Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 1: Chương 5.1 PGS.TS Trần Thị Thái Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.62 KB, 38 trang )

VNU - UEB

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I
Giảng viên: PGS.TS Trần Thị Thái Hà
Khoa : Tài chính – Ngân hàng

1


CHƯƠNG 5

LỢI SUẤT- RỦI RO


Lợi nhuận trên một khoản đầu tư
• Lợi nhuận tuyệt đối và mức sinh lời (lợi suất)
• Mức sinh lời = (Lượng tiền nhận được – lượng
tiền đầu tư)/Lượng tiền đầu tư.
• Khi các khoản tiền xẩy ra tại những thời điểm
khác nhau, phép tính mức sinh lời được tính
theo giá trị thời gian của tiền.
• Để nhận định về lợi suất của một khoản đầu tư
– Quy mô của khoản đầu tư
– Định dạng thời gian của các dòng tiền

• Mức sinh lời kỳ vọng (dự tính): thuật ngữ
thống kê.
3


So sánh lợi suất của hai khoản đầu tư


Cầu sản
phẩm của
công ty
(1)

Mạnh
Bình
thường
Yếu

Xác suất
SALE.COM
xẩy ra
Lợi suất
Tích số
mỗi mức tương ứng (2)X(3) =
cầu
(3)
(4)
(2)
0,3
0,4
0,3
1,0

100%
15
(70)

30%

6
(21)

BASIC FOODS
Lợi suất
tương ứng
(5)

Tích số;
(2) X (5) =
(6)

20%
15
10

6%
6
3

E(r)=15%

E(r)= 15%

Lợi suất dự tính = E(r)
= P1r1 + P2r2 + ….+ Pnrn
n

= ∑ Pi ri
i =1


4


Rủi ro
• So sánh hai khoản đầu tư
– Lợi suất kỳ vọng bằng nhau
– Lợi suất thực tế dao động trong những khoảng khác
nhau: từ 20% tới 10% và từ 100% tới – 70%
– Khoảng dao động này nói lên rủi ro của khoản đầu tư.

• Rủi ro: mức độ chắc chắn của việc đạt được
mức sinh lời kỳ vọng.
• Rủi ro của một tài sản được xem xét theo hai
cách
– Khi tài sản được xem xét biệt lập
– Khi tài sản được nắm giữ trong một danh mục
5


Đo rủi ro biệt lập: độ lệch chuẩn
• Phân phối xác suất càng hẹp, mức độ chắc
chắn của việc kết quả thực tế sẽ gần với giá
trị kỳ vọng càng cao; rủi ro càng thấp.
• Rủi ro biệt lập được đo bằng phương sai và
độ lệch chuẩn của các mức lợi suất.
n

Var (r ) = σ 2 = ∑ pi [ri − E (r )]2
i =1


SD (r ) = σ =

n

2
p
[
r

E
(
r
)]
∑ i i
i =1

6


Ý nghĩa của độ lệch chuẩn
• Trong ví dụ trên:
– σ Sale.com = 65,84%
– σ Basic Foods = 3,87%.

• Lợi suất thực tế sẽ nằm trong khoảng ± 1σ của
lợi suất dự tính.
– Với σ Sale.com = 65,84%
 Xác suất 68.26% đạt được lợi suất thực tế 15%
±65,84%.

– Lợi suất thực tế :(từ - 50,84% tới 80,84%)

7


Sử dụng dữ liệu quá khứ
• Khi chỉ có một mẫu lợi suất trên một thời kỳ
xác định trong quá khứ (lợi suất thực tế), ta
tính lợi suất bình quân trong n năm, và tính
độ lệch chuẩn.
2
n
n
rbq =

∑r
t =1

n

t

σ =S=

∑ (r − r
t =1

t

bq


)

n −1

• rt = lợi suất thực tế tại thời kỳ t; rbq = lợi suất
bình quân hàng năm trong n năm vừa qua.
8


Đo rủi ro biệt lập: hệ số biến thiên
• Nếu phải lựa chọn giữa hai khoản đầu tư :
một có lợi suất kỳ vọng cao hơn, một có độ
lệch chuẩn thấp hơn?
• Hệ số biến thiên, CV, cho biết mức rủi ro trên
một đơn vị lợi nhuận;

σ
CV =
E (r )

9


Sợ rủi ro và lợi suất đòi hỏi
• Ví dụ: giả sử bạn tiết kiệm được 100 triệu đồng
và có hai cơ hội đầu tư
– Tr.phiếu Kho bạc, lợi suất 5%/năm (5 tr.đồng chắn chắn).
– Cổ phiếu X, sau một năm bạn có thể có 210 tr.đồng hoặc
0 đồng; xác suất 50-50. Lợi nhuận kỳ vọng = (0,5 x 0) +

(0,5 x 210) – 100 = 5 triệu đồng, có rủi ro; → E (r) = 5%.
– Nếu bạn chọn phương án tr.ph Kho bạc: bạn là người sợ
rủi ro. Các nhà đầu tư được giả định là đều sợ rủi ro.
– Nếu các yếu tố khác không đổi, rủi ro của một chứng
khoán càng cao, giá của nó càng thấp và lợi suất đòi hỏi
càng cao.

