Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện bộ máy quản lý Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.7 KB, 71 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lĩnh vực đầu tư và kinh doanh phát triển nhà ở đang là lĩnh vực hoạt động rất
sôi nổi, giàu tiềm năng và đã thu hút nhiều công ty trong và ngoài nước tham gia.
Đồng thời với nó là sự cạnh trạnh đang ngày càng khốc liệt, thương trường như chiến
trường. Một doanh nghiệp có tổ chức tốt sẽ luôn tạo ra ưu thế trong cạnh tranh, cộng
với một chút bản lĩnh của nhà quản lý chắc chắn sẽ dẫn đến thành công cho doanh
nghiệp. Kinh doanh ngày nay diễn ra trong một thế giới đầy phức tạp, và trong
trường hợp có nhiều yếu tố liên hệ tương tác qua lại lẫn nhau và không một quyết
định nào có thể được đưa ra hoàn toàn độc lập với các quyết định khác. Bộ máy quản
lý được tổ chức thích hợp cho doanh nghiệp sẽ là đòn bẩy thứ hai có thể giúp doanh
nghiệp giải quyết nhiều vấn đề trong điều kiện kinh tế như hiện nay.
Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân là một trong những doanh nghiệp có
uy tín, thương hiệu lâu năm trong lĩnh vực xây lắp các công trình xây dựng. Là một
trong những công ty có tiềm lực kinh tế và kinh nghiệm hàng đầu trong lĩnh vực đầu
tư và kinh doanh phát triển nhà và xây dựng hạ tầng đô thị, công ty đã có những đóng
góp không nhỏ cho sự phát triển của ngành xây dựng nói chung và cho tốc độ đô thị
hóa nói riêng.
Trong điều kiện thị trường xây dựng ngày càng cạnh tranh gay gắt, thị trường
đầu tư đầy biến động rủi ro. Để phát triển một cách vững chắc trong lĩnh vực này đòi
hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả của bộ máy quản lý. Để hiểu rõ hơn về tầm
quan trọng của bộ máy quản lý đối với sự thành, bại của Công ty, và nhận thấy bộ
máy quản lý của Công ty có nhiều ưu điểm, cũng như còn một số hạn chế cần khắc
phục, qua khảo sát thực tế, kết hợp với kiến thức đã được học cùng với sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn Hà Công Anh và các anh chị trên Công ty Cổ phần
xây dựng Thanh Xuân em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện bộ máy quản lý Công ty Cổ
phần xây dựng Thanh Xuân”
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Chương I: Lý luận chung về bộ máy quản lý
Chương II: Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân
Chương IV: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý Công ty Cổ
phần xây dựng Thanh Xuân.


Em xin chân thành cảm ơn!
Page 1
Chương I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ
I. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1. Khái niệm, nội dung và yêu cầu của tổ chức bộ máy quản lý.
1.1 Các khái niệm:
- Tổ chức:
Theo cách phân loại các yếu tố sản xuất thì: Tổ chức là sự kết hợp các yếu tố
sản xuất.
Theo quá trình phát triển thì: Tổ chức là sự liên kết tất cả các cá nhân, quá
trình hoạt động trong hệ thống để thực hiện các mục đích đề ra.
Theo mối quan hệ: Tổ chức bao gồm sự xác định cơ cấu và liên kết các hoạt
động khác nhau của tổ chức.
- Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tô chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là dựa trên những chức năng, nhiệm vụ
đã xác định của bộ máy quản lý để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng
mô hình và làm cho toàn bộ hệ thống quản lý của doanh nghiệp hoạt động như một
chỉnh thể có hiệu lực nhất.
- Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ chức thành những bộ phận
nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện những
chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu
chung của tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là những bộ phận có trách nhiệm khác nhau,
nhưng quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau được bố trí theo từng khâu, từng cấp quản lý để
tạo thành một chỉnh thể nhằm thực hiện mục tiêu và chức năng quản lý xác định.
1.2 Yêu cầu đối với tổ chức bộ máy quản lý:
Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cần phải đảm bảo

thực hiện những yêu cầu sau:
- Tính tối ưu: Phải đảm bảo giữa các khâu và các cấp quản lý đều được thiết lập
các mối quan hệ hợp lý, mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ cho
mục đích đề ra của doanh nghiệp.
Page 2
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo khả năng thích
ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống cũng như ngoài
hệ thống.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo tính chính xác của
thông tin được xử lý trong hệ thống, nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các hoạt động trong doanh
nghiệp.
- Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải được tổ chức sao cho chi phí
bỏ ra trong quá trình xây dựng và sử dụng là thấp nhất nhưng phải đạt hiệu
quả cao nhất.
- Tính bí mật: Việc tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo kiểm soát được hệ
thống thông tin, thông tin không được rò rỉ ra ngoài dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều đó sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3 Nội dung của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có rất nhiều nội dung, sau đây là các
nội dung chủ yếu:
- Xác định mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ mà bộ máy quản lý cần hướng tới va
đạt được. Mục tiêu của bộ máy quan lý phải thống nhất với mục tiêu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp,
- Xác định cơ cấu tổ chức quản lý theo khâu và cấp quản lý, phụ thuộc vào quy
mô của bộ máy quản lý, hệ thống các chức năng nhiệm vụ đã xác định và việc
phân công hợp tác lao động quản lý. Trong cơ cấu quản lý có hai nội dung
thống nhất nhau, đó là khâu quản lý và cấp quản lý.
- Xác định mô hình quản lý: Mô hình quản lý là sự định hình các quan hệ của
một cơ cấu quản lý trong đó xác định các cấp, các khâu, mối liên hệ thống

nhất giữa chúng trong một hệ thống quản lý, về truyền thống có mô hình quản
lý theo kiểu trực tuyến, theo kiểu chức năng, theo kiểu tham mưu và các kiểu
phối hợp giữa chúng.
- Xây dựng lực lượng thực hiện các chức năng quản lý căn cứ vào quy mô sản
xuất kinh doanh, từ đó xác định quy mô của bộ máy quản lý và trình độ của
lực lượng lao động và phương thức sắp xếp họ trong guồng máy quản lý, vào
mô hình tổ chức được áp dụng, vào loại công nghệ quản lý được áp dụng, vào
tổ chức và thông tin ra quyết định quản lý.
Page 3
2. Các mô hình và nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý.
2.1 Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
a. Mô hình cơ cấu theo trực tuyến.
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp dưới.
Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, người lãnh
đạo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người dưới quyền.
Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức
năng quản lý, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hệ thống mình phụ trách. Còn người
thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận lệnh một người phụ trách và chỉ thi hành lệnh của
người đó mà thôi.
- Ưu điểm: bộ máy gọn nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ
một thủ trưởng.
- Nhược điểm: Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện,
tổng hợp, đồng thời cơ cấu này làm hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có
trình độ cao theo chuyên môn. Kiểu cơ cấu này chỉ áp dụng cho các tổ chức có
quy mô nhỏ và việc quản lý không quá phức tạp.
b. Mô hình cơ cấu theo chức năng.
Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận riêng
biệt theo các chức năng quản lý, mỗi bộ phận đảm nhiệm một chức năng nhất định.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng.

