Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV đóng tàu Phà Rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.11 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN VĂN KHÁNH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8 34 01 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Minh Thụy

HẢI PHÒNG – 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH một thành viên Đóng tàu Phà Rừng” là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Minh Thụy. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết
luận được nêu trong Luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Hải Phòng, ngày 19 tháng 05 năm 2020


Tác giả

Nguyễn Văn Khánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận
được nhiều sự trợ giúp các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Khoa Sau
Đại học, giảng viên các khoa Quản trị kinh doanh và Kế toán Tài chính
trường Đại học Hải Phòng. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc đến giáo viên hướng dẫn - TS Đỗ Minh Thụy đã tận tình, tâm huyết
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng
và các phòng chức năng đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu và nghiên cứu tại
công ty. Tôi cảm ơn các anh chị là cán bộ, chuyên viên phòng Tài chính Kế
toán đã giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp tài liệu nghiên cứu, thảo luận và giải
đáp những vướng mắc trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khuyến
khích và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Trong bài luận, chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Tôi mong nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các quý thầy cô, ban
cố vấn và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thiết thực áp
dụng trong thực tiễn.
Chân thành cảm ơn!


iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN…………………………..…………..……………………….….. i
LỜI CẢM ƠN………………………………………………..…………….….…….ii
MỤC LỤC…………………………………………...…………..……...………….iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.…………………………...………..…………..…….v
DANH MỤC BẢNG………………...……………………………..………...…….vi
DANH MỤC HÌNH……..…………………………………………….……..…....vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP ..................................................................................... 4

1.1. Lý luận chung về vốn của doanh nghiệp.................................................... 4
1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp ............................................................ 4
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ..................................... 6
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh ........................................................................ 7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ................................................. 17
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ............................. 17
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ........... 19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ............ 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ...... 25
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 26
1.3.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG .....................................................30

2.1. Khái quát về Công ty TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng ......................... 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 30

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty ............................... 34
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ........................ 40


iv

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Đóng tàu Phà Rừng. ...... 44
2.2.1. Thực trạng vốn và tài sản của Công ty Đóng tàu Phà Rừng. ................ 44
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Đóng tàu Phà Rừng. ... 49
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Đóng tàu Phà Rừng. . 61
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 61
2.3.2. Những hạn chế tồn tại ........................................................................... 62
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 64
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG. ................................... 67

3.1. Mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty Đóng tàu Phà Rừng. ........... 67
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Công ty trong xu thế hội nhập. ............... 67
3.1.2. Mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty. ......................................... 71
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV
Đóng tàu Phà Rừng. ........................................................................................ 72
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................. 72
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................................... 75
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sử dụng vốn ................................... 77
3.2.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty ......................................... 80
3.2.5. Một số biện pháp khác .......................................................................... 82
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 83
3.3.1. Đối với Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ ........................................ 83
3.3.2. Đối với Bộ GTVT và Chính phủ........................................................... 84
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 86


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQ

Giải thích từ ngữ
Bình quân

DWT

Tấn (trọng tải toàn phần – Deadweight tonnage)

GTVT

Giao thông vận tải

MTV

Một thành viên

NVL

Nguyên vật liệu

TSCĐ


Tài sản cố định

TSCĐ HH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐ VH

Tài sản cố định vô hình

TSLĐ

Tài sản lưu động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTSX

Trực tiếp sản xuất

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động


SXKD

Sản xuất kinh doanh


vi

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả sản xuất trong 35 năm của Công ty

42

2.2

Tổng doanh thu và lợi nhuận của Công ty

43

2.3

Tổng nguồn vốn của Công ty


45

2.4

Tổng tài sản của Công ty

47

2.5

Tình hình tài sản cố định của Công ty

51

2.6

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định

53

2.7

Tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty

55

2.8

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động


57

2.9

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

60


vii

DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Quy trình công nghệ đóng mới tàu biển của Công ty

35

2.2

Quy trình công nghệ sửa chữa tàu của Công ty


36

2.3

Tổ chức điều hành sản xuất của Công ty

38

2.4

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

39


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp
phải liên tục vận động để nâng cao giá trị, mở rộng quy mô và tăng cường khả
năng cạnh tranh của mình. Để hướng đến mục tiêu tồn tại và phát triển vững
mạnh, thì vốn giữ vai trò đặc biệt quan trọng để biến các ý tưởng kinh doanh
thành hiện thực. Tổ chức sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
đòi hỏi tất yếu khách quan, là yêu cầu, nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, gắn
liền với sự tồn tại của doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên Đóng tàu Phà Rừng tiền thân là Nhà
máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, công trình hữu nghị của Chính phủ và Nhân
dân Phần Lan dành tặng Nhân dân Việt Nam. Nhà máy được khởi công xây
dựng tháng 4/1979 bằng vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Phần