10


– Giả sử cả hai cổ phiếu, Basic Foods và Sale.com đều
có giá 100$/cp và E(r) = 15%, cổ phiếu nào sẽ được ưa
thích hơn?
– Cầu tăng, giá Basic Foods tăng lên 150$, lợi suất giảm
còn 10%. Cầu giảm, giá Sale.com giảm còn 75$, lợi suất
tăng lên 20%.
– 20% - 10%= 10% là RP cho việc chấp nhận thêm rủi ro
của Sale.com
Kết quả : Trong một thị trường gồm các nhà đầu tư sợ
rủi ro, ch.kh nào có rủi ro cao hơn phải có lợi suất kỳ
vọng cao hơn; giá của nó phải thấp hơn.

11


Rủi ro trong một danh mục đầu tư
– Các tài sản không được nắm giữ biệt lập mà thường
được giữ trong một danh mục. Khi đó, lợi suất và rủi
ro của danh mục mới là quan trọng.
– Lợi suất kỳ vọng của một danh mục bằng bình quân

gia quyền của các lợi suất kỳ vọng của các chứng
khoán cấu thành.

E (rP ) = wA E (rA ) + wB E (rB )

– Rủi ro của một danh mục: không theo quy luật trên.
• Phụ thuộc vào tích sai (Covar) và hệ số tương quan giữa lợi
suất của hai chứng khoán.
• Hệ số tương quan đo lường xu hướng chuyển động cùng
nhau của hai biến số.

12


Tích sai và Hệ số tương quan
Ví dụ: Cổ phiếu A và cổ phiếu B
Trạng thái nền kinh tế
Khủng hoảng
Suy thoái
Bình thường
Bùng nổ

9/6/2010

RAi

RBi

- 20%
10%

30%

5%
20%
-12%
9%

50%
E(RA) = 17,5%; σA =25,86%
E(RB) = 5,5%; σB = 11,5%

13


• Lợi suất của hai chứng khoán này chuyển động
cùng chiều (cùng tăng, giảm) hay ngược chiều?
• Mức độ theo đó lợi suất của hai tài sản chuyển
động cùng nhau, hay là tương quan
(correlation) của lợi suất của hai tài sản đó quy
định hiệu quả giảm rủi ro của danh mục.
• Thước đo: tích sai và hệ số tương quan

9/6/2010

14


n

Cov ( RA ; RB ) = ∑ Pi [ RAi − E (rA )] × [ RBi − E (rB )]

i =1

ρ AB

Cov ( RA , RB )
= Corr ( RA , RB ) =
σ Aσ B

− 1 ≤ ρ AB ≤ +1
– Tích sai cho biết lợi suất của hai chứng khoán có
chuyển động cùng hướng hay không.
– Hệ số tương quan cho biết mức độ mạnh hay yếu của
sự cùng chuyển động.
– Dấu của hsố tương quan luôn giống như dấu của tích sai
9/6/2010

15


E(rP)

ρ=0
ρ= –1

A

ρ=0,2

ρ=0,5
ρ=+1


B

σP

Mức độ giảm rủi ro của danh mục (2 tài sản) phụ thuộc vào hệ
số tương quan của lợi suất của hai tài sản đó.
9/6/2010

16


Lnh

Danh mục W

Lnh Danh mục M

40%

Danh mục WM

40%

40%

2014

Lnh


2014

2014

-10%

-10%

-10%

Năm

Cổ phiếu w (0,5)

Cổ phiếu M (0,5)

Danh mục WM

2010

40%

-10%

15%

2011

-10%


40%

15%

2012

35%

-5%

15%

2013

-5%

35%

15%

2014

15%

15%

15%

Ls bình quân =
15%

Độ lệch chuẩn = 22,64%

15%
22,64%

Hệ số tương quan = -1,00

15%
0%
17


Lnh

Cổ phiếu W

Lnh Cổ phiếu W’
40%

40%

2014

Lnh

Danh mục WW’