Người lãnh đạo
Người LĐ tuyến 1 Người LĐ tuyến 2
Các đối tượng Qlý Các đối tượng Qlý
Page 4
Kiểu cơ cấu này sẽ hình thành nên người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ
đảm nhận thực hiện một số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các thành viên
trong tổ chức rất phức tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng. Như vậy khác
với cơ cấu tổ chức trực tuyến ở chỗ: người lãnh đạo chia bớt công việc cho người cấp
dưới.
Ưu điểm: Thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, sử dụng tốt cán
bộ hơn,phát huy tác dụng của người chuyên môn, giảm bớt gánh nặng cho người lãnh
đạo.
Nhược điểm: Đối tượng quản lý phải chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng
khác nhau, kiểu cơ cấu này làm suy yếu chế độ thủ trưởng. Mô hình này phù hợp với
tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn, việc tổ chức phức tạp theo chức năng.
c. Mô hình cơ cấu tổ chức theo trực tuyến - chức năng.
Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên, theo đó mối liên hệ giữa cấp dưới và
lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn
bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các cán bộ trực
tuyến. Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết mối
quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng.
Người lãnh đạo
Người LĐ cnăng A Người LĐ cnăng B Người LĐ cnăngC
Đối tượng quản lý1 Đối tượng quản ly2 Đối tượng quản lý3
Page 5
Ưu điểm: Lợi dụng được ưu điểm của hai bộ mô hình trực tuyến và chức
năng. Nó phát huy được năng lực, chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng thời
đảm bảo được quyền chỉ huy trực tiếp của lãnh đạo cấp cao của tổ chức.
Nhựơc điểm: Cơ cấu phức tạp, nhiều vốn, cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo

tổ chức phải thường xuyên giải quyết các mối quan hệ giữa các bộ phận trực tuyến
với bộ phận chức năng.
d. Mô hình cơ cấu trực tuyến - tham mưu.
Người lãnh đạo ra lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với người thừa hành
trực tiếp của mình, khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải tham khảo ý
kiến chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc. Kiểu cơ cấu này cho phép người lãnh
đạo tận dụng được những tài năng, chuyên môn của các chuyên gia, giảm bớt sự
phức tạp của cơ cấu tổ chức, nhưng nó đòi hỏi người lãnh đạo phải tìm kiếm được
các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực.
Lãnh đạo cấp1
Người lđ cnăngCNgười lđ cnăng B
Người lđ cnăng A
Người lđ cnăngBNgười lđ cnăngA
Lãnh đạo cấp2
Người lđ cnăngC
Đối tượng qlý 1 Đối tượng qlý 3Đối tượng qlý 2
Page 6
Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến - tham mưu.
2.2 Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý:
- Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý gắn liền với phương hướng, mục đích hệ
thống phương hướng, mục đích của hệ thống sẽ chi phối cơ cấu hệ thống. Nếu một
hệ thống có quy mô và mục tiêu phương hướng cỡ lớn ( khu vực, cả nước) thì cơ cấu
tổ chức của nó cũng phải có quy mô và phương hướng tương đương. Còn nếu có quy
mô vừa phải, đội ngũ và trình độ tham gia hệ thống phải ở mức tương đương. Một hệ
thống có mục đích hoạt động văn hoá thì tổ chức bộ máy quản lý sẽ có những đặc thù
khác biệt với hệ thống có mục đích kinh doanh.
- Nguyên tắc chuyên môn hoá và cân đối.
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo phân công, phân
cấp nhiều phân hệ trong hệ thống theo yêu cầu các nhóm chuyên môn ngành với đội
ngũ nhân lực được đào tạo tương ứng và có đủ quyền hạn để thực hiện được nguyên

tắc này.
- Nguyên tắc linh hoạt và thích ứng với môi trường.
Nguyên tắc này đảm bảo việc cải tiến bộ máy quản lý phải đảm bảo cho mỗi
phân hệ, mỗi bộ phận một mức độ tự do sáng tạo tương ứng để các cấp quản lý thấp
hơn phát triển được tài năng để chuẩn bị thay thế các cán bộ quản lý cấp trên khi cần
thiết.
- Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả.
Người lãnh đạo
Tham mưu1 Tham mưu2 Tham mưu3
Người lãnh đạo tuyến2Người lãnh đạo tuyến1
Tham mưu2Tham mưu1 Tham mưu2Tham mưu1
Các đối tượng qlý Các đối tượng qlý
Page 7
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phải mang lại hiệu quả cao
nhất đối với chi phí bỏ ra và đảm bảo hiệu lực hoạt động của các phân hệ về tác động
điều khiển của các lãnh đạo.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý:
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý nhằm đưa ra một
mô hình phù hợp với quy mô doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác tổ chức quản lý và từ
đó thúc đẩy doanh nghiệp có mô hình quản lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cơ cấu
tổ chức là hai mặt không thể tách rời nhau. Khi sự thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty thì cơ cấu tổ chức cũng thay đổi theo, vì nếu không thay đổi theo
thì bộ máy quản lý cũ sẽ làm cản trở việc phấn đấu đạt được mục tiêu mới đề ra của
tổ chức doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải bao giờ sự thay đổi về nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh cũng đòi hỏi sự thay đổi về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng đòi
hỏi sự thay đổi bắt buộc của bộ máy quản lý, song các kết quả nghiên cứu đều ủng hộ

ý kiến bộ máy quản lý cần được thay đổi kèm theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của của doanh
nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ
cấu quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về
mặt cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bộ máy quản lý phải
chuyên, tinh, gọn nhẹ để dễ tay đổi phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Địa bàn hoạt động:
Việc mở rộng hoặc phân tán địa bàn hoạt động của doanh nghiệp đều có sự
thay đổi về sự sắp xếp lao động nói chung và lao động quản lý nói riêng do đó dẫn
đến sự thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý. Do vậy sự thay đổi địa bàn hoạt động của
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Công nghệ:
Việc sử dụng công nghệ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy
quản lý. Nếu các doanh nghiệp trú trọng đến công nghệ thì thường có định mức quản
lý tốt, bộ máy quản lý phải được tổ chức sao cho tăng cường khả năng của doanh
Page 8
nghiệp và cần thích ứng kịp thời với sự thay đổi công nghệ nhanh chóng. Một hệ
thống cơ cấu tổ chức phải phù hợp với hệ thống công nghệ và phải đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ trong việc ra quyết định liên quan đến công nghệ của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh.
Tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là điều kiện đủ cho doanh nghiệp thành công
trên thương trường. Do vậy mức độ phức tạp của môi trường kinh doanh có ảnh
hưởng đến tổ chức bộ máy quản lý. Nếu môi trường luôn biến động và biến động
nhanh chóng thì có được thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy
quản lý có mối quan hệ hữu cơ. Việc đề ra các quyết định có tính chất phân tán với
các thể lệ mềm mỏng, linh hoạt, các phòng ban có sự liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Cơ sở kỹ thuật của hoạt động quản lý và trình độ của các cán bộ quản lý.

Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh đến tổ chức bộ máy quản lý. Khi cơ sở kỹ
thuật cho hoạt động quản lý đầy đủ, hiện đại, trình độ của cán bộ quản lý cao có thể
đảm nhiệm nhiều công việc sẽ góp phần làm giảm lượng cán bộ quản lý trong bộ
máy quản lý, nên bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính hiệu
quả trong quản lý.
- Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Đối với những người đã qua đào tạo, có trình độ tay nghề cao, có ý thức làm
việc thì họ sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng hơn, khối lượng công việc lớn hơn
do đó sẽ làm giảm số lao động quản lý dẫn đến việc tổ chức bộ máy quản lý dễ dàng
và hiệu quả hơn. Ngược lại, với những lao động không có ý thức làm việc, không tự
giác sẽ dẫn đến số lượng lao động quản lý gia tăng, làm cho lãnh đạo trong tổ chức
đông lên, việc tổ chức bộ máy quản lý khó khăn hơn.
4. Các phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Để hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trước hết bắt nguồn từ việc xác
định mục tiêu và phương hướng phát triển của hệ thống, trên cơ sở đó tiến hành tập
hợp các yếu tố của cơ cấu tổ chức và xác lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó.
Việc hình thành cơ cấu tổ chức cũng có thể bắt đầu từ việc mô tả chi tiết hoạt động
của các đối tượng quản lý và xác lập tất cả các mối quan hệ thông tin rồi sau đó mới
hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Để có một cơ cấu tổ chức hợp lý người ta thường dựa vào hai phương pháp
chủ yếu sau:
4.1 Phương pháp kinh nghiệm.
Theo phương pháp này cơ cấu tổ chức được hình thành dựa vào việc kế thừa
những kinh nghiệm thành công và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của cơ cấu tổ chức
Page 9
có sẵn. Những cơ cấu tổ chức có trước này có những yếu tố tương tự với cơ cấu tổ
chức sắp hình thành và để hình thành cơ cấu tổ chức mới thì có thể dựa vào một cơ
cấu tổ chức mẫu nhưng có tính đến các điều kiện cụ thể của đơn vị mới như so sánh
về nhiệm vụ, chức năng, đối tượng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật .... để xác định cơ
cấu tổ chức thích hợp. Do vậy đôi khi phương pháp này còn được gọi là phương pháp

tương tự.
Ưu điểm của phương pháp này là quá trình hình thành cơ cấu nhanh, chi tiết
để thiết kế nhỏ, kế thừa có phân tích những kinh nghiệm quý báu của quá khứ.
Nhược điểm: dễ dẫn đến sao chép máy móc, thiếu phân tích những điều kiện
cụ thể.
4.2 Phương pháp phân tích.
Theo phương pháp này, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại được
bắt đầu bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu tổ chức hiện tại, tiến hành đánh giá
những hoạt động của nó theo những tiêu thức nhất định, phân tích các chức năng, các
quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận để đánh giá những mặt hợp lý của cơ cấu hiện
hành và trên cơ sở đó dự kiến cơ cấu mới sau đó bổ sung, thay thế, thay đổi cán bộ,
xây dựng điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động cho từng bộ phận cũng như đối với cán
bộ lãnh đạo, chuyên viên, các nhân viên thừa hành chủ chốt.
Ưu điểm: Phương pháp này phân tích được những điều kiện thực tế của cơ
quan, đánh giá được các mặt hợp lý và chưa hợp lý để hoàn thiện cơ cấu mới hiệu
quả hơn.
Nhược điểm: Phương pháp này tốn nhiều thời gian và chi phí lớn để thiết kế
cơ cấu tổ chức mới.
Tuy nhiên trong hoạt động quản lý để hình thành và tổ chức được một bộ máy
quản lý tốt người ta không chỉ sử dụng thuần nhất một trong hai phương pháp trên.
Mà tuỳ theo tình hình của công ty có thể hình thành cơ cấu quản lý theo phương pháp
hỗn hợp, nghĩa là kết hợp cả hai phương pháp trên để lợi dụng ưu điểm của chúng.
II. Vai trò và sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy quản lý
1. Vai trò của tổ chức bộ máy quản lý.
Một tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì mỗi con người không thể hành động
riêng lẻ mà cần phối hợp những lỗ lực cá nhân để hướng tới những mục tiêu chung.
Quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cũng như đảm bảo cuộc sống an toàn
cho xã hội ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn với tính phức tạp ngày càng
cao đòi hỏi phải có sự phân công hợp tác của những con người trong tổ chức.
Page

10
Trong sản xuất kinh doanh cũng vậy, mỗi doanh nghiệp đều thực hiện những
mục tiêu nhất định, mà để thực hiện được các mục tiêu đó đòi hỏi phải có lực lượng
điều hành toàn bộ quá trình sản xuất. Đó chính là lực lượng lao động quản lý trong
doanh nghiệp và hình thành lên bộ máy quản lý. Để đảm bảo sự thống nhất trong
điều hành sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít nhất phải có một thủ trưởng
trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ: bố trí, sắp xếp nhân
viên quản cho phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các thành viên trong tổ chức, nhằm khai thác khả năng chuyên môn sáng
tạo của mỗi thành viên trong việc thực hiện các mục tiêu để thực hiện các mục tiêu
đề ra như tăng năng suất lao động, hạ giá thành....
Như vậy, Trong mỗi doanh nghiệp nếu không có cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý thì không có một lực lượng nào có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, và không có
quá trình sản xuất nào được thực hiện nếu không có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Từ những lập luận trên cho ta thấy rõ vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức bộ
máy, nó quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ,
linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ
một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu một tổ chức không phù
hợp với đều kiện mới, nhiều bộ máy chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì trệ, mâu
thuẫn và kém hiệu quả. Chính vì thế cần phải đánh giá mức độ hợp lý của một tổ
chức, một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý không chỉ đủ các bộ phận cần thiết để
thực hiện các chức năng của tổ chức mà phải có một tập thể mạnh với những con
người đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao.
Mặt khác, sự tồn tại của bộ máy quản lý còn thể hiện sự tồn tại của chính
doanh nghiệp đó. Nó như chất keo dính để liên kết các yếu tố sản xuất lại với nhau
theo sự thống nhất, có phương hướng rõ ràng; đồng thời làm cho hoạt động của
doanh nghiệp ổn định, thu hút được mọi người tham gia và có trách nhiệm với công
việc hơn.
Trong doanh nghiệp có rất nhiều chức năng quản lý đảm bảo cho quá trình
quản lý được thực hiện trọn vẹn và không bỏ sót. Để đảm nhiệm hết các chức năng

