Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

CHUYÊN ĐỀ LỒNG GHÉP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC TIẾNG ANH CẤP THCS-NAM-2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 15 trang )

CHUN ĐỀ:
LỒNG GHÉP TRỊ CHƠI
TRONG DẠY HỌC MƠN TIẾNG ANH THCS.
I. Cơ sở lí luận:
Tiếng Anh là một mơn học khó đối với nhiều học sinh vì mơi trường để
các em thực hành Tiếng Anh chỉ gói gọn 45 phút ở lớp. Mặt khác giọng nói của
các em mang nặng âm hưởng ngơn ngữ địa phương nên cũng gây khó khăn cho
việc phát âm làm cho các em ngại nói, ngại đọc. Chính điều này làm cản trở việc
vận dụng các từ vựng, các mẫu câu vào mục đích giao tiếp dẫn đến việc mất dần
kiến thức.
Nội dung kiến thức trong một tiết học là quá nhiều cộng với việc phân
chia sĩ số lớp theo quy định hiện nay là quá đông đối với một lớp học ngoại ngữ
ở một số trường. Nên thật khó có cơ hội cho tất cả các em được thực hành Tiếng
Anh trong một giờ học cũng như việc vận dụng lý thuyết để làm các bài tập
trong sách. Vì thế một vấn đề đặt ra là làm thế nào để việc dạy và học Tiếng Anh
trong các nhà trường phổ thơng một cách có hiệu quả đồng thời giúp học sinh
hứng thú hơn khi học bộ mơn này. Đó chính là lí do tơi đã mạnh dạn đưa ra
chuyên đề tổ “Lồng ghép trò chơi trong dạy học Tiếng anh cấp THCS” năm học
2019 - 2020
II. Thực trạng:
* Thuận lợi – khó khăn:
Thuận lợi
Các nhà trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của phòng giáo dục huyện
Đà Bắc và đặc biệt hơn nữa là phụ huynh học sinh đã dần có nhận thức cao hơn
trong việc chăm lo đến việc học của con em mình.
Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế
cuộc sống học sinh, có nhiều tranh ảnh đẹp, dễ bắt mắt, tạo niềm hứng thú cho
học sinh.
Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn
tư liệu, hình ảnh qua mạng Internet.


1


Giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong cơng tác giảng dạy mơn Tiếng
Anh.
Khó khăn
Trường nằm trên địa bàn xã vùng khó khăn nên việc tìm kiếm các tài liệu
chun môn cũng như việc làm các đồ dùng dạy học khơng thuận tiện. Nhà
trường cịn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất như: chưa có phịng học bộ
mơn, thiếu tranh ảnh…
Kinh tế của nhân dân trong khu vực khơng đồng đều, cịn gặp nhiều khó
khăn nên sự quan tâm của một số phụ huynh đến việc học của con em còn hạn
chế, thiếu các điều kiện học tập cần thiết.
Động cơ và ý thức học tập của học sinh chưa cao. Phần lớn các em là
người dân tộc thiểu số.
Hầu hết các em rất ngại thực hành giao tiếp. Vì khả năng tiếp thu chậm,
sợ thực hành sai, sợ những nhận xét không tốt của giáo viên.
III. Các giải pháp cụ thể:
1. Đối với giáo viên:
- Xác định được nội dung bài dạy.
-Tham khảo tài liệu chuyên môn có liên quan đến nội dung bài dạy để liệt kê mở
rộng phong phú và thu hút học sinh.
- Chuẩn bị các thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho bài dạy.
- Thiết kế các hoạt động phù hợp cho từng nội dung.
- Chuẩn bị các hoạt động, lựa chọn các thủ thuật phù hợp để gợi mở cho từng
nội dung.
- Động viên, khuyến khích học sinh tham gia tích cực. Cần có hình thức khen
thưởng riêng để khuyến khích học sinh.
2. Đối với học sinh:
- Thực hiện đầy đủ yêu cầu của giáo viên đối với mỗi giờ học.

- Tích cực tham gia các hoạt động của giáo viên.