Lan. Hiện nay, Công ty TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng là đơn vị thành viên
của Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Thực hiện đề án phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai
đoạn 2005 – 2010 và định hướng đến năm 2015 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin) tổ chức
sắp xếp lại các đơn vị thành viên trong đó chuyển giao một số công ty trực
thuộc về cho Công ty TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng quản lý và hình thành
Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Phà Rừng. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu năm 2008, ngành đóng tàu của Việt Nam chịu ảnh hưởng
nặng nề với sự đổ vỡ của Vinashin. Thực hiện Quyết định số 1224/QĐ-TTg
ngày 26/07/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án tiếp tục
tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (nay là Tổng Công ty
Công nghiệp tàu thuỷ); Quyết định số 2911/QĐ-BGTVT ngày 01/08/2014 của
Bộ GTVT, Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Phà Rừng được tái cơ cấu,
xắp xếp trở lại là Công ty TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng.


2

Thực tế cho thấy ngay trong giai đoạn phát triển nhất, việc sử dụng vốn
của Công ty vẫn còn nhiều bất cập. Trước yêu cầu tái cấu trúc lại doanh
nghiệp để vực dậy ngành đóng tàu trong giai đoạn hiện nay thì việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi cấp bách của Công ty. Trong bối cảnh đó
đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH một thành viên
Đóng tàu Phà Rừng” được tôi lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ các lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng giai đoạn 2015 – 2019 qua đó tổng kết các

nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Đề xuất các biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2019, đề xuất giải pháp
thực hiện cho giai đoạn 2020 – 2025.
- Trên cơ sở đặc điểm doanh nghiệp đóng tàu, quy mô vốn, tác giả thu
thập số liệu trên báo cáo tài chính, tính toán, phân tích và đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng là cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp,
phương pháp so sánh, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng tại các năm tài chính. Từ đó, hệ thống hóa và
hoàn thiện về mặt lý luận, đề xuất biện pháp thực hiện trong các năm tới.


3

Cụ thể, tác giả tiếp cận hệ thống báo cáo tài chính của Công ty TNHH
MTV Đóng tàu Phà Rừng từ năm 2015 đến năm 2019, sử dụng phương pháp
tổng hợp và so sánh các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tài sản và
nguồn vốn, tính toán các chỉ số cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty. Qua đó, so sánh và phân tích tình hình biến động qua các
năm, đánh giá và luận giải để chỉ ra các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty từ đó định hướng công tác huy động,
quản lý và sử dụng vốn cho giai đoạn tiếp theo.
5. Đóng góp của luận văn

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV
Đóng tàu Phà Rừng. Trên cơ sở đó phân tích, luận giải về nguyên nhân dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn tại công ty chưa cao.
- Đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục hình và
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV
Đóng tàu Phà Rừng
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng


4

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp
đều cần phải có các tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá trị của các tài
sản đó chính là vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, vốn kinh doanh có ý nghĩa tiên
quyết đối với hoạt động của doanh nghiệp. Khi có vốn doanh nghiệp mới có
thể đầu tư các yếu tố đầu vào để hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về vốn được các nhà kinh tế học
đưa ra. Theo quan điểm của C. Mác: “Vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị
thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa này mang
một tầm khái quát lớn, bao hàm bản chất và tác dụng của vốn. Tuy nhiên, do
bị hạn chế bởi điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên C. Mác quan niệm chỉ có
khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế [8, tr.22].
Nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển, P.A Samuelson thì cho
rằng: “Vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất
mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những quan điểm mới về vốn:
“vốn hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực về tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp và mỗi quốc gia, còn hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nguồn nhân lực,
nguồn tài lực, chất xám, tiền bạc đã tích lũy của mỗi cá nhân, một doanh
nghiệp hay một quốc gia" [8, tr.22].
Có thể nói: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện dưới hình thái giá trị
của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được huy động và đầu tư vào
kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”[8, tr.23].
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp phải nắm được
các đặc trưng cơ bản của vốn:


5

- Vốn được biểu hiện bằng lượng giá trị của tài sản vật chất dùng để sản
xuất ra một lượng giá trị sản phẩm, hàng hóa khác. Vốn và tài sản của doanh
nghiệp là hai mặt, hai cách phản ánh khác nhau của cùng một vấn đề, đó là
nguồn lực mà doanh nghiệp đưa vào quá trình SXKD. Vốn thể hiện giá trị của
nguồn lực, tài sản phản ánh về mặt hiện vật của nguồn lực đó.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới phát
huy tác dụng để đầu tư vào SXKD, quy mô vốn phải đủ lớn để phát sinh lợi

nhuận. Đặc trưng này đòi hỏi trong quá trình SXKD, doanh nghiệp không chỉ
khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà còn phải tìm cách huy động thêm vốn.
- Vốn biểu hiện bằng tiền của tài sản, nhưng tiền chỉ tồn tại ở dạng tiềm
năng của vốn. Vốn phải được vận động vì mục đích sinh lời, gắn liền với hoạt
động SXKD. Hoạt động SXKD phải được diễn ra liên tục, vốn được quay
vòng, sinh lời và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Đặc trưng này có ý nghĩa tiên
quyết đến quá trình tái sản xuất mở rộng quy mô doanh nghiệp.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định, vì khi đó mới hướng người
quản trị doanh nghiệp quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, người
sử dụng vốn chưa hẳn là chủ sở hữu vốn bởi vốn là “hàng hoá đặc biệt”, tách
rời quyền sở hữu và quyền sử dụng, vì vậy các chủ thể tạm thời thừa vốn hoặc
tạm thời thiếu vốn có thể thoả thuận để thoả mãn nhu cầu của mình qua hoạt
động chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng vốn.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn
được biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình như thương hiệu, bí quyết
công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế...Cùng sự phát triển
của kinh tế thị trường và tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, tài sản
vô hình ngày càng được phát huy sức mạnh và sinh lời cho doanh nghiệp.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là vốn ở từng thời điểm khác
nhau thì có giá trị khác nhau do nền kinh tế thị trường chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố như: cung cầu, giá cả, khủng hoảng...đồng vốn vận động trong
quá trình SXKD vì thế cũng có sự tăng giảm về giá trị. Vì vậy, khi so sánh,


6

phân tích cần đưa vốn về cùng thời điểm, tránh so sánh đơn thuần. Nhận thức
được đặc trưng này để thấy, việc sử dụng vốn đúng mục đích đối với doanh
nghiệp là điều rất quan trọng.
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh đã và đang có tầm quan
trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp, đây là môi trường lý tưởng để cho
vốn bộc lộ đầy đủ bản chất, vai trò và tầm quan trọng của nó. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh có vai trò quyết định xuyên suốt từ khi thành lập đến
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Theo quy định của Nhà
nước, khi thành lập doanh nghiệp, tùy thuộc ngành nghề đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp phải có lượng vốn tối thiểu để hoạt động gọi là vốn điều lệ hay
vốn pháp định. Theo đó, nguồn hình thành vốn và phương thức huy động vốn
mà doanh nghiệp có tên công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh,
doanh nghiệp tư nhân…Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp
có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp
tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
- Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động SXKD
một cách liên tục và hiệu quả. Trong quá trình hoạt động SXKD, vốn trong
doanh nghiệp không ngừng được gia tăng tương ứng là sự tăng trưởng về quy
mô sản xuất, đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục. Ngược lại,
nếu doanh nghiệp thiếu vốn, sản xuất bị đình trệ, không đảm bảo thực hiện
được nghĩa vụ với khách hàng, nhà cung cấp, người lao động…Nếu khó khăn
về vốn tiếp tục kéo dài nhất định sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh cũng là một trong các tiêu chí để phân loại quy mô của
doanh nghiệp: loại lớn, trung bình, nhỏ hay siêu nhỏ. Vốn là tiềm năng quan
trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có về sức lao
động, nguồn cung ứng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn kinh doanh tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong cơ chế
thị trường. Vốn kinh doanh không những là điều kiện để doanh nghiệp khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường mà còn giúp sức cạnh tranh của


