Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần HABADA Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HABADA- THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP

Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Trần Thái Bảo
Mã sinh viên

: A17851

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014


MỤC LỤC
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .1
1.1.Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................1
1.1.1.Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................1
1.1.2.Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................1
1.1.3.Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................................3
1.2.Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính..........................................................3


1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................5
1.3.1. Lập kế hoạch phân tích ..................................................................................5
1.3.2. Thu thập và xử lý thông tin ..........................................................................5
1.3.3. Tiến hành phân tích .......................................................................................5
1.3.4. Dự đoán và quyết định ..................................................................................6
1.4. Phương pháp phân tích .........................................................................................6
1.4.1. Phương pháp so sánh .....................................................................................6
1.4.2. Phương pháp tỷ lệ ..........................................................................................8
1.4.3. Phương pháp Dupont .....................................................................................8
1.5. Nội dung phân tích ...............................................................................................9
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán ......................................................................9
1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................................................10
1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..........................................................................10
1.5.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ................................11
1.5.5. Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính ....................................12
1.5.5.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán .................................................12
1.5.5.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tổng tài sản ..................................14
1.5.5.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ngắn hạn ...........................15
1.5.5.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản dài hạn ..............................18
Chƣơng 2:PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HABADA ...............................................................................24
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần HABADA ................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .......................................24
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần
HABADA ..........................................................................................................24
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ........................................................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty HABADA ......................................................25
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty .......................................................25
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ...............................................26


Thang Long University Library


2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
HABADA ......................................................................................................................27
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần HABADA ..........................28
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ........................................28
2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán .................................................................32
2.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ............................36
2.2.4. Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính................................41
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán .................................................41
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tổng tài sản ..................................43
2.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ngắn hạn ...........................45
2.2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lí tài sản dài hạn ...............................47
2.2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ .................................................47
2.2.4.6. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời ......................................................48
2.2.5.Phân tích Dupont.........................................................................................51
2.2.5.1.Phân tích ROA .......................................................................................51
2.2.5.2.Phân tích ROE .......................................................................................51
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần HABADA ............52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2: ...........................................................................................54
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HABADA ...................................................................55
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty .............................................55
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần
HABADA ..................................................................................................................55
3.2.1. Biện pháp quản lý chi phí và doanh thu ......................................................55
3.2.2. Xây dựng mức tồn kho hợp lý .....................................................................56
3.2.3. Biện pháp thu hồi nợ và thanh toán nợ ........................................................56
3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng thương mại..................................................57

3.2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài dạn .....................................58
3.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất .............................................................58
KẾT LUẬN ..................................................................................................................59
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến quý thầy, cô giáo khoa Kinh Tế- Quản Lý trường Đại Học Thăng Long đã
tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến Cô giáo Ths.Chu Thị Thu Thủy đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
suốt thời gian làm khóa luận. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các anh chị, Ban
giám đốc công ty cổ phần HABADA nói chung cũng như các anh, chị ở phòng kế toán
nói riêng đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện cho em để hoàn thành khóa
luận này.
Trong quá trình viết khóa luận, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về mặt
thời gian cũng như kiến thức nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính
mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của quý thầy cô để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Trần Thái Bảo

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Thái Bảo


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

TSNH

Tài sản ngắn hạn

NV

Nguồn vốn

DN

Doanh nghiệp

TS


Tài sản

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

TB

Trung bình

TSCĐ

Tài sản cố định

PTTC

Phân tích tài chính

HĐQT

Hội đồng quản trị

PGĐ

Phó giám đốc

TSDH

Tài sản dài hạn


VCSH

Vốn chủ sở hữu

ĐVT

Đơn vị tính

KNTT

Khả năng thanh toán

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................5
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty ...............................................................25
Bảng 1.1. Mẫu bảng tài trợ ............................................................................................12
Bảng 2.1. Tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty từ năm 2010-2012 ..27
Bảng 2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................29
Bảng 2.3. Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản.......................................33
Bảng 2.4. Bảng phân tích nguồn vốn ............................................................................37
Bảng 2.5. Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2010-2011.................40
Bảng 2.6. Bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn. ............................................41
Bảng 2.7. Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh. ........................................42
Bảng 2.8. Bảng phân tích khả năng thanh toán bằng tiền .............................................42
Bảng 2.9. Bảng phân tích khả năng thanh toán dài hạn ................................................43
Bảng 2.10. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản ............................................43