2


IV. Nội dung của chun đề
Trị chơi là hình thức giáo dục cho nên người giáo viên phải biết qua trị
chơi mình cần trang bị cho học sinh những gì, ngồi ra cịn có tính cơng minh,
thuyết phục mọi người qua từng cử chỉ, hành vi cũng như cách mời gọi sự tham
gia nhiệt tình của học sinh.
Người giáo viên cần có tính phán đốn và quan sát nhanh để ứng xử kịp
thời các tình huống nhằm giúp trị chơi diễn ra thành cơng. Tổ chức trị chơi từ
dễ đến khó.
Cần có hình thức khen thưởng trong khi thực hiện trị chơi để khuyến khích học
sinh.
Khi học sinh trả lời chưa chính xác giáo viên nên nhắc nhở, động viên học
sinh cố gắng hơn tạo khơng khí thoải mái, tránh gây áp lực trong tiết học.
Tạo sự luyến tiếc cho lần chơi sau, không gây sự nhàm chán.
Linh hoạt, khéo léo, không quá nguyên tắc, cứng nhắc làm mất không khí
sinh hoạt.
Khi chơi tất cả học sinh đều bình đẳng, khơng thiên vị hoặc cố tình bắt
phạt một em nào.
Giáo viên cần đánh giá ưu khuyết điểm sau mỗi lần chơi để rút ra kinh
nghiệm cho những lần chơi sau.
*Một số dạng game có thể phù hợp với từng bài cụ thể trong sách
giáo khoa.
1. Hình thức trị chơi – sử dụng “ Things Snatch”
Có thể nói rằng, học từ mới là rất khó, thậm chí đối với cả những học sinh
chăm chỉ và thơng minh. Tuy nhiên, trị chơi Things Snatch là biện pháp hữu
hiệu giúp giải quyết vấn đề này. Trò chơi giúp học sinh nhớ từ mới dễ dàng và

nhanh chóng.
Ví dụ: Khi kiểm tra từ mới ở Unit 10: Staying healthy (lớp 6) Phần B1, thay
vì gọi học sinh lên bảng ghi ra từ Tiếng Anh và nghĩa Tiếng Việt … thì giáo viên
có thể chuẩn bị sẵn và mang đến lớp một số đồ vật (tên gọi các đồ vật chính là
những từ vựng cần ôn)

3


Giáo viên đặt các đồ vật có liên quan đến tiết học trước lên trên ghế hoặc bàn để
ở giữa lớp (Ở vị trí dễ quan sát)

4


Chia lớp thành hai nhóm A và B. Chọn khoảng 4 đến 6 học sinh ở mỗi
nhóm lên bảng và yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa
nhau. Giao số cho học sinh.
Nêu yêu cầu trò chơi: Giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Anh còn học
sinh phải lấy đúng đồ vật có tên gọi đó.
Khi giáo viên gọi số nào thì hai em học sinh mang số ấy ở hai đội đại diện
cho hai nhóm chạy thật nhanh lên lấy đồ vật. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ
vật mà giáo viên gọi thì sẽ ghi được điểm (mức điểm tùy theo giáo viên quy
định)
Đội nào nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc.
Các chủ đề từ vựng về trái cây, con vật, đồ vật …… rất phù hợp với hoạt
động này.
Thực tế cho thấy học sinh tham gia rất nhiệt tình vào hoạt động này. Đặc

5



biệt là các em học sinh yếu kém cũng tích cực hơn rất nhiều.
2. Hình thức dùng trị chơi – sử dụng “ Sentence Arranging”
Đây là trò chơi nhằm giúp học sinh ôn lại những cấu trúc ngữ pháp đã
học. Nó rất có ích trong việc giúp học sinh thực hành và phát triển các kỹ năng
giao tiếp.
Ví dụ : Unit 15: Computers, phần Language focus (lớp 8) nhằm giúp học sinh
ơn lại thì hiện tại hồn thành với yet và already. Giáo viên chuẩn bị các tấm bìa
giấy (có thể sử dụng bìa cứng hoặc tờ lịch treo tường để làm), kích thước to hay
nhỏ phụ thuộc vào nội dung cần kiểm tra.
Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu cần ôn tập và viết mỗi từ của các câu này lên
một tấm bìa hoặc tấm thẻ (tùy theo trình độ học sinh mà giáo viên có thể chuẩn
bị câu dài hay ngắn, khó hay dễ ).
Have
I