7


doanh nghiệp tăng lên. Doanh nghiệp ngoài việc trang bị vốn pháp định thì
việc đa dạng về kênh huy động vốn cũng tạo ra ưu thế cạnh tranh, sự trỗi dậy
của các tập đoàn kinh tế khiến các doanh nghiệp phải không ngừng trang bị,
bổ sung vốn kinh doanh.
- Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh, kiểm tra và đánh giá quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ sự vận động của vốn, thông qua các
nhóm chỉ tiêu tài chính được phân tích, đánh giá như: hiệu quả hoạt động,
hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào, chỉ số thanh toán, chỉ số sinh lời, cơ cấu
vốn… mà nhà quản lý có thể nhận biết được trạng thái vốn trong các khâu của
quá trình SXKD từ đó có những điều chỉnh phù hợp với mục tiêu, chiến lược
kinh doanh.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn trong doanh nghiệp thường được chia thành nhiều phần khác nhau,
tùy theo thời hạn, mục đích và tính chất sử dụng vốn người sử dụng phân chia
thành từng loại khác nhau. Với mỗi tiêu thức phân loại, vốn sẽ được nhìn
nhận, xem xét và đánh giá, qua đó nắm được hình thái vận động và đặc tính
của vốn để sử dụng vốn có hiệu quả [6].
1.1.3.1. Căn cứ theo tính luân chuyển của vốn
Vốn được chia làm 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định: Vốn cố định là một bộ phận của vốn SXKD được đầu tư
ứng trước hình thành TSCĐ của doanh nghiệp. Quy mô của TSCĐ phụ thuộc
vào quy mô của VCĐ được đầu tư nhiều hay ít và ảnh hưởng rất lớn đến trình
độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực SXKD của doanh nghiệp. Ngược
lại, từ đặc điểm vận động của TSCĐ sử dụng trong hoạt động SXKD có ảnh
hưởng quyết định và chi phối đặc điểm tuần hoàn, luân chuyển VCĐ.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì VCĐ
có biểu hiện về mặt hiện vật là tài sản cố định mà TSCĐ lại có thời gian luân
chuyển dài khi tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.



8

+ Vốn cố định luân chuyển dần, từng phần vào mỗi chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào chuỗi các chu kỳ sản xuất nối tiếp nhau, TSCĐ không bị
thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị
giảm dần, tức là bị hao mòn, giá trị và giá trị sử dụng cũng giảm đi. Theo đó,
vốn cố định gồm 2 bộ phận: phần hao mòn của TSCĐ và phần giá trị còn lại
của TSCĐ. Phần khấu hao được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất
dưới dạng chi phí khấu hao và được luỹ kế vào quỹ khấu hao, đây là nguồn
tích lũy để tái đầu tư TSCĐ duy trì năng lực sản xuất cho doanh nghiệp.
+ Vốn cố định hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian
sử dụng. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần VCĐ được luân chuyển làm tăng giá
trị sản phẩm, tương ứng là giảm giá trị đầu tư ban đầu của TSCĐ. Khi TSCĐ
hết thời gian sử dụng, giá trị TSCĐ được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm
đã sản xuất thì VCĐ cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng vốn nói chung hay vốn đầu tư nói riêng. Do đó, sử dụng vốn cố
định có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động: Vốn lưu động trong doanh nghiệp là lượng tiền ứng
trước để đầu tư, mua sắm, trang bị các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của tài sản lưu động, đặc điểm vận động của VLĐ chịu sự chi phối
bởi đặc điểm của TSLĐ. Đó là, thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá trị tài sản. Trong
doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại là TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông. Trên bảng cân đối kế toán, TSLĐ sản xuất được thể hiện ở
các bộ phận của hàng tồn kho: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành

phẩm... Tài sản lưu động lưu thông thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng
khoán thanh khoản cao, các khoản phải thu...


9

Tài sản lưu động sản xuất hay tài sản dự trữ: Trong quá trình luân
chuyển vốn lưu động thì dự trữ hàng tồn kho là điều đương nhiên cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp. Hàng tồn kho có 3 loại: Nguyên vật liệu đầu
vào phục vụ SXKD; sản phẩm dở dang và thành phẩm.
+ Dự trữ nguyên vật liệu là việc làm thường xuyên giúp hoạt động
SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không rơi vào tình trạng bị động.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng có ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình SXKD và kết quả hoạt động kinh doanh. Dự trữ NVL để
hoạt động SXKD diễn ra bình thường, nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít sẽ làm
cho hoạt động SXKD bị chậm lại thậm chí ngừng sản xuất, gây ra các hậu quả
như: chi phí ngừng sản xuất, phạt chậm giao hàng theo hợp đồng, giảm lợi
nhuận, giảm uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Nhưng nếu doanh
nghiệp dự trữ quá lớn, vốn bị ứ đọng, không khai thác triệt để tiềm năng và
lợi thế của vốn, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
+ Sản phẩm dở dang là biểu hiện về mặt hình thái của tồn kho trong
quá trình sản xuất. Đó là các loại NVL đã tham gia vào các công đoạn của dây
chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất được chia thành nhiều công
đoạn, và bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm giữa các công đoạn. Nếu
chu kỳ sản xuất ra sản phẩm càng dài thì tồn kho trong quá trình sản xuất
càng lớn. Do đó, rút ngắn thời gian của một chu kỳ sản xuất sẽ giúp sản phẩm
dở dang nhanh chóng được hoàn thiện và đưa vào tiêu thụ.
+ Sản phẩm tồn kho là kết quả của một chu kỳ sản xuất, doanh nghiệp
không thể tiêu thụ hết ngay số sản phẩm đó mà phải trải qua quá trình tiêu thụ
sản phẩm, và vì nhu cầu của thị trường nên các doanh nghiệp luôn sản xuất