Bảng 2.11. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ...................................45
Bảng 2.12. Bảng phân tích hệ số thu nợ ........................................................................45
Bảng 2.13. Bảng phân tích chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ..........................................46
Bảng 2.14. Bảng phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản cố định. ..........47
Bảng 2.15. Bảng phân tích tỷ số nợ ...............................................................................48
Bảng 2.16. Phân tích khả năng thanh toán lãi vay ........................................................48
Bảng 2.17. Phân tích tỷ suất sinh lời trên doanh thu ....................................................49
Bảng 2.18. Bảng phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản .......................................49
Bảng 2.19. Bảng phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ...................................50
Bảng 2.20. Bảng phân tích ảnh hưởng của ROS lên ROA............................................51


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai trò rất
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp thương mại, sản xuất trong
nước đang ngày càng khẳng định vị trí của mình, đóng một vai trò ngày càng to lớn
trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý,
đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Điều đó được thể hiện qua sự hiểu biết về tài
chính, tức là không chỉ nắm vững tình hình tài chính của công ty mà còn có khả năng
xử lý các thông tin tài chính của thị trường. Vì vậy, phân tích tài chính đóng vai trò
quan trọng. Phân tích tài chính mang lại nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với
bản thân người lãnh đạo doanh nghiêp mà còn là tài liệu cần thiết của chủ đầu tư, các
tổ chức tín dụng…của bất kỳ ai quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là công việc cần thiết để có thể cung cấp thông tin cho nhiều
đối tượng với nhiều mục đích khác nhau. Phân tích tài chính là cơ sở để doanh nghiệp

xem xét sự vững mạnh về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như xác định đầy đủ
và chính xác nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp để từ đó những nhà lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định
đúng đắn và kịp thời để doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả. Nhận thức được tầm
quan trọng trên nên em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty
cổ phần HABADA- Thực trạng và giải pháp”. Phân tích tài chính đối với công ty
HABADA có vai trò quan trọng, giúp công ty đánh giá được những điểm mạnh và yếu kém
trong công tác quản lý tài chính trong năm trước, đồng thời giúp công ty có những bước
định hướng đúng đắn trong giai đoạn sắp tới.
2.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận đi sâu tìm hiểu, phân tích về thực trạng hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần HABADA trong giai đoạn 2010
–2012 thông qua các báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính. Trên cơ sở đó,
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng thời đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần
HABADA là doanh nghiệp sản xuất bia, nước giải khát. Công ty sản xuất dựa trên sự
chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất bia hiện nay của công ty là công nghệ
Đan Mạch dựa trên tiêu chuẩn quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu: sử dụng số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty cổ phần HABADA
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2010- 2012.

Thang Long University Library


3.


Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh
giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động
của công ty. Phân tích theo chiều ngang là phân tích các khoản mục cụ thể của các báo
cáo tài chính qua các năm từ 2010 đến 2012. Phân tích theo chiều dọc là so sánh từng
con số cụ thể của các khoản mục với nhau. Sự so sánh này được báo cáo bằng tỷ lệ
phần trăm.
4.

Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp

CHƢƠNG 2: Phân tích tài chính và thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ
phần HABADA.
CHƢƠNG 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần
HABADA


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý
chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới
những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định
phù hợp với lợi ích của chính họ” (Theo Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệpGS. TS. Ngô Thế Chi, PGS. TS. Nguyễn Trọng Cơ- Trang 5)

Như vậy, phân tích tài chính là việc sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và công cụ để thu thập, xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác trong quản
lý tài chính doanh nghiệp nhằm kiểm tra, đối chiếu so sánh số liệu, tài liệu về tình hình
tài chính hiện hành và trong quá khứ. Qua đó, đánh giá được tiềm năng, chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp cũng như những rủi ro trong tương lai. Phân tích tài chính
cũng là phân tích các báo cáo tài chính, thông qua những con số “biết nói” đánh giá
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị
các biện pháp để khai thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm yếu.
Việc phân tích tài chính giúp cho những người quan tâm có những nhận định đúng đắn
về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có thể đưa ra những quyết định phù hợp với
lợi ích của họ.
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự can thiệp của
Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc nhiều loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Chính vì thế,
cũng có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: Chủ
doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà đầu tư, nhà cho vay, khách hàng, cổ đông, các cơ
quan quản lý Nhà nước, cán bộ công nhân viên… Việc phân tích tài chính doanh
nghiệp vừa cung cấp thông tin từ nhiều khía cạnh khác nhau, vừa đánh giá toàn diện
khái quát lại vừa xem xét chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin khác nhau của những người sử dụng. Bởi vậy, phân tích tài chính là
mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau như: Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cho vay,…
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Là những người đứng đầu doanh nghiệp,
mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Tuy nhiên, để
1