you
have

done

your

already

done

homework
my


yet ?
homework

Chia lớp thành hai nhóm A và B. Tùy theo số từ của mỗi câu để giáo viên
gọi số học sinh của mỗi nhóm lên trước lớp (ví dụ câu có 6 từ thì gọi 6 học
sinh ). Giáo viên xáo trộn các từ trong câu trước khi phát cho số học sinh được
gọi lên bảng, mỗi em một từ. Trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ 30 giây),
những học sinh này phải đưa từ của mình ra phía trước và tự sắp xếp trong đội
để có được một câu hồn chỉnh và đúng. Đội nào sắp xếp đúng và nhanh nhất
được giáo viên cho điểm (mức điểm tùy theo giáo viên quy định). Đội nào nhiều
điểm hơn sẽ thắng cuộc.
3. Hình thức dùng trị chơi – sử dụng “ Chain game”
Trị chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh. Học sinh khi tham gia trò
chơi này phải thật sự tập trung qua đó giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Ngồi ra,
học sinh có cơ hội nói, phát âm rõ ràng các từ đã học.
Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt với nhau.

6


Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên.
Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác.
Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một từ
mới tiếp theo, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong
nhóm.
Ví dụ : Unit 3: At school
Giáo viên: In my house, there is a table.
HS 1 : In my house, there is a table and a chair.
HS 2 : In my house, there is a table, a chair and a lamp.

HS 3 : In my house, there is a table, a chair, a lamp and a sink.
HS 4 : In my house, there is a table, a chair, a lamp, a sink and a TV.
HS 5 : In my house, there is a table, a chair, a lamp, a sink, a television and
a telephone ……….
4. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “ What and where”
Mục đích của trị chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa và cách đọc của từ.
Thủ thuật này được áp dụng cho tất cả các từ có trong bài, thường là những từ
dài và khó đọc.
Ví dụ : Để kiểm tra cách đọc và khả năng nhớ từ mới của học sinh trong Unit
9, phần Read (lớp 8), giáo viên có thể cho học sinh chơi trò What and where
Giáo viên viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nào và khoanh tròn
chúng lại.
fainting

force

revive
damage

minimize

Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng khơng xóa vịng tròn.
Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xóa.
Khi xóa hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ.
Nếu thực hiện dưới dạng thi đua giữa các đội, giáo viên cần chuẩn bị bảng

7


phụ có các vị trí giống bảng từ giáo viên vừa xóa lên bảng và phát cho các nhóm

có thể thực hiện trên bảng phụ.
5. Hình thức dùng trị chơi – sử dụng “ Crossword”
Trị chơi ơ chữ là một hình thức rèn luyện kiến thức vừa chơi vừa học khá
thú vị cho học sinh.
Ví dụ : Trong unit 4: At school, phần A (lớp 7) để giới thiệu chủ đề của bài
học, giáo viên có thể sử dụng trị chơi này.

Giáo viên chia học sinh thành các nhóm và lựa chọn hàng ngang để trả lời
câu hỏi. Nếu trả lời đúng thì ghi điểm, nếu trả lời sai thì nhường phần trả lời cho
nhóm khác. Nếu trả lời đúng hàng dọc thì được số điểm cao hơn (tùy theo giáo
viên quy định)
Nhóm nào đạt nhiều điểm hơn sẽ chiến thắng.

2

L
T

I
I

T
M

M
3
E
E

1

U
M
5
R
T

H
S
A
U
A
A
8

I
I
T
4
N
T
B
G

S
C
H
E
D
U
L

E

1. Which subject is this ?

8

T

O

R

Y

N
E
R
E
O

G
R
E
7
G

L

I


S

H

A

P

H

6
R

Y


2. Which subject is this ?

3. Which subject is this?

9


4. Which subject is this ?

5. The fishes are ………. water.

6. Which subject is this ?

10



7. What is this ?

8. Which subject is this ?

6. Hình thức dùng trị chơi – sử dụng “Present – Past – Past Participle”
Trò chơi này giúp học sinh luyện khả năng nhớ các động từ Tiếng Anh và
rèn luyện sự nhanh nhạy, phản xạ tốt. Đặc biệt trò chơi này rất hữu dụng khi học
sinh học về thì hiện tại hoàn thành và chia câu bị động.