một lượng sản phẩm dư thừa nhất định, đó là lượng thành phẩm tồn kho. Tuy
nhiên, đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì tồn kho thành
phẩm sẽ thấp hơn thậm chí không có tồn kho thành phẩm.
Tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao: Tiền mặt là tiền tại quỹ,
tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng được sử dụng để


10

mua sắm TSCĐ, mua NVL, trả nợ, trả lương người lao động, nộp thuế...Trong
khoảng thời gian (ngắn hạn) doanh nghiệp thường có một lượng tiền mặt nhất
định để đáp ứng các nhu cầu có tính chất thường xuyên.
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, nhưng việc duy trì
số dư tiền mặt giúp doanh nghiệp chủ động và linh hoạt trong thanh toán. Vì
vậy tối thiểu hóa lượng tiền mặt trong quản lý mà doanh nghiệp vẫn hoạt
động bình thường là mục tiêu quan trọng nhất.
Cân đối được lượng tiền mặt vừa đủ mà vẫn còn số dư, đầu tư các
chứng khoán thanh khoản cao là lựa chọn tối ưu, việc đầu tư đó đem lại tỷ
suất lợi nhuận lớn hơn để tiền trên tài khoản gửi ngân hàng. Khi cần có thể dễ
dàng chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách linh hoạt mà chi phí thấp.
Trong quản trị vốn doanh nghiệp, sử dụng chứng khoán có khả năng thanh
khoản cao như một công cụ điều chỉnh lượng dư tiền mặt theo ý muốn.
Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu của khách hàng, tạm
ứng cho nhà cung ứng, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác...Tuy
nhiên, xét về tỷ trọng, nguồn hình thành và tính chất sử dụng thì các doanh
nghiệp thường quan tâm đến khoản phải thu của khách hàng.
Khoản phải thu khách hàng là khoản tiền doanh nghiệp có quyền thu
doanh nghiệp khác về việc bán sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ hay các
khoản đầu tư tài chính, nó chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng VLĐ. Vì vậy, sử
dụng vốn từ các khoản phải thu đáp ứng nhiệm vụ thu hồi công nợ và thuận

lợi hơn trong việc phân bổ vốn vào hoạt động SXKD. Thu tiền từ các khoản
phải thu đến hạn giúp doanh nghiệp rút ngắn chu kỳ kinh doanh, bổ sung vốn
cho tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, hạn chế, ngăn ngừa bị chiếm dụng vốn
thậm chí mất vốn vì các khoản nợ quá hạn mà không thu hồi được phải trích
lập chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi hoặc xóa sổ nợ khó đòi.
Qua nghiên cứu các đặc điểm của TSLĐ cho thấy sự phù hợp với VLĐ
của doanh nghiệp. Đó là sự vận động không ngừng qua các giai đoạn của chu
kỳ SXKD, từ dự trữ sản xuất, trong sản xuất đến lưu thông, tiêu thụ sản phẩm.


11

Quá trình này được diễn ra thường xuyên và liên tục, và lặp đi lặp lại theo chu
kỳ hình thành vòng tuần hoàn, chu chuyển VLĐ. Ba đặc điểm nổi bật nhất
của VLĐ doanh nghiệp cần lưu ý đó là:
Thứ nhất, vốn lưu động lưu chuyển nhanh trong chu kỳ SXKD, từ trạng
thái tiền tệ sang trạng thái tài sản tham gia vào sản xuất, và chuyển nhanh về
trạng thái tiền tệ với giá trị được gia tăng khi sản phẩm được tiêu thụ.
Thứ hai, vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất,
chuyển toàn bộ giá trị và cấu thành nên giá trị sản phẩm sản xuất ra ở hình
thái giá trị cao hơn.
Thứ ba, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn
thành một quá trình SXKD. Vòng chu chuyển của VLĐ bắt đầu từ vốn bằng
tiền chuyển sang dạng vốn vật tư sản xuất rồi quay trở về hình thái vốn tiền tệ
ban đầu nhưng có giá trị cao hơn, kết thúc vòng chu chuyển khi quá trình
SXKD kết thúc.
Từ những xem xét trên, trong công tác quản lý và tổ chức sử dụng VLĐ
doanh nghiệp cần quan tâm giải quyết những vấn đề sau:
+ Xác định chính xác và đảm bảo nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết
cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