Thang Long University Library



có thể hướng đến những mục tiêu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng được hai
mục tiêu được xem là cơ bản nhất đó là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh
nghiệp thường xuyên bị thua lỗ sẽ buộc phải thu hẹp mọi nguồn lực và kết quả cuối
cùng là phá sản. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản
nợ quá hạn cũng sẽ phải ngừng hoạt động và đóng cửa.
Như vậy, hơn ai hết những người chủ doanh nghiệp, người quản trị doanh nghiệp
cần phải có đầy đủ thông tin và hiểu rõ về hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá
được hiệu quả sử dụng các chính sách tài chính, khả năng sinh lời của hoạt động kinh
doanh, khả năng thanh toán cho chủ nợ, xác định những rủi ro tiềm ẩn… Trên cơ sở
đó, xác định rõ mặt mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định đúng
đắn trong tương lai như quyết định đầu tư, tài trợ, kế hoạch phân phối và sử dụng lợi
nhuận, mở rộng thị trường liên doanh liên kết…Phân tích tài chính đối với các nhà
quản trị làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính.
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp: Các nhà đầu tư là những người giao
vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và họ cũng là người gánh chịu rủi ro khi
doanh nghiệp gặp khó khăn. Đó có thể là các cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị,
doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa
rủi ro và lợi nhuận đạt được.
Việc quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá cơ cấu vốn
hiện tại, khả năng sinh lời, cũng như triển vọng và khả năng tăng trưởng của doanh
nghiệp trong tương lai. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến việc điều
hành các hoạt động, tính hiệu quả của công tác quản lý để nhằm đảm bảo cho tính an
toàn và hiệu quả của việc đầu tư. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá
doanh nghiệp, ước tính giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính,
khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh.
Đối với người cho vay: Hiện nay, vốn vay và nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Để quyết định cho vay, người cho vay là các ngân
hàng thương mại, các định chế tài chính, người mua cổ phiếu, trái phiếu… đều quan
tâm đến việc doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay vốn hay không? Khả năng trả tiền
vay như thế nào? Do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả

năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên phân tích với những khoản cho vay dài
hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Nếu đứng trước quyết
định cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp nghĩa là khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn khi đến
hạn thanh toán. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc vào
khả năng trả nợ và khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà
2


việc hoàn trả vốn và lãi tùy thuộc vào khả năng sinh lời này. Ngoài ra, các ngân hàng
và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp vì đây được coi là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp
rủi ro.
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một bộ phận của sản xuất kinh doanh, có mối liên hệ trực
tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định
trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh đều tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại
tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá
trình sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính cho phép nhận định tổng quát tình hình
phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, sự
hình thành và phát triển của vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng của vốn để có biện pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho
các nhà quản lý, chủ đầu tư cũng như những người sử dụng thông tin khác thấy rõ hơn
bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ, đúng đắn những nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ
đó, có những giải pháp hiệu quả để ổn định và tăng cường tài chính doanh nghiệp.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính cần phải thu thập và sử dụng mọi nguồn thông tin. Từ

những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ nhưng thông
tin số lượng đến những thông tin giá trị để có thể làm rõ mục tiêu của dự đoán tài
chính để có thể đưa ra những nhận xét và kết luận phù hợp.
Các thông tin bên ngoài: Đó là những thông tin liên quan đến tình hình chính trị
xã hội, tăng trưởng kinh tế, tiến bộ khoa học kĩ thuật, chính sách tài chính tiền tệ,
chính sách thuế…Trong những thông tin bên ngoài, cần chú ý đến những thông tin
chung như tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, cơ hội kinh tế, cơ hội đầu
tư…Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích tài chính, điều quan trọng là cần biết sự lặp đi
lặp lại của cơ hội: vượt qua tăng trưởng đến suy thoái và ngược lại. Các thông tin theo
ngành kinh tế cũng cần được quan tâm. Đó là thông tin liên quan đến vị trí, đặc điểm,
sản phẩm của ngành…tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, chu kì kinh tế
và triển vọng phát triển.
Các thông tin bên trong: Đó là những thông tin của bản thân tổ chức doanh
nghiệp, thông tin kế toán nội bộ. Hệ thống thông tin kế toán là những hệ thống thông
3

Thang Long University Library


tin của quá trình kế toán số liệu được bắt đầu từ việc phân tích các nghiệp vụ kinh tếtài chính phát sinh để lập chứng từ kế toán, phân loại, ghi sổ để lập báo cáo kế toán.
Do vậy, đây là nguồn thông tin quan trọng, đáng tin cậy và được phản ánh đầy đủ qua
hệ thống báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập nhằm cung cấp thông tin về tình
hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng nhu
cầu của người quản lý, cơ quan nhà nước cũng như những người sử dụng trong việc
đưa ra các quyết định kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo tổng
hợp, phản ánh tổng quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình thành
tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ tại một thời
điểm, thời kỳ nhất định.