quản lý đó cần có sự phân công lao động quản lý, thực hiện chuyên môn hoá. Bộ máy
quản lý doanh nghiệp tập hợp những người có trình độ cao trong doanh nghiệp. Việc
sử dụng hợp lý các kế hoạch lao động của các cán bộ và nhân viên quản lý, sự phân
chia công việc cho nhân viên quản lý phù hợp và có trình độ thực sự sẽ góp phần
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Page
11
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy quản lý.
2.1 Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý.
Trong hoạt động kinh tế các doanh nghiệp, tổ chức phải có bộ máy quản lý
chuyên, tinh, gọn nhẹ và linh hoạt để thực hiện quá trình quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì mục tiêu hoạt động lớn nhất là lợi nhuận.
Nhưng muốn đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh thì đòi hỏi nhà quản lý phải trau
rồi cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy công việc của hệ thống phải thường xuyên điều
tra, phân tích, tính toán, cân nhắc, lựa chọn và soạn thảo phương án kinh doanh tối ưu
sao cho với chi phí thấp nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất.
Công tác quản lý là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của hệ
thống. Mà để thực hiện được công tác quản lý tốt thì phải xuất phát từ một bộ máy
quản lý ổn định và thích hợp. Do đó hoàn thiện bộ máy quản lý là nhân tố quan trọng
đảm bảo thực hiện có hiệu quả sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất
lao động của doanh nghiệp.
2.2 Hoàn thịên bộ máy quản lý có liên quan chặt chẽ đến chiến lược kinh doanh
của tổ chức.
Hoàn thiện bộ máy theo hướng chuyên, tinh. gọn nhẹ và có hiệu lực:
Để đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị trường khắc nghiệt như hiện nay cũng như để phát huy được hết vai trò, năng
lực lãnh đạo và quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ thống thì
việc hoàn thiện bộ máy theo hướng chuyên, tinh, gọn nhẹ là một tất yếu.
Hoàn thịên tổ chức bộ máy theo hướng chuyên tinh nghĩa là thường xuyên,

chuyên sâu và có chọn lọc. Tính gọn nhẹ thể hiện sự vừa đủ chi tiết, thành phần
không rườm rà, không thừa, không thiếu và có tỉ trọng nhỏ, có hiệu lực thể hiện khả
năng đi đến kết quả, được mọi người thực hiện một cách nghiêm chỉnh.
Bộ máy quản lý là lực lượng duy nhất có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý. Nó chỉ phát
huy được sức mạnh khi nó phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, còn không thì nó lại trở
thành lực lượng làm kìm hãm sự phát triển của tổ chức. Hoàn thiện bộ máy quản lý,
làm cho bộ máy quản lý có hiệu lực hơn, hoàn thiện nhiệm vụ quản lý phù hợp với
quy mô sản xuất kinh doanh, thích ứng với mọi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh
nghiệp.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì cần có một bộ máy hiệu quả trong hoạt động. Mặt khác hoàn thiện bộ máy quản lý
sẽ làm cho bộ máy quản lý tinh giảm, gọn nhẹ mà tính hiệu lực vẫn cao.
Page
12
2.3 Đối với Công ty liên doanh cơ khí xây dựng Hà Nội.
Như bất cứ một doanh nghiệp nào, mục tiêu hoạt động lớn nhất của Công ty cũng là
lợi nhuận. Do vậy hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí ở Công ty là rất cần thiết,
nhất là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Mặt khác sản phẩm của Công ty đòi hỏi phải có tính cạnh tranh cao trên thị trường
cả về chất lượng, mẫu mã sản phẩm và tiến độ giao hàng. Và để đạt được điều đó thì
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí có vai trò rất quan trọng. Nó là điều kiện đủ quyết định
sự thành công của Công ty trên thương trường.
Cán bộ quản lí của Công ty có trình độ và năng lực rất cao, mà công tác quản lí là
một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của hệ thống. Do vậy để tận dụng
tốt nguồn lực sẵn có và để họ làm tốt công việc của mình thì đòi hỏi phải có một bộ
máy quản lí ổn định và thích hợp. Do vậy hoàn thiện bộ máy quản lí ở Công ty là
nhân tố quan trong thực hiện có hiệu quả sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng
cao năng suất lao động của Công ty.
Mặt khác đối với một Công ty mới đi vào hoạt động thì việc hình thành và
hoàn thiện bộ máy quản lí là việc làm rất cần thiết và bước đầu quyết định sự hình

thành và phát triển cả Công ty trên thương trường.
Page
13
Chương II:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THANH
XUÂN
I. Giới thiệu về Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân
1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THANH XUÂN.
Tên giao dịch quốc tế: THANH XUAN CONSTRUCTION JOINT-STOCK
COMPANY.
Địa chỉ: 168 đường Giải Phóng; Phương Liệt; quận Thanh Xuân; Hà Nội.
Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân được chuyển đổi Cổ phần hóa từ
Doanh nghiệp Nhà nước hạng I theo quyết định số 1636/QĐ – BXD ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Bộ Xây dựng.
Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân 1 là Công ty cổ phần được thành lập
mới và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam ban hành ngày 29/11/2006.
Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân 1 có trụ sở tại số 11, phường Phương Liệt,
quận Thanh Xuân, Hà Nội, ngành nghề kinh doanh là đầu tư và xây dựng. Tổng vốn
điều lệ là 10.600.000.000 đồng, trong đó phần vốn góp của Công ty Cổ phần xây
dựng Thanh Xuân chiếm 51% vốn.
Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân 2 là Công ty con được thành lập theo
Quyết định số 48/QĐ-HĐQT ngày 18/9/2009 của Hội đồng Quản lý Công ty Cổ phần
xây dựng Thanh Xuân trên cơ sở chuyển đổi Chi nhánh của Công ty tại thành phố
Hồ Chí Minh. Ngày 02/11/2010, Hội đồng quản lý Công ty Cổ phần xây dựng Thanh
Xuân 2 có Nghị quyết số 50/NQ-HĐQT về việc tăng vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng lên 25
tỷ đồng, trong đó phần vốn góp của Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân chiếm
51% vốn điều lệ.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Từ ngày 01/01/2005, Công ty cổ phần xây dựng Thanh Xuân chính thức đi