+ Tăng cường khai thác nguồn vốn tài trợ cho VLĐ, đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời cho hoạt động SXKD.
+ Thường xuyên đưa ra những giải pháp thích ứng để quản lý và tổ
chức sử dụng VLĐ có hiệu quả, rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy nhanh tốc độ
tuần hoàn vốn, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định và vốn lưu động, doanh nghiệp cần
nắm được đặc điểm khác biệt lớn nhất giữa vốn cố định và vốn lưu động là:
vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao
TSCĐ, trải qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh còn vốn lưu động chuyển
toàn bộ giá trị của nó một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh.


12

1.1.3.2. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
Theo nguồn hình thành vốn hay quan hệ sở hữu, vốn được chia làm hai
bộ phận: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả: Nợ phải trả là phần vốn bên ngoài doanh nghiệp, thuộc sở
hữu của các tổ chức, cá nhân khác. Các nguồn hình thành nợ phải trả:
+ Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nhưng
chưa thanh toán, hay còn gọi là tín dụng thương mại.
+ Khi doanh nghiệp thiếu vốn phải huy động vốn từ ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng hoặc phát hành trái phiếu.
+ Khi doanh nghiệp thực hiện các quy định bởi pháp luật như phải trả
phải nộp Ngân sách Nhà nước, phải trả bảo hiểm xã hội, phải nộp kinh phí
công đoàn, phải trả tiền lương, tiền thưởng, tiền công cho người lao động.
+ Khi doanh nghiệp nhận cầm cố, ký quỹ, ký cược một lượng tiền hoặc
tài sản của tổ chức, cá nhân khác.
+ Khi doanh nghiệp trích các khoản chi phí vì mục đích dự phòng như

quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả hay chi phí trích trước.
Mặc dù được hình thành từ bên ngoài và thuộc quyền sở hữu của đối
tượng khác nhưng trong một khoảng thời gian nhất định doanh nghiệp có
quyền sử dụng tạm thời để bù đắp cho nguồn vốn bị thiếu hụt, đáp ứng nhu
cầu hoạt động SXKD. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp cần
chú ý hai vấn đề trọng yếu sau:
+ Doanh nghiệp được quyền sử dụng nhưng không có quyền sở hữu,
chiếm đoạt phần vốn đó. Quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ sở hữu phần vốn đó.
+ Tránh lạm dụng vì khoản phải trả trong tương lai sẽ làm tăng chi phí
sử dụng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt, các khoản nợ đến hạn trả
mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán sẽ dẫn đến các hệ lụy như:
kiện tụng, phát mãi tài sản, truy cứu hình sự, cưỡng chế doanh nghiệp, người
lao động đình công...


13

Vốn chủ sở hữu: Trái ngược với nợ phải trả, vốn chủ sở hữu là phần
vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, được xác định bằng tổng tài sản trừ đi
các nghĩa vụ công nợ phải trả. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu,
sử dụng, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp ban đầu, lợi
nhuận không chia, cổ phiếu phát hành bổ sung...
Vốn góp ban đầu: Là phần vốn góp của chủ sở hữu khi doanh nghiệp
được thành lập, đó có thể là Nhà nước, các cổ đông, các bên liên doanh, thành
viên hợp danh, thành viên công ty TNHH...
Trong mỗi loại hình doanh nghiệp, vốn góp ban đầu hay vốn điều lệ có
những đặc điểm khác nhau. Doanh nghiệp có vốn Nhà nước thì chủ sở hữu
vốn là Nhà nước, tỷ lệ vốn Nhà nước đầu tư toàn phần hoặc một phần tùy
theo mức độ trọng yếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Đối với

công ty cổ phần thì vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp. Doanh nghiệp tư
nhân hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì vốn ban đầu chủ doanh
nghiệp tự đầu tư. Các doanh nghiệp có vốn nước ngoài được thành lập và hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam sẽ chịu quy định của pháp luật Việt Nam.
Lợi nhuận không chia: Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, kết
quả hoạt động được thể hiện về mặt giá trị được gọi là lợi nhuận không chia.
Lợi nhuận không chia là số dương và ngày càng tăng nếu doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả và ngược lại. Do đó, quy mô vốn từ khoản lợi nhuận không
chia phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này được
sử dụng để tái đầu tư, mở rộng hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Phát hành cổ phiếu bổ sung: Quá trình hoạt động SXKD các doanh
nghiệp cổ phần có thể bổ sung vốn kinh doanh qua phát hành cổ phiếu bổ
sung. Đây là phương thức huy động để có được nguồn tài trợ dài hạn, đảm
bảo cơ cấu vốn mới đáp ứng nhu cầu hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Nguồn vốn hình thành từ phát hành cổ phiếu mới có đặc điểm là vốn của chủ
sở hữu và không có thời hạn hoàn trả vốn gốc, doanh nghiệp có thể yên tâm
sử dụng và cân đối nguồn thu để trả cho các khoản ngắn hạn cấp thiết hơn.


