ thể của đất nước và phù hợp với xu thế phát triển
chung trên thế giới, như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ
tự động hoá và cơ khí chế tạo, công nghệ vật liệu.
Với tư tưởng chỉ đạo nêu trên, mục tiêu bao trùm của KH&CN nước ta
trong thời gian 10 năm tới là: KH&CN phải trở thành một yếu tố động lực của
quá trình CNH, HĐH rút ngắn của đất nướcc theo định hướng XHCN, phát
triển bền vững, hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế toàn cầu hoá và thu hệp
khoảng cách với các nước tiên tiến trong khu vực. Trong đó các mục tiêu tổng
quát trong lĩnh vực KT – XH chủ yếu của đất nước phải đạt được là :
+ KH&CN phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách, quy
hoạch phát triển KT-XH: giải quyết những vấn đề về phát triển KT – XH của
đất nước, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá Việt Nam. KHXHNV tiếp tục
tổng kết thực tiễn của đất nước, đi sâu vào những vấn đề khu vực và quốc tế
dưới tác động của xu thế toàn cầu hoá, để có câu trả lời khoa học cho những
vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho quá trình hoạch định chính sách
phát triển KT – XH và phát huy nhân tố con người Việt Nam. Khoa học tự
nhiên, chú trọng nghiên cứu cơ bản theo định hướng ứng dụng, phục vụ trực
tiếp cho phát triển của KH & CN và tạo nguồn nhân lực, làm rõ giá trị sử
dụng của nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho việc quy hoạch phát triển
KT – XH.
+ KH&CN phục vụ nông nghiệp - nông thôn. Thúc đẩy quá trình
áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và công nghệ chế biến, khai thác những
lợi thế của đất nước nhiệt đới nhằm phát triển một nền nông nghiệp sinh thái
bền vững. Trình độ công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp đạt mức tiên tiến
của các nước trong khu vực, đảm bảo cho nông sản xuất khẩu đạt mức cạnh


×