Hệ thống báo cáo tài chính ở nước ta bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định (cuối ngày, cuối quý, cuối năm). Do đó các số liệu phản ánh trên Bảng cân đối
kế toán được sử dụng làm tài liệu chủ yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và
kết cấu tài sản, nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các
chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác. Số liệu trên báo các kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính
toán các chỉ tiêu sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản
phải nộp, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận…
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh quá trình hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
về báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử
dụng chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo tài chính trình bày những thông tin
trọng yếu mà các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện được. Thuyết minh báo cáo
tài chính mô tả mang tính tường thuật và phân tích chi tiết các thông tin đã được
trình bày trong Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cũng như các thông tin kế toán cụ thể như: đặc điểm của doanh
nghiệp, kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng .
(Nguồn: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính- PGS. TS Nguyễn Năng Phúc)

4


1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp


Lập kế hoạch
phân tích

Thu thập và xử
lý thông tin

Tiến hành
phân tích

Dự đoán và
quyết định

Sơ đồ 1.1

1.3.1. Lập kế hoạch phân tích
Là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích. Nội
dung phân tích cần phải xác định rõ các vấn đề cần phân tích vì đây là cơ sỏ để xây
dựng đề cương để tiến hành phân tích. Tùy vào yêu cầu quản lý thực tiễn mà phạm vi
phân tích có thể là toàn bộ hoặc chọn một vài đơn vị làm điểm phân tích. Thời gian ấn
định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành
công tác phân tích. Cần phân công rõ trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp thực hiện
và bộ phận phục vụ công tác phân tích để thu thập được nhiều ý kiến, đánh giá đúng
thực trạng, phát hiện tiềm năng nhằm giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao
trong kinh doanh.
1.3.2. Thu thập và xử lý thông tin
Trong phân tích tài chính nhà phân tích cần thu thập và sử dụng mọi nguồn thông
tin từ thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ những thông tin
số lượng đến những thông tin giá trị, từ những thông tin lượng hóa được đến những
thông tin không lượng hóa được miễn là có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng
tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Các thông tin kế

toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn
thông tin đặc biệt quan trọng . Trên cơ sở thông tin thu thập được, tùy vào yêu cầu và
nội dung phân tích các nhà phân tích sẽ tiến hành xử lý thông tin. Trong giai đoạn này,
người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương
pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là
quá trình sắp xếp thông tin theo những mục tiêu nhất định, tính toán các chỉ tiêu tài
chính phù hợp,nhằm so sánh giải thích, đánh giá được nguyên nhân, kết quả để phục
vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.3.3. Tiến hành phân tích
Tập trung phân tích cụ thể những nội dung cơ bản, những vấn đề được coi là
quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tình hình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và
trong tương lai thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng, mối liên hệ giữa các

5

Thang Long University Library


nhân tố cũng như tác động của nó đến các chỉ tiêu phân tích từ đó lý giải nguyên nhân
của những ưu điểm cũng như tồn tại của doanh nghiệp.
1.3.4. Dự đoán và quyết định
Có thể nói lập kế hoạch, thu thập và xử lý thông tin là những bước tiền đề, chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đi đến mục
tiêu cuối cùng là đưa ra các quyết định tài chính. Nếu đối với người chủ doanh nghiệp,
phân tích tài chính giúp họ đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp là tăng trưởng, là phát triển, là tối đa hóa lợi nhuận thì đối với người cho
vay và đầu tư là đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư cho doanh nghiệp.
1.4. Phƣơng pháp phân tích
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh tế cũng như kết quả của việc thực hiện các
mục tiêu do chính doanh nghiệp đặt ra, cần phải áp dụng những phương pháp phân

tích phù hợp. Trên thực tế, có nhiều phương pháp được sử dụng như phương pháp so
sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp phân chia các hiện
tượng và kết quả kinh tế, phương pháp tỷ lệ, phương pháp Dupont, phương pháp thay
thế liên hoàn…Tuy nhiên, trong phạm vi khóa luận này, em chỉ trình bày những
phương pháp cơ bản như sau:
1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và
phân tích tài chính nói riêng.
Phương pháp này tiến hành so sánh các báo cáo tài chính qua nhiều năm, nhằm
nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp
dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh của các chỉ tiêu tài
chính là phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, tính chất và đơn vị
hạch toán, phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh… tùy theo mục đích mà
xác định gốc so sánh. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy được tốc độ, xu hướng phát
triển cũng như kết quả tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay
giảm đi của các hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây là
phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định
mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, các đối thủ cạnh
tranh và với chỉ tiêu trung bình ngành để biết được tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình đang ở mức nào, tốt hay xấu, tiên tiến hay lạc hậu.
6