vào hoạt động có trụ sở tại số 168 đường Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội. Công
ty thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông có tư cách pháp nhân và con dấu riêng; hoạch
toán kế toán độc lập theo pháp luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cùng với sự lớn mạnh của ngành xây dựng, Công ty Cổ phần xây dựng Thanh
Xuân là đơn vị chủ lực đã và đang tham gia thi công các công trình, hạng mục công
trình từ cơ sở hạ tầng đến chung cư cao tầng có giá lý lớn do công ty tự tìm kiếm. Tất
Page
14
cả các công trình do công ty thi công đều đảm bảo chất lượng, tiến độ, khẳng định
được thương hiệu như chung cư cao tầng B7-B10 Kim Liên, Khu nhà ở và văn phòng
cho thuê - Bộ Xây Dựng, công trình Hanoi Flower Manision IV, công trình Văn
phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm Atextport, công trình Trung tâm phát triển
phụ nữ Việt Nam, công trình trụ sở làm việc Công ty máy tính và hàng chục công
trình khác. Bên cạnh việc thi công, công ty còn tham gia đầu tư thực hiện dự án kinh
doanh nhà tại lô BT05, BT06 với 108 căn biệt thự cao cấp lý giá hơn 400 tỷ đồng
được xây dựng và hoàn thiện đồng bộ về sân vườn, nội ngoại thất tại khu đô thị mới
Việt Hưng. Đặc biệt, công ty là đơn vị thi công gói thầu gói thầu C1B thuộc dự án
thoát nước và vệ sinh Hải Phòng lý giá 202 tỷ đồng đảm bảo chất lượng, tiến độ được
Bộ Xây dựng, UBND Thành phố Hải Phòng, Ngân hàng thế giới, đơn vị tư vấn giám
sát đánh giá cao.
Công ty đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của ngành xây dựng
nói chung và tốc độ đô thị hóa nói riêng. Các công trình đều đảm bảo chất lượng, an
toàn lao động, mang đậm đà bản sắc văn hóa, kiến trúc hiện đại. Nhiều công trình đã
được bộ xây dựng và công đoàn ngành tặng huy chương vàng về chất lượng, tặng
bằng khen cho những thành tích đạt được. Đây là cơ sơ vững chắc tạo niểm tin cho
các chủ đầu tư cũng như khách hàng. Hiện nay, công ty có một thị trường xây dựng
trên khắp đất nước. Địa bàn thi công không chỉ trong địa bàn Hà Nội mà còn vươn ra
các tỉnh phía Bắc như: Bắc Cạn, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định cùng một số công trình
Đồng Nai, tp Hồ Chí Minh

3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
3.1 Chức năng của Công ty
Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân được thành và hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103008290 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 02 tháng 01 năm 2005, thay đổi lần thứ 5
ngày 10 tháng 07 năm 2010.. Ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh
bao gồm:
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp;
- Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật điện
hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp; thi công lắp đặt thiết bị kỹ thuật công
trình, hệ thống cứu hỏa; trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng.
- Tư vấn thiết kế công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy
lợi.
Page
15
- Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu, công nghệ xây
dựng.
- Thi công lắp đặt hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, điện lạnh.
- Tư vấn, giám sát xây dựng và hoàn thiện các công trình dân dụng và công
nghiệp.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.
3.2 Nhiệm vụ chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng nhà cao tầng, biệt thự, nhà ở.
- Thi công hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng các công trình đường bộ.
- Lắp đặt các thiết bị điện nước.
- Hoàn thiện, xây dựng lắp đặt trang thiết bị nội thất.
4. Một số đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản lý
4.1Đặc điểm về sản phẩm, quá trình sản xuất sản phẩm

4.1.1 Đặc điểm của sản phẩm
Là công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng, là một đơn vị có truyền thống trong
lĩnh vực thi công xây lắp, sản phẩm của Công ty là các công trình có quy mô lớn và
yêu cầu kỹ thuật cao gồm các công trình chung cư cao tầng, nhà biệt thự, hệ thống hạ
tầng kỹ thuật tại các dự án của Tổng Công ty như dự án Khu đô thị mới Việt Hưng,
Vân Canh (Hà Nội), Đông Sơn (Thanh Hóa), Đông Tăng Long (Tp. Hồ Chí Minh),
Phước An (Đồng Nai), Chánh Mỹ (Bình Dương) và các công trình Công ty tham gia
đấu thầu bên ngoài như công trình Tòa nhà Văn phòng Tổng công ty Du lịch Hà Nội,
công trình khu nhà vườn 2 quận Tây Hồ, nhà chung cư CT7 Mỹ Đình, nhà chung cư
cao tầng CT20 Việt Hưng, nhà chung cư CT1 Linh Đàm, khu dân cư Vĩnh Lộc B Tp.
Hồ Chí Minh, hạ tầng kỹ thuật dự án thoát nước Tp. Hồ Chí Minh… Uy tín thi công
xây lắp đồng thời với việc tích cực tiếp thị, nâng cao thương hiệu và nắm vững thông
tin đấu thầu nên năm 2010 Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân đã tham gia đấu
thấu và trúng thầu 35 gói với tổng giá lý hơn 832 tỷ đồng.
Để thực hiện định hướng phát triển kinh doanh đa ngành nghề, năm 2010,
Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân đã được Tổng công ty giao làm chủ đầu tư
cấp 2 các khu nhà ở tại khu đô thị mới Vân Canh (Hà Nội, dự án khu đô thị mới
Đông Sơn (Thanh Hóa). Hiện nay, Công ty đang tiếp tục chuẩn bị tham gia đầu tư
với giá lý hơn 455 tỷ đồng tại các dự án của Tổng công ty như: Dự án Chánh Mỹ
(Bình Dương); Dự án Phước An (Đồng Nai); Dự án Đông Sơn (Thanh Hóa) giai
Page
16
đoạn 2; Dự án Nà Cạn (Cao Bằng). Công ty đang xúc tiến hợp tác đầu tư Dự án khu
nhà ở 176 Định Công (Hà Nội), quy mô 1,3 ha, tổng mức đầu tư 320 tỷ đồng.
Đặc điểm của sản phẩm:
- Sản xuất đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của từng chủ
đầu tư, khả năng chuyên môn hóa không cao, việc tổ chức sản xuất theo
phương pháp dây chuyền không thuân lợi, ảnh hưởng đến nâng cao năng
suất lao động
- Sản phẩm của Công ty rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, yêu