40%

2014


2014
-10%

-10%

-10%

Năm

Cổ phiếu w (0,5)

Cổ phiếu M (0,5)

Danh mục WM

2010

40%

40%

40%

2011

-10%

-10%


-10%

2012

35%

35%

35%

2013

-5%

-5%

-5%

2014

15%

15%

15%

Ls bình quân =
15%
Độ lệch chuẩn = 22,64%


15%
22,64%

Hệ số tương quan = 1,00

15%
22,64%
18


Lnh

Cổ phiếu W

Lnh Cổ phiếu Y

40%

Danh mục WY

40%

40%

2014

Lnh

2014


2014

-10%

-10%

-10%

Năm

Cổ phiếu w (0,5)

Cổ phiếu M (0,5)

Danh mục WM

2010

40%

40%

40%

2011

-10%

15%


2,5%

2012

35%

-5%

15%

2013

-5%

-10%

-7,5%

2014

15%

35%

25%

Ls bình quân =
15%
Độ lệch chuẩn = 22,64%


15%
22,64%

Hệ số tương quan = 0,35

15%
18,62%
19


Đa dạng hóa và rủi ro của danh mục
• Bổ sung thêm tài sản vào danh mục:
– Tính biến động của lợi suất của danh mục giảm dần.
– Không loại bỏ hết được rủi ro, ngay cả với một lượng
cổ phiếu khá lớn. Phần còn lại là rủi ro thị trường.

• Với một danh mục đa dạng hóa, rủi ro biệt
lập của từng tài sản không còn quan trọng.
Tài sản đó đóng góp vào rủi ro hệ thống (thị
trường) của danh mục là bao nhiêu là điều
được nhà đầu tư quan tâm.

20


σ

Rủi ro phi hệ
thống


Tổng rủi ro

Rủi ro hệ thống
(Rủi ro thị trường)
Số lượng chứng khoán nắm giữ
9/6/2010

21


Hai nguồn của rủi ro
• Các sự kiện mang tính vĩ mô
– Tác động đồng loạt và cùng chiều
– Tạo thành rủi ro hệ thống (rủi ro thị trường), không xóa
bỏ được bằng đa dạng hóa đầu tư.

• Các sự kiện cá biệt
– Chỉ liên quan tới một công ty, hoặc một ngành hẹp,
mang tính ngẫu nhiên.
– Rủi ro cá biệt, có thể loại bỏ bằng đa dạng hóa.

• Có phải đa dạng hóa luôn loại bỏ được rủi ro?
– Tùy thuộc vào mức độ biến động cùng nhau của lợi
suất của các chứng khoán trong danh mục.
9/6/2010

22


Đo lường rủi ro hệ thống

• Vì đa dạng hóa có thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro phi hệ
thống, nên chỉ còn phần rủi ro hệ thống là đáng
quan tâm.
• Một nhà đầu tư đa dạng hóa cần biết rủi ro còn lại
trong danh mục là bao nhiêu và mỗi chứng khoán
riêng lẻ sẽ mang bao nhiêu rủi ro (hệ thống) vào
trong danh mục.
• Cần thiết phải đo rủi ro hệ thống và xác định mối
quan hệ giữa rủi ro hệ
RM −thống
RFR với mức lợi suất đòi
E ( Ri ) = RFR +
(Covi , M )
2
hỏi.
σM
= RFR +

Covi , M

σ

2
M

( RM − RFR)

Covi , M / σ M2 = β → E ( Ri ) = RFR + β i ( RM − RFR)
23



Đóng góp vào rủi ro thị trường: Beta
• Tổng rủi ro của một chứng khoán gồm hai bộ
phận
– Phần có thể loại bỏ nhờ đa dạng hóa
– Phần không loại bỏ được sẽ đóng góp vào rủi ro của
một danh mục đa dạng hóa, được gọi là rủi ro hệ
thống, hay rủi ro thị trường. Danh mục đa dạng hóa
được gọi là danh mục thị trường

• Đo rủi ro hệ thống bằng hệ số beta
σi
βi =
ρ iM
σM
CoviM = ρ iM σ iσ M → β i =
9/6/2010

CoviM
σ M2
24


Beta của cổ phiếu riêng lẻ
• Xu hướng một cổ phiếu tăng, giảm với thị
trường được phản ánh trong beta của nó.
• Cổ phiếu có rủi ro trung bình: beta = 1, rủi ro
bằng thị trường. Beta của thị trường = 1,0.
• Beta = 0,5? Beta = 2,0?
• Beta < 0?


25


×