- So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh khác
nhau của doanh nghiệp.
Trong phân tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
- Kỹ thuật so sánh tuyệt đối: Là hiệu giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số chỉ

tiêu của kỳ gốc. Thể hiện được độ lớn của các chỉ tiêu nhưng không thấy được mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu.
- Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kỹ thuật này không những cho thấy
sự thay đổi về độ lớn của các chỉ tiêu, khoản mục mà còn cho thấy mối liên hệ giữa
chúng.Qua đó, giúp đưa ra những nhận định tổng quát về diễn biến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Kỹ thuật so sánh sử dụng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của
hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện
tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của
các chỉ tiêu...Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số
tương đối( tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với
bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Quá trình phân tích so sánh có thể diễn ra theo chiều ngang, chiều dọc hoặc theo
xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. So sánh theo chiều dọc để thấy tỷ lệ
tương quan giữa các chỉ tiêu trong cùng một kỳ, thấy được biến động về cơ cấu hay
những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo. Chẳng hạn, phân tích
biến động về cơ cấu tài sản hoặc nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, phân tích mối
quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu với tổng giá vốn hàng bán…So sánh theo chiều
ngang qua nhiều kỳ để thấy được sự biến động kể cả về số tương đối với số tuyệt đối
của các chỉ tiêu qua các kỳ kế toán. Chẳng hạn, phân tích biến động về quy mô tài sản,
nguồn hình thành…
Khi thực hiện theo phương pháp so sánh, số liệu cần bảo đảm các điều kiện sau:
- Cùng nội dung kinh tế, cùng đơn vị đo lường và cùng một khoảng thời gian nhất
định.
- Phương pháp tính phải thống nhất.
- Các chỉ tiêu phải có quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện. Trông phân tích tài chính, nó được
sử dụng rộng rãi và linh hoạt. Sử dụng phương pháp này giúp đánh giá được vị thế của
doanh nghiệp trong ngành, tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ hiệu

quả của doanh nghiệp trong việc thực hiện những mục tiêu đã đề ra, từ đó đưa ra chiến
7

Thang Long University Library


lược hoạt động phù hợp trong thời gian tới. Tuy nhiên, kết quả của phương pháp này
vẫn chưa phản ánh bao quát nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, do vậy khi
sử dụng cần kết hợp với các phương pháp khác để đạt hiệu quả phân tích cao hơn.
1.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Là phương pháp được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là phương
pháp có tính hiệu lực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn
thiện giúp cho các nhà phân tích khai thác có hiệu quả số liệu, phân tích có hệ thống
các số liệu tỷ lệ theo thời gian liên tục vì các lý do sau:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán được hoàn thiện và cung cấp đầy đủ hơn, là cơ
sở hình thành nên những tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Thứ ba, giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả số liệu và phân tích một
cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính.Về nguyên tắc, cần xác định các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu như tỷ số trung bình ngành hay số kỳ trước.Để đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu.
Cho phép đánh giá từng khả năng tài chính của doanh nghiệp. Đây là phương
pháp đòi hỏi thông tin được tập hợp từ bốn báo cáo của doanh nghiệp do đó ta có thể
nhìn nhận tương đối tổng quát về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính… của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đỏi hỏi người phân tích ngoài khả
năng tính toán còn phải có kiến thức và khả năng chuyên môn tương đối rộng để đưa

ra những nhận xét chính xác, làm tăng hiệu quả phân tích.