cầu chất lượng cao: xây dựng khu đô thị mới Việt Hưng, Vân Canh (Hà
Nội), Đông Sơn (Thanh Hóa)…; Khu nhà vuờn 2 Quận Tây Hồ; nhà chung
cư cao tầng CT7 Mỹ Đình, VT20 VIệt Hưng…; khu dân cư Vĩnh Lộc B
Thành Phố Hồ Chí Minh…, hạ tầng kỹ thuật dự án thoát nước Thành Phố
Hồ Chí Minh…
- Sản phẩm thường có kích thước, quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra
sản phẩm dài và thời gian khai thác kéo dài.
4.1.2 Quá trình sản xuất sản phẩm
Tất cả các Công trình do Công ty thi công đều được áp dụng theo tiêu chuẩn
chất lượng ISO 9001:2000 đồng thời luôn đảm bảo tiến độ, an toàn lao động và được
Chủ đầu tư đánh giá cao. Nhiều công trình đã được Bộ Xây dựng và Công đoàn
nghành tặng huy chương vàng về chất lượng: Công trình khách sạn Tây Hồ, Nhà điều
hành và hướng dẫn Du lịch Giáp Bát, Bưu điện Hai Bà Trưng (Hà Nội)…đặc biệt
Bưu điện Bắc Linh Đàm đã được Bưu điện Hà Nội chọn là công trình tiêu biểu nhân
kỷ niệm 55 năm ngày truyền thống ngành, bên cạnh đó công trình Công viên Bắc
Linh Đàm được UBND thành phố Hà Nội chọn Gắn biển kỷ niệm 999 năm Thăng
Long - Hà Nội.
Trong năm qua, nhìn tổng thể, công tác quản lý xây lắp đạt yêu cầu đặt ra,
chất lượng, tiến độ thi công các công trình đảm bảo. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn
trong công tác thi công như vướng mắc về mặt bằng, thiếu vốn, thủ tục xây dựng
châm nhưng các đơn vị trực tiếp thi công trên công trường đã có nhiều cố gắng, khắc
phục mọi khó khăn để đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng và an toàn lao động.
Việc giám sát, nghiệm thu nội bộ, xác nhận khối lượng của bộ phẩn quản lý kỹ thuật
được thực hiện đúng quy trình. Các đơn vị đều tuân thủ quy định về nghiệm thu nội
bộ trước khi nghiệm thu với chủ đầu tư; phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các bộ phận
quản lý chịu trách nhiệm về kỹ thuật và tiến độ đối với công trình xây dựng.
Page
17
4.3 Đặc về lao động
Trong điều kiện nền kinh tế đang ngày càng phát triển, nhu cầu về xây dựng

nhà ở, công trình kiến trúc ngày càng nhiều, hàng loạt công ty xây dựng ra đời, cạnh
tranh nhau gay gắt. Để có một chỗ đứng vững chắc, uy tín trên thương trường, công
ty phải có một đội ngũ lao động chất lượng cao mới đảm bảo dành thắng lợi trong
cạnh tranh.
Với các chính sách đãi ngộ hợp lý, công ty đã thu hút được một đội ngũ cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, hầu hết là trình độ đại học
và một đội ngũ thợ chuyên môn, công nhân lành nghề, đáp ứng được yếu tố nhân lực
cho mọi hoạt động của công ty.
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty ngày 31/12/2010
Đơn vị: Người
CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG
I. Hợp đồng dài hạn:
1. Trình độ Đại học, trên Đại học
2. Cử nhân cao đẳng
3. Các trình độ khác
188
137
4
47
II. Hợp đồng ngắn hạn: 450
Theo số liệu thống kê tháng 12/2010, toàn công ty có 188 cán bộ công nhân
viên hợp đồng dài hạn; trong đó, có 137 cán bộ trình độ Đại học, trên Đại học; trong
đó, có 3 Thạc sỹ, 96 Kỹ sư, 38 Cử nhân thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau (62 kỹ
sư xây dựng, 10 kỹ sư kinh tế, 3 kỹ sư thủy lợi, 1 kỹ sư công trình thủy, 2 kỹ sư cầu
đường, 4 kỹ sư trắc địa, 1 kỹ sư đô thị - san nền, 1 kỹ sư lâm nghiệp, 2 kỹ sư chế biến
lâm sản, 1 kỹ sư điện, 1 kỹ sư cơ khí, 6 kiến trúc sư; 30 cử nhân kinh tế, 2 cử nhân
luật, 1 cử nhân khoa học, 4 cử nhân quản lý kinh doanh, 1 cử nhân ngoại ngữ); và 4
cử nhân Cao đẳng, 14 Trung cấp, 19 thợ chuyên môn, công nhân lành nghề được đào
tào qua các trường dạy nghề và 14 lao động trong các công việc khác (bảo vệ, nhân
viên y tế, lái xe, đầu bếp). Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên khá đông về số

lượng, đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực và đảm bảo về chất lượng, công ty có thể
thực hiện tốt mọi hoạt động một cách độc lập, tự chủ, có thể xử lý tốt mọi vướng mắc
trong quá trình hoạt động.
4.3 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Để phục vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng các công trình của công ty, công ty
cần phải thực hiện mua sắm đối với các loại hàng hóa sau:
- Thiết bị thi công: là các loại thiết bị phục vụ cho quá trình thi công xây lắp.
Page
18
- Hàng hóa dịch vụ: là các loại vật tư vật liệu, thiết bị được sử dụng trực tiếp,
tạo nên sản phẩm xây lắp theo những tiêu chuẩn nhất định.
- Dịch vụ: bao gồm cung cấp nguồn nhân lực, gia công bán thánh phẩm xây
dựng hoặc trực tiếp thi công một phần công việc của công trình (thầu phụ)
Mua sắm thiết bị thi công: tuân thủ theo quy định riêng của công ty.
Mua sắm hàng hóa dịch vụ: căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty và yêu cầu thực tế của các công trình để mua hàng, dịch vụ phục vụ thi công
Quy trình kiểm soát mua hàng, đánh giá nhà cung ứng:
- Bước 1: Tìm kiếm nhà cung ứng: cán bộ phụ trách mua hàng hóa, dịch vụ
tìm kiếm nhà cung ứng thông qua các kênh thông tin, đảm bảo nhà cung ứng có đủ
năng lực cung cấp hàng hóa dịch vụ phù hợp với các yêu cầu quy định.
- Bước 2: Đánh giá lựa chọn nhà cung ứng.
Đánh giá nhà cung ứng dựa trên các chỉ tiêu sau:
Sự phù hợp về chất lượng (năng lực sản xuất):
+ Tất cả các nhà cung ứng phải có chứng chỉ hành nghề (hoặc đăng ký kinh
doanh) phù hợp với yêu cầu cần cung cấp, có đăng ký thuế với Nhà nước.
+ Nhà cung ứng vật tư hàng hóa phải đảm bảo hàng hóa phù hợp với vật tư
yêu cầu trong thiết kế.
+ Nhà cung ứng thiết bị phải đảm bảo thiết bị phù hợp với nhu cầu công
trường.
Những nhà cung ứng mang tính chất độc quyền (hoặc được chủ đầu tư chỉ