11


Ví dụ : Trong unit 13, phần language focus (lớp 8), sử dụng trò chơi “Present
– Past – Past Participle “ nhằm giúp học sinh có thể chia các động từ trong
ngoặc theo hình thức bị động hay thì hiện tại hồn thành.
Giáo viên có thể cho một số động từ như sau: Make, Write, Put, Break, Hold.
Giáo viên xếp các học sinh thành hàng ngang rồi hướng dẫn cách chơi.
Bạn đầu tiên sẽ đọc lên một động từ Tiếng Anh ở thì hiện tại với điều kiện là
động từ đó phải có quá khứ phân từ. Bạn thứ hai cạnh bên sẽ đọc động từ đó ở
thì q khứ, bạn thứ ba sẽ đọc động từ đó ở dạng quá khứ phân từ. Tiếp tục với
các bạn tiếp theo. Nếu học sinh nào đọc sai hoặc đọc động từ nào mà khơng có
q khứ phân từ sẽ bị phạt. Hình thức phạt có thể là: Mỗi người bị phạt phải đọc
động từ mà mình bị mắc lỗi 10 lần to, rõ ràng.
7. Hình thức dùng trị chơi – sử dụng “Leave me out”
Ví dụ : Trong unit 9: The body, phần A (lớp 6), sử dụng trò chơi “Leave me
out “ nhằm giúp học sinh có thể ơn lại các từ chỉ về các bộ phận trên cơ thể
người.
Giáo viên chuẩn bị các từ có trong bài học. Trong mỗi từ sẽ thêm vào một

chữ cái bất kỳ. Học sinh phải loại (gạch) chữ không liên quan để tạo thành một
từ đúng.
Hoạt động này được áp dụng khi giáo viên kiểm tra từ vựng sau mỗi tiết
học và được áp dụng cho tất cả các bài học ở các khối, lớp.
Hoạt động này có thể tổ chức cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm đều phù hợp.
Giáo viên lấy ví dụ mẫu:
FOEOT à FOOT

12


8. Hình thức dùng trị chơi – sử dụng “Let’s count”

Ví dụ : Trong unit 3: At home, phần B (lớp 6), sử dụng trò chơi “Let’s count “
nhằm giúp học sinh có thể ơn lại các số đếm.
Giáo viên chuẩn bị các tấm thẻ có ghi các con số. Trị chơi này có thể áp dụng
cho 5 hoặc 6 em. Nó phù hợp nhất khi củng cố bài học.
Giáo viên giơ tấm thẻ có số lên học sinh phải đọc số đó bằng Tiếng Anh. Để
tránh tình trạng học sinh đọc theo bạn giáo viên có thể chia lượt chơi cho từng
học sinh.
9. Hình thức dùng trị chơi – sử dụng “Lucky number”
Ví dụ : Trong unit 3: At home , phần B1 (lớp 7), sử dụng trò chơi “Lucky
number “ nhằm giúp học sinh nắm kỹ nội dung bài đọc.

Giáo viên dùng các tấm bìa (8 tấm) rồi đánh số thứ tự lên một mặt, còn
lại sơn các màu xanh hoặc đỏ lên mặt cịn lại. Số có mặt sau màu đỏ là số may
mắn “ lucky number ”. (Nếu giáo viên sử dụng trình chiếu power point sẽ tạo
hiệu ứng rất tốt)
Chia lớp làm hai nhóm. Các nhóm lần lượt chọn các con số. Nếu nhóm
nào chọn số có mặt sau màu đỏ thì được điểm mà không phải trả lời câu hỏi.