14

Trên thực tế hiện nay, khi hệ thống ngân hàng thương mại phát triển và
hoạt động tín dụng thương mại được áp dụng phổ biến thì doanh nghiệp vẫn
đang cân đối cả nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo đủ vốn cho
nhu cầu hoạt động SXKD. Sử dụng vốn thuộc sở hữu của người khác tiềm ẩn
những rủi ro, mất an toàn tài chính nhưng cũng là quy luật tất yếu trong nền
kinh tế thị trường. Với cách phân loại này, các nhà quản lý có thể xác định
được giới hạn an toàn và rủi ro trong công tác huy động và sử dụng vốn [9].
1.1.3.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn

thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các
nguồn vốn có tính chất dài hạn và ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng để
đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra liên tục. Nguồn này thường được dùng
cho việc hình thành TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên cần thiết của
doanh nghiệp, nguồn vốn thường xuyên trong doanh nghiệp bao gồm: vốn
chủ sở hữu và vốn vay dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời: Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất
ngắn hạn (dưới 1 năm). Doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng để đáp ứng các
nhu cầu ngắn hạn hoặc bất thường về vốn trong hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Nguồn vốn tạm thời trong doanh nghiệp gồm: khoản vay ngắn hạn
ngân hàng, phải trả người bán và nợ ngắn hạn khác...Bởi tính chất nguồn vốn
là tạm thời, ngắn hạn thuộc sở hữu của nhiều đối tượng khác nhau bên trong
và ngoài doanh nghiệp nên trong quá trình huy động sử dụng doanh nghiệp
cần lưu ý về thời gian và quyền sở hữu vốn.
1.1.3.4. Căn cứ theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ theo phạm vi huy động vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp bao
gồm hai bộ phận: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn
vốn được huy động thông qua các hoạt động nội bộ doanh nghiệp. Đây là


15

nguồn vốn quan trọng thể hiện mức độ tự trang bị và bổ sung nhằm đảm bảo
khả năng tự chủ về tài chính. Các nguồn bên trong doanh nghiệp có thể kể
đến như: quỹ khấu hao TSCĐ, thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, lợi nhuận
không chia hay các quỹ đầu tư đầu tư và phát triển, dự phòng tài chính...
Lợi nhuận không chia: Là khoản lợi nhuận chưa phân phối, doanh
nghiệp có thể sử dụng một phần để bổ sung vào nguồn hoạt động SXKD hoặc

tái đầu tư, mở rộng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp rất quan tâm đến nguồn
vốn này bởi đây là phương thức huy động thuận lợi, tiết kiệm tối đa chi phí
vốn, giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên, huy động và sử dụng
nguồn lợi nhuận không chia phụ thuộc vào chính sách đầu tư của chủ sở hữu
vốn là Nhà nước, nhà đầu tư, các cổ đông hay chủ doanh nghiệp.
Quỹ khấu hao lũy kế: Giá trị thu hồi vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ,
được cộng dồn đến một thời điểm nhất định hình thành quỹ khấu hao của
doanh nghiệp. Quỹ khấu hao nhằm mục đích tái đầu tư tài sản cố định khi
TSCĐ cũ hết thời gian sử dụng. Vì vậy, khi TSCĐ chưa hết thời gian sử dụng,
doanh nghiệp có thể tạm dùng quỹ khấu hao nhàn rỗi để bổ sung vốn hoạt
động SXKD. Thời gian sử dụng vốn cũng cần được doanh nghiệp tính toán để
đảm bảo hoàn trả lại khi cần nguồn đổi mới TSCĐ.
Các quỹ khác của doanh nghiệp: Các quỹ thường chỉ được sử dụng
đến khi có nhu cầu, số dư nhàn rỗi tương đối dài như quỹ đầu tư và phát triển,
quỹ dự phòng tài chính và quỹ khen thưởng, phúc lợi...Doanh nghiệp có thể
tạm sử dụng mà không mất chi phí sử dụng vốn.
Nguồn thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định: Khi doanh nghiệp
cần đổi mới về TSCĐ, tài sản đã hết khấu hao, hết thời gian sử dụng, hư hỏng,
lạc hậu, không đáp ứng hoặc không phù hợp với đặc điểm SXKD của doanh
nghiệp...Doanh nghiệp có thể bán thanh lý để thu hồi vốn, tái đầu tư vào
những TSCĐ có đặc tính kỹ thuật hiện đại, phù hợp hơn, tận dụng tối đa số
vốn hiện có để phục vụ cho hoạt động SXKD nhằm đem lại hiệu quả sử dụng
vốn cao nhất cho doanh nghiệp.