định) thì không cần qua bước này.
Sự phù hợp về giá cả: mọi hàng hóa, sản phẩm dịch vụ đều được xem xét
giá cả trước khi lựa chọn nhà cung ứng
Lựa chọn nhà cung ứng: Trưởng đơn vị chỉ lựa chọn nhà cung ứng hàng hóa
dịch vụ có đủ năng lực; sự phù hợp về giá cả thì tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể mà cân
nhắc lựa chọn.
Để đảm bảo phù hợp điều kiện từng công trình có thể chọn một hoặc nhiều
nhà cung ứng cùng thực hiện một nội dung công việc
- Bước 3: Lập danh sách nhà cung ứng: Thông qua kết quả đánh giá lựa chọn,
bộ phận cung ứng của công ty lập danh sách nhà cung ứng được chọn và các tài liệu
hồ sơ liên quan.
- Bước 4: Xem xét danh sách các nhà cung ứng là các tài liệu hồ sơ liên quan.
- Bước 5: Dự thảo hợp đồng: phòng Kinh tế kế hoạch dự thảo hợp đồng cung
ứng theo hồ sơ nhà cung ứng được duyệt.
Page
19
- Bước 6: Xem xét hợp đồng: trưởng phòng Kinh tế kế hoạch xem xét dự thảo
hợp đồng, nếu phù hợp, trình Giám đốc hoặc Phó giám đốc, trưởng đơn vị ký kết.
- Bước 7: Ký kết hợp đồng: Giám đốc hoặc Phó giám đốc, trưởng đơn vị ký kết
hợp đồng.
- Bước 8: Thực hiện mua hàng: trong quá trình thực hiện mua hàng hóa, dịch
vụ, đơn vị mua hàng có trách nhiệm kiểm soát và theo dõi quá trình mua hàng (theo
phiếu theo dõi).
- Bước 9: Đánh giá lại nhà cung ứng: kết thúc hợp đồng, các đơn vị nộp phiếu
theo dõi nhà cung ứng cho phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch tập hợp các nhà cung
ứng được lựa chọn để thực hiện hợp đồng tiếp theo hoặc bổ sung nhà cung ứng mới.
Để hoạt động cung ứng nguyên vật liệu luôn luôn đảm bảo cung ứng đầy đủ,
đúng chủng loại, số lượng, chất lượng và đúng thời điểm nguyên vật liệu cần thiết
cho quá trình sản xuất xây dựng với chi phí thấp nhất, quản lý cung ứng nguyên vật
liệu cần xây dựng chính sách mua sắm, vân chuyển và dự trữ hợp lý; tính toán và xác

định chính xác số lượng, chất lượng mỗi loại nguyên vật liệu cần mua sắm và dự trữ
cho từng công trình, từng kỳ kế hoạch; xây dựng các phương án mua sắm, bố trí kho
tang, đường vận chuyển và sự kết hợp vân chuyển tối ưu; xác định và lựa chọn bàn
hàng, tổ chức đặt hàng, lựa chọn phương thức giao nhận, thanh toán…
Việc ứng dụng công nghệ Nano vào sản xuất vật liệu xây dựng: bê tông, gốm,
kim loại, xi măng, các hợp kim và vật liệu khác, với chi phí về năng lượng và lao
động ít hơn khi chế tạo các vật liệu và chế phẩm không chỉ đơn giản có các tính chất
tốt hơn, mà còn vượt trội hơn hơn nhiều so với các vật liệu hiện có. Quá trình thay
đổi có định hướng các tính chất khai thác sử dụng của hệ rắn chắc đang đem lại
những kết quả tích cực trong ngành vật liệu xây dựng. Việc ứng dụng các nguyên tố
thuộc công nghệ nano trong công nghiệp xây dựng sẽ kèm theo sự chuyển hướng từ
hệ biến hoá nghiên cứu các vật liệu thu được bằng cách kết hợp các thành phần khác
nhau trong một hệ nghiên cứu đối với kỹ thuật có mục tiêu của các phân tử theo yêu
cầu, các chất mới tạo thành, các cấu trúc nano, các hệ nano và các đối tượng nano,
tức là chuyển từ thế giới vi mô sang thế giới nano. Sự phát triển công nghệ nano đó
không chỉ là một bước ngoặt trong kỹ thuật, trong kinh tế và trong ngành an toàn, nó
còn là con đường tích hợp vào hệ thống nền văn minh công nghiệp. Ngành công
nghiệp nano đang được phát triển nhanh ở nước Nga, nó đang chiếm lĩnh ngành xây
dựng, nhằm tạo ra được những công trình bền vững lâu dài với những chi phí sản
xuất và khai thác sử dụng ít nhất.
Page
20
4.4 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân, hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản đặc biệt được chú trọng. Ngay từ năm mới đi vào hoạt động và trong cả những
năm tiếp theo, công ty đã không ngừng gia tăng đầu tư tài sản cố định làm nền tảng
mở rộng và phát triển cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 2: Tài sản cố định công ty ngày 31/12/2010
Đơn vị: VNĐ
Tên tài sản Nguyên giá

Hao mòn luỹ
kế
Giá lý còn lại
1.TSCĐ hữu hình 7.720.037.885 2.588.940.608 5.131.097.277
1.1 Nhà cửa, vật kiến trúc 4.910.265.019 236.240.037 2.588.940.608
1.2 Máy móc thiết bị 760.028.575 852.758.968 563.700.243
1.3 Phương tiện vận tải 1.416.459.211 329.091.680 304.193.400
1.4 Thiết bị dụng cụ quản lý 633.285.080 2.588.940.608 5.131.097.277
2. TSCĐ vô hình 1.040.000.000 240.000.005 799.999.995
Tổng tài sản 8.760.037.885 2.828940.613 5.931.096.272
Bảng 3: Tài sản ngắn hạn trong kỳ
Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU Ngày01/01/2010 Ngày 31/12/2010
Tiền và các khoản tương đương tiền 35.075.421.209 32.101.462.250
Phải thu khác 1.936.741.962 6.358.640.908
Hàng tồn kho 352.481.136.904 216.724.589.757
Tài sản ngắn hạn khác 1.967.184.738 5.408.280.709
Với hệ thống trang thiết bị như trên, cho phép Công ty tổ chức triển khai các
kế hoạch lớn, năng lực sản xuât đảm bảo, Công ty có thể nhận được những công trình
có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, có hệ thống với các loại công trình khác nhau
như Khu đô thị, chung cư cao tầng, nhà biệt thự, hệ thống hạ tầng kỹ thuật… nó giúp
Công ty nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu, khẳng định uy tín của năng lực và
uy tín của Công ty trên thị trường.
4.5 Đặc điểm về tài chính
Thực hiện nghị quyết Đại hội cổ đông thường niên năm 2009, tháng 4 năm
2010, Công ty đã thực hiện hoàn thành việc điều chỉnh cơ cấu vốn từ 24.9 tỷ lên 50 tỷ
đồng, qua đó đã nâng cao được năng lực tài chính, kịp thời đáp ứng nhu cầu phát
triển của Công ty.
Hình thức sở hữu vốn
Page