13


Nhóm chọn số có mặt sau màu xanh thì phải trả lời câu hỏi, nếu trả lời đúng thì
được điểm ngược lại thì lượt chơi thuộc về đội kia.
Tiếp tục cho đến khi các con số được lật hết, đội nào có số điểm nhiều hơn thì
thắng.
1. What does Hoa’s father do ?
2. Where does Hoa’s father work ?
3. Lucky number
4. What is Hoa’s mother’s job ?
5. What does Hoa’s mother do every day ?
6. Lucky number
7. Are Hoa’s father and mother happy ?
8. How old is Hoa’s sister ?
V. Quy trình thực hiện, tổ chức chuyên đề:
Bước 1: Warm up
Bước 2: Presentaion/ Pre
Bước 3: Practice/ While
Bước 4: Production/ Post
Bước 5: Homework
VI. Biện pháp thực hiện.
Bước 1: Warm up
- Chào hỏi học sinh, kiểm tra sĩ số.
- Các tổ báo cáo tình hình chuẩn bị bài trong tổ, giáo viên nhận xét quá
trình chuẩn bị bài của học sinh.
- Giáo viên lựa chọn, sử dụng thủ thuật warm up hợp lí cho nội dung bài
dạy, có thể áp dụng một số trò chơi như cross words, ...
- Bước 2: Presentaion/ Pre

- Giáo viên sử dụng giáo cụ trực quan( tranh ảnh, vật thật,....) giới thiệu ngữ
liệu mới.
- Sử dụng một số thủ thuật bộ môn như: Prediction, Gap – fill, T/F
statements....để học sinh tự giải quyết vấn đề, sắp xếp thực hiện và đối
chiếu với những gì mình đã chuẩn bị ở nhà.
Bước 3: Practice/ While
- Giáo viên có thể áp dụng những trò chơi như Lucky number, lucky
wheel.....cho phần bài tập trả lời câu hỏi, T/F statements,.....
Bước 4: Production/ Post
- Giáo viên thiết kế các hoạt động vừa khắc sâu kiến thức và vừa gợi mở
kiến thức của bài học sau. Có thể sử dụng các thủ thuật như Survey, Write
it up, Brainstorming,......

14


Bước 5: Homework
- Củng cố, nhận xét bài học và dặn dò làm bài tập về nhà cũng như chuẩn bị
bài học sau.
VII. KẾT LUẬN
Một trong những biện pháp giúp học sinh cảm thấy hứng thú và trở nên
yêu thích môn Tiếng Anh bậc THCS là việc lồng ghép các trò chơi vào bài giảng
với phương châm: “ Học mà chơi, chơi mà học”. Với sự lồng ghép đó đã tạo ra
môi trường lớp học lấy người học làm trung tâm, tạo cho học sinh nhiều cơ hội
chủ động và tự chủ hơn để các em có thể làm chủ được mình trong các hoạt
động giao tiếp. Bên cạnh đó, khi học sinh có cơ hội để tham gia các trị chơi trên
lớp, các em sẽ được khuyến khích lựa chọn bạn chơi cùng với mình. Điều này
khơng chỉ tạo ra khơng khí học tập thân thiện mà cịn khích lệ học sinh giúp đỡ
lẫn nhau. Những học sinh nào yếu hơn thì được những học sinh giỏi hơn trong
nhóm giúp đỡ để trở nên tự tin hơn và có thể mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình.

Kết quả là tất cả học sinh trong lớp đều cảm thấy thích thú hơn, và có nhiều
động cơ để tham gia vào trò chơi hơn, mà động cơ học tập là một yếu tố khơng
thể thiếu được trong q trình thu nhận kiến thức của học sinh. Nó là nhân tố
chính quyết định sự thành công hay thất bại của bài giảng. Sự thành cơng và
động cơ học tập có mối tương hỗ lẫn nhau: nếu học sinh có hứng thú trong tiết
học, các em sẽ càng có nhiều động cơ hơn để thực hiện những nhiệm vụ của bài
học đưa ra, giúp cho bài giảng đạt được kết quả theo mục tiêu bài dạy.
Để việc tiết dạy Tiếng Anh mang lại hiệu quả cao, giáo viên nên xem việc
lồng ghép các trị chơi là một phần khơng thể thiếu trong giờ học, trong các
bước dạy. Giáo viên nên thường xuyên tổ chức các trò chơi trong mỗi tiết học để
tạo bầu khơng khí học Tiếng Anh vui vẻ, hứng thú và thư giãn.
Yên Hòa, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Người thực hiện

Đinh Thu Hương

15



×