1.4.3. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống, tích hợp nhiều yếu tố
của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ tương hỗ giữa
các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự nhất định.Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp thành tích của một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho

8


phép phân tích tác động của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu tổng hợp là có lợi
hay bất lợi để từ đó đưa ra quyêt định phù hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.5. Nội dung phân tích
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, cho biết tình hình tài sản theo
giá trị và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm nhất định (tháng, quý, năm). BCĐKT
phản ánh mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, thể hiện
qua phương trình kế toán cơ bản:
Tổng tài sản= Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản= Nợ phải trả+ Vốn chủ sở hữu
BCĐKT gồm hai phần, phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.
Phân tích bảng cần đối kế toán là phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu tài sản: Kết cấu tài sản của doanh nghiệp gồm hai loại: tài sản

ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong mỗi loại lại có nhiều tài sản khác nhau, mỗi doanh
nghiệp lại có các loại tài sản khác nhau. Phân tích cơ cấu về tài sản là một chỉ tiêu hết
sức có ý nghĩa. Một doanh nghiệp có cơ cấu tài sản hợp lý không những sử dụng hiệu
quả mà còn tiết kiệm được nguồn vốn trong kinh doanh.
Phân tích cơ cấu là lập ra bảng cơ cấu tài sản. Ngoài việc so sánh tổng tài sản
cuối kỳ với đầu năm, ta phải xem xét tỷ trọng từng loại sản phẩm chiếm trong tổng số
tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. BCĐKT cho thấy biến động và
cơ cấu tài sản một cách khái quát. Biến động của TSNH cho thấy khả năng cân bằng
tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Cơ cấu tài sản phản ánh loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, với
mỗi loại hình kinh doanh đều có một cơ cấu tài sản đặc trưng.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Phân tích cơ cấu NV là việc xem xét tỷ trọng từng
loại NV trong tổng nguồn cũng như xu hướng biến động của từng NV cụ thể. Qua đó,
đánh giá được sự biến động về mặt tài chính cũng như mức độ độc lập về tài chính của
doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng NV thì chứng tỏ khả
năng độc lập về tài chính và mức độ tự chủ của DN với các ngân hàng, nhà cung cấp là
cao và ngược lại.
Bên cạnh đó, viêc phân tích cơ cấu NV cũng giúp cho các nhà phân tích nắm
được các chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính của DN, là cơ sở để xác định tính
hợp lý về cơ cấu cũng như mức độ biến động của NV trong DN.
9

Thang Long University Library


Mối quan hệ giữa TS và NV thể hiện sự tương quan về cơ cấu cũng như giá trị
TS của DN, bên cạnh đó cũng phản ánh mối tương quan giữa chu kỳ luân chuyển TS
và chu kỳ thanh toán NV. Do sự vận động của TS tách rời với thời gian sử dụng NV
nên việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của TS và NV sẽ chỉ ra được mức độ

hợp lý giữa NV huy động được và việc sử dụng chúng.
Mặt hạn chế của BCĐKT nói riêng cũng như các báo cáo tài chính nói chunglà
làm ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp do dữ liệu mà chúng cung
cấp là của quá khứ trong khi phân tích lại hướng đến tương lai.
Tuy nhiên, bảng cân đối kế toán vẫn là dữ liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các
nhà phân tích đánh giá được khả năng tài chính, khả năng thanh toán cũng như khả
năng cân đối vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, dựa vào bảng cân đối kế toán,
cácnhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, cũng như quy mô và
mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.
1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một thông tin cũng không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khác với BCĐKT, BCKQKD là báo
cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, thuế và các
khoản phải nộp khác trong những thời kỳ nhất định. BCKQKD cho biết mức lãi, lỗ của
doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi chi phí tương
ứng.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các chỉ tiêu liên
quan đến doanh thu, chi phí, từ đó đưa ra được lợi nhuận sau thuê, đánh giá được tình
trang hoạt đông kinh doanh.
Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập các quỹ như
quỹ khen thưởng, phúc lợi xã hội, quỹ đầu tư tài chính. Các chỉ tiêu trong báo cáo còn
là tiền đề để dự báo dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi
vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng… BCKQKD cũng là tài liệu quan trọng cho các đối
tượng khác nhau để có thể đánh giá, kiểm tra phân tích tình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp qua từng thời kỳ, so sánh với các kỳ khác để đánh giá khái quát về tình
hình hoạt động cũng như xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý tài
chính phù hợp.
1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà doanh nghiệp phải lập để cung

cấp thông tin cho người sử dụng. Phản ánh luồng tiền ra, vào doanh nghiệp, tình hình
tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp qua từng thời kỳ.
10