16

Khi sử dụng nguồn vốn bên trong, doanh nghiệp cũng phải nắm được
những ưu nhược điểm của nguồn để cân đối, sử dụng đem lại hiệu quả tối ưu
nhất, cụ thể:

+ Chủ động về mặt tài chính, huy động nhanh, không phải làm các thủ
tục pháp lý trước khi sử dụng vốn và không mất chi phí sử dụng vốn. Quá
trình sử dụng nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có sự linh hoạt và giảm thiểu
được các rủi ro trong kinh doanh.
+ Chủ quan làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, và việc sử dụng nguồn vốn
bên trong có thể ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của doanh nghiệp. Đó là
quỹ khấu hao, nếu tính toán sai thời điểm hoàn trả sẽ mất đi cơ hội đổi mới
TSCĐ. Bởi vì bản chất nguồn quỹ khấu hao và các quỹ khác cũng chỉ là
nguồn tạm thời sử dụng.
Nguồn vốn bên ngoài: Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn
vốn được huy động thuộc phạm vi bên ngoài doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các
yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nguồn doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài doanh nghiệp như: vốn vay ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, vốn liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu, tín dụng thương mại...
Vốn vay ngân hàng: Có thể nói vốn vay ngân hàng là một trong những
nguồn vốn quan trọng nhất. Ngày nay, khi dịch vụ tài chính của Ngân hàng
Thương mại ngày càng phát triển, việc cung ứng các nguồn vốn luôn song
hành với hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi huy
động vốn từ Ngân hàng Thương mại doanh nghiệp cần đáp ứng được những
yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của Ngân hàng. Quá trình sử dụng vốn,
doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của Ngân hàng về mục đích sử dụng, phải trả
phí sử dụng vốn (lãi suất vay vốn) và chỉ được sử dụng vốn vay trong thời
gian nhất định.
Vốn liên doanh liên kết: Đây là nguồn vốn đóng góp theo tỷ lệ được
thỏa thuận giữa các chủ đầu tư, cùng liên kết để thực hiện mục đích kinh
doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.


17


Vốn do phát hành trái phiếu: Khi doanh nghiệp thiếu vốn có thể huy
động vốn từ bên ngoài qua việc phát hành trái phiếu. Trái phiếu là các giấy
vay nợ trung và dài hạn. Trái phiếu quy định thời hạn, lãi suất, thời gian trả lãi
và mệnh giá.
Tín dụng thương mại: Vốn hình thành khi doanh nghiệp mua chịu
hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp. Đối với doanh nghiệp, huy động vốn qua
tín dụng thương mại đơn giản, linh hoạt và tiết kiệm. Bên cạnh đó còn mở ra
quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, sử dụng vốn
tín dụng thương mại doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí có tính chất như chi
phí lãi vay nhưng được nhà cung cấp “ẩn” vào mức giá bán.
Hình thức huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu
nguồn vốn linh hoạt, giảm áp lực tự huy động. Khi sử dụng nguồn vốn bên
ngoài doanh nghiệp phải thực hiện những quy định rất khắt khe như trả lãi
vay và gốc tiền vay đúng thời hạn, chu kỳ thanh toán cho nhà cung cấp. Ngoài
ra để được sử dụng nguồn vốn bên ngoài thì doanh nghiệp phải làm các thủ
tục pháp lý khá phức tạp như lập phương án vay vốn, phương án kinh doanh,
hợp đồng tín dụng và tài sản đảm bảo nếu muốn vay vốn ngân hàng, phải có
hợp đồng kinh tế nếu doanh nghiệp mua chịu của nhà cung cấp... Nếu doanh
nghiệp không tuân thủ đúng các quy định thì sẽ phải chịu phạt về kinh tế như
lãi quá hạn, dư nợ xấu thậm chí phát mại tài sản cầm cố, kiện tụng đòi thanh
toán nợ, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời
tối đa theo mục tiêu của chủ sở hữu vốn [10].
Hiệu quả sử dụng vốn biểu hiện ở mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
doanh nghiệp nhận được với chi phí kinh tế bỏ ra để đạt được lợi ích kinh tế
đó. Do đó, hiệu quả về kinh tế được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác



×