21
Công ty Cổ phần xây dựng Thanh Xuân được thành và hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103008290 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 02 tháng 01 năm 2005, thay đổi lần thứ 5
ngày 10 tháng 07 năm 2010.
Sở hữu vốn:
Cổ đông Số cổ phần Thành tiền (VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
Công ty Cổ phần xây dựng
Thanh Xuân
2.550.000 25.500.000.000 51
Các cổ đông khác 2.450.000 24.500.000.000 49
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở
hữu. Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận theo số chênh lệch lớn hơn giữa giá thực
tế phát hành và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung
hoặc tái phát hành cổ phiếu quỹ. Cổ tức phải trả cho các cổ đông được ghi nhận là
khoản phải trả trong Bảng Cân đối kế toán của Công ty sau khi có thông báo chia cổ
tức của Hội đồng Quản lý Công ty.
Chi tiết vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu Ngày 31/12/2010 (VNĐ) Ngày 01/01/2010 (VNĐ)
Vốn góp của Nhà nước 25.500.000.000 15.558.187.500
Vốn góp của đối tượng
khác
24.500.000.000 14.948.062.500
Tổng 50.000.000.000 30.506.250.000
Các giao dịch về vốn với chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chia lợi nhuận
Page
22

Năm 2009 (VNĐ) Năm 2010(VNĐ)
Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
Vốn góp tại ngày 01/01 24.900.000.000 30.506.250.000
Vốn góp tăng trong kỳ 5.606.250.000 19.493.750.000
Vốn góp giảm trong kỳ
Vốn góp tại ngày 31/12 30.506.250.000 50.000.000.000
Cổ tức, lợi nhuận đã chia 6.101.250.000
Số cổ tức đã chia năm 2009 6.101.250.000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh
nghiệp sau khi trừ (-) các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế
toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Ngoài ra, Công ty đã ký kết được với ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam –
chi nhánh Hà Nội nâng hạn mức vay vốn ngắn hạn lên 150 tỷ bằng hình thức tín
chấp, hạn mức bảo lãnh là 100 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã chủ động ký
kết hợp đồng vay vốn trung và dài hạn với các tổ chức tín dụng là 112 tỷ đồng để
triển khai đầu tư các dự án thành phần tại các Khu đô thị mới của Công ty.
Đơn vị: VNĐ
Ngày 01/01/2010 Ngày 31/12/2010
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Hà Nội
11.000.000.000 51.081.439.156
Ngân hàng Cổ phần thương mại Đại Tín - 2.797.000.000
Tổng 11.000.000.000 53.878.439.156
- Hợp đồng tín dụng trung hạn số 01/2010/HĐTDTH ngày 03/07/2010, tổng
số tiền vay theo hợp đồng là 90 tỷ đồng, khoản vay này được sử dụng cho việc đầu tư
xây dựng công trình “Nhà ở thấp tầng lô BT15, LK36; LK39, LK40 vàLK42 khu đô
thị mới Vân Canh, Hoài Đức, Hà Nội”. Thời hạn vay 2 năm. Lãi suất theo lãi suất thả
nổi điều chỉnh 3 tháng/lần kể từ ngày ký hợp đồng. Khoản tiền vay này đuợc thế chấp
bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

- Hợp đồng tín dụng số 00251/HĐTD/TDH-2010 ngày 15/09/2010, tổng số
tiền vay theo hợp đồng là 22 tỷ đồng, thời hạn trả nợ cuối cùng 31/12/2012, thời gian
giải ngân theo tiến độ dự án đến hết quý 4 năm 2011, khoản tiền vay này được sử
dụng để thực hiện dự án đầu tư “tiếp nhận ủy quyền và đầu tư xây dựng công trình
Nhà ở thấp tầng lô LK1, LK3 Khu đô thị mới Đông Sơn- huyện Đông Sơn- tỉnh
Thanh Hóa” với lãi suất 0,875%/tháng, lãi suất này được Ngân hàng tự động điều
Page
23
chỉnh bằng 150% lãi suất cơ bản khi Quyết định điều chỉnh lãi suất cơ bản của Ngân
hàng Nhà nước có hiệu lực nhưng không thấp hơn 0,875%/tháng. Lãi suất quá hạn
bằng 150% lãi suất trong hạn, tiền phạt chậm trả lãi được tính bằng 2%/tháng. Số tiền
vay theo hợp đồng được đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Theo đại hội đồng Cổ đông thường niên được tổ chức ngày 03/02/2011,
phương hướng sang năm 2011 của Công ty là thống nhất phương án tăng vốn điều lệ
từ 50 tỷ lên 100 tỷ đồng thông qua việc phát hành 5 triệu cổ phần phổ thông (mệnh
giá 10.000 đồng/CP) trong năm 2011.
4.6Đặc điểm về môi trường kinh doanh
4.6.1 Đặc điểm môi trường kinh doanh vĩ mô
Tại Việt Nam, các thông tin vĩ mô tích cực từ chính sách kích thích tăng
trưởng kinh tế của Chính phủ như các doanh nghiệp sẽ tiếp tục nhận được những ưu
đãi về vốn, thuế trong thời gian tới; Thông tư 21 sửa đổi của Ngân hàng Nhà nước về
việc hỗ trợ lãi suất 4% đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung và dài hạn đến hết
năm 2012... đã tác động tốt đến toàn bộ nền kinh tế. Tình hình sản xuất kinh doanh
của nhiều doanh nghiệp không những đã phục hồi mà còn tăng trưởng mạnh.
Kinh tế càng hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ càng phải đối mặt
nhiều hơn với các đối thủ mới có tiềm lực tài chính, công nghệ, kinh nghiệm và năng
lực cạnh tranh cao, phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường toàn cầu với những
nguyên tắc nghiêm ngặt của định chế thương mại và luật pháp quốc tế. Công ty đang
phải đối mặt với những thách thức thật sự to lớn.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước, các

doanh nghiệp và các nhà quản lý đang nhìn nhận ra cơ hội để tiến hành những thay
đổi mà chúng ta thường không thấy cấp bách trong hoàn cảnh thuận lợi.
Luật Doanh Nghiệp Thống Nhất đã được soạn thảo và áp dụng, là một bước
tiến cải thiện môi trường cạnh tranh cho tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nước.
Nó đã xóa bỏ các khác biệt bất hợp lý giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau. Luật Doanh Nghiệp Thống Nhất tạo ra khung pháp lý áp dụng
theo loại hình, đặc trưng của doanh nghiệp chứ không theo chủ thể sở hữu doanh
nghiệp. Như qui định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của bốn loại hình doanh
nghiệp cơ bản: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ
phần. Bất cứ doanh nghiệp nào thuộc một trong bốn loại hình này đều được điều
chỉnh bởi Luật DNTN mà không phụ thuộc vào tính chất sở hữu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, luật đã giúp mở rộng quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp được quyền tự chủ quyết định các vấn đề trong kinh doanh, đặc biệt là
Page
24
việc đầu tư kinh doanh và