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về dòng tiền ra vào, các khoản
tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, ít chịu rủi ro do biến động lãi suất. Được chia làm ba nhóm:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Phản ánh dòng tiền thu, chi từ
hoạt động kinh doanh. Nguồn tiền ở đây chủ yếu thu về từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh dòng tiền thu, chi từ các hoạt
động đầu tư như mua bán cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn kinh doanh, lãi đầu tư vào
các vị khác, thu từ thanh lý tài sản cố định…
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh dòng tiền thu, chi liên quan trực
tiếp đến các hoạt động tài chính của doanh nghiệp như mua lại cổ phiếu của chủ sở
hữu, trả cổ tức cho cổ đông…
1.5.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia ra làm 2 loại:
- Loại 1: Nợ phải trả
- Loại 2: Nguồn vốn chủ sở hữu
Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá
sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn vốn
và cách sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên, người ta
trình bày BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo (trình bày một phía) từ tài sản đến
nguồn vốn. Sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng
cân đối để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp.
Một trong những công cụ hiệu quả của quản lý tài chính là biểu kê tạo vốn và sử
dụng vốn hay còn gọi là Bảng tài trợ. Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung

ứng vốn và việc sử dụng nguồn vốn đó. Để lập được biểu kê này, trước hết phải liệt kê
sự thay đổi các khoản mục trên BCĐKT từ đầu kì đến cuối kì. Mỗi thay đổi được phân
biệt ở hai cột (sử dụng vốn và tạo vốn) theo nguyên tắc:
Nếu các khoản bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thể
hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thể
hiện việc tạo vốn.
-

11

Thang Long University Library


Bảng 1.1. Mẫu bảng tài trợ
Chỉ tiêu

31/12/N

31/12/N+1 Sử dụng vốn

Tạo vốn

Tài sản
1

Tiền

2


Đầu tư tài chính
ngắn hạn

3

Các khoản phải thu

4

Hàng tồn kho

Thông tin được phản ánh trong bảng cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay
gặp khó khăn. Đồng thời cũng rất hữu ích cho nhà đầu tư, người cho vay… khi muốn
biết doanh nghiệp định làm gì với số vốn của mình.
1.5.5. Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
1.5.5.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của DN. Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ tài
chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán
trong kỳ. Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử
dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính
thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta lựa chọn
các chỉ tiêu sau:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn bình quân
Nợ ngắn hạn bình quân

Tỷ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho

biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển
thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Ý nghĩa
của tỷ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán.
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả
nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình
hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất
12


nhiều cách để huy động thêm vốn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1,
doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là
bình thường hoặc khả quan.
Nếu hệ số này quá lớn có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản
ngắn hạn so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó không sinh thêm lợi
nhuận, vì thế sẽ kém hiệu quả, đòi hỏi phải có một sự phân bổ tài sản hợp lý. Khi phân
tích khả năng thanh toán ngắn hạn, nhà phân tích cần chú ý đến đặc điểm ngành. Tỷ số
này còn ành hưởng bởi hàng tồn kho, phải thu khách hàng…
- Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là khả năng thanh toán nợ ngay của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành
tiền, không bao gồm hàng tồn kho. Vì hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi nhất
trong các tài sản ngắn hạn nên loại bỏ khoản mục này sẽ phản ánh chính xác hơn khả
năng chi trả các khoản nợ tới hạn của DN. Chỉ tiêu này thường được so sánh với 1.

Nếu khả năng thanh toán nhanh lớn hơn hoặc bằng 1 thì TSNH để thanh toán nợ ngắn
hạn đủ để đảm bảo mà không cần bán hàng tồn kho. Khi đó, khả năng thanh toán
tương đối khả quan. Ngược lại, DN không có đủ tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành
tiền để thanh toán nợ ngắn hạn, có thể phải bán hàng tồn kho. Khi đó, rủi ro thanh toán
cao, DN khó quay vòng tiền.
Nhìn chung đây là nhóm các hệ số quan trọng, nó phản ánh rõ nhất tình trạng tài
chính của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét. Các nhà quản lý doanh nghiệp căn cứ
vào nhóm các hệ số này để đưa ra các đối sách về việc có cần huy động thêm hay
không các nguồn tài chính một cách thích hợp, kịp thời để đảm bảo an toàn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Để phán ánh một cách chính xác nhất các chỉ tiêu này,
nhà phân tích cần so sánh các DN trong cùng ngành, cùng điều kiện sản xuất kinh
doanh, ngoài ra cần xem xét đến các khoản phải thu. Nếu phải thu khách hàng chiếm
tỷ trọng lớn trong TSNH thì điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của DN.
- Khả năng thanh toán bằng tiền
Khả năng thanh toán bằng tiền =

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn

13

Thang Long University Library


Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh
khoản cao như: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, chứng khoán ngắn hạn, các khoản
đầu tư ngắn hạn…
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn hay không. Hệ số này quá cao tức là DN dự trữ quá nhiều tiền mặt, bỏ lỡ khả
năng sinh lời. Ngược lại, hệ số này thấp, DN dự trữ ít tiền, không đảm bảo thanh toán.

Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán bằng tiền là vòng quay tiền. Vòng quay
tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Khả năng thanh toán dài hạn
Khả năng thanh toán dài hạn =

Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn

Đây là chỉ tiêu cho biết với số tài sản dài hạn hiện có, doanh nghiệp có đủ khả
năng trang trải nợ dài hạn hay không. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính của
doanh nghiệp càng ổn định. Tuy nhiên, nếu trị số chỉ tiêu này quá cao, doanh nghiệp
dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do một bộ phận tài sản dài
hạn được hình thành từ nguồn nợ ngắn hạn.
1.5.5.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tổng tài sản
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực
của doanh nghiệp
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng TS =

Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này thể hiện hiệu quả đầu tư chung bằng
cách dựa vào tác động qua lại của cả tài sản ngắn hạn và dài hạn. Hệ số này càng cao
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh càng tốt
điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp đặt ra. Việc so sánh hệ số này với hệ số của các doanh nghiệp
khác cùng ngành có thể chỉ ra những hiệu quả hoặc cơ hội tiềm tàng của doanh nghiệp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tổng tài sản như yếu tố ngành nghề,

thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ…
- Hệ số đảm nhiệm tổng tài sản:
Tổng TS bình quân
Doanh thu thuần

Hệ số đảm nhiệm tổng TS =
14


Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài
sản. Hệ số này càng thấp càng tốt, tức là doanh nghiệp đầu tư cho tài sản để tạo ra
doanh thu ít hơn, đem lại năng suất cao hơn. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến
quá trình hoạt động của công ty, tiến bộ của khoa học, công nghệ.
1.5.5.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác
động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ngắn
hạn cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau.
a. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn:

Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn =

Doanh thu thuần
Tổng TS ngắn hạn

Hiệu quả sử dụng TS ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn cho biết một đồng TS ngắn hạn thì tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh
nghiệp hoạt động càng hiệu quả.
b. Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn:

Hệ số đảm nhiệm TS ngắn hạn =

Tổng TS ngắn hạn
Doanh thu thuần

Đây là chỉ tiêu giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Từ
đó, có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra
một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
c. Các chỉ tiêu thành phần
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số
hoạt động, các nhà quản trị phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc
không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp phải biết sử dụng chúng
sao cho có hiệu quả. Khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động, người ta thường phân tích
các chỉ tiêu sau:
-

Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ =

Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng

Hệ số thu nợ là một chỉ tiêu thể hiện mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để
duy trì mứ doanh số bán hàng cần thiết cho DN, cho thấy tính hiệu quả của chính sách
15

Thang Long University Library


tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng.Chỉ số này càng cao sẽ cho

thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể
bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn làm cho doanh nghiệp bị sụt giảm
doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là
doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu
hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức. Dựa vào hệ số thu nợ, ta có thể nhận ra chính
sách bán trả chậm của DN. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như tình trạng nền kinh tế, tính chất của việc DN bán hàng chịu, chính sách tín dụng,
các khoản trả trước…
-

Thời gian thu nợ trung bình:
Thời gian thu nợ trung bình =

360
Hệ số thu nợ

Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình mà DN có thể thu được tiền của khách
hàng từ khi xuất hàng đến khi thu tiền về, dung để đánh giá khả năng thu tiền trong
thanh toán dựa trên các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Hệ số thu nợ
càng cao, kỳ thu tiền càng thấp và ngược lại. Nếu thời gian thu nợ trung bình càng dài
chứng tỏ thời gian thu hồi nợ càng chậm, vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều trong
khâu thanh toán, kéo theo nhu cầu về vốn gia tăng trong điều kiện sản xuất với quy mô
không đổi.
- Hệ số lưu kho:
Hệ số lƣu kho =

Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng lƣu kho


Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong TSNH. Vì vậy, một mặt DN
phải giởi hạn kho ở mức dự trữ tối ưu, mặt khác phải tăng hệ số lưu kho hay số vòng
quay kho. Hệ số lưu kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ và có ảnh
hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Hệ số này càng cao càng tốt, cho thấy
tốc độ quay vòng hàng hóa trong kho càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ
đọng hàng tồn kho. Các yếu tố làm giảm hệ số lưu kho như chậm bán hàng, quản lý dự
trữ kém, nhiều sản phẩm lạc hậu…Ngược lại, hệ số lưu kho tăng do cải tiến được áp
dụng trong khâu bán hàng hay hàng hóa của DN đạt chất lượng cao.
-Thời gian lưu kho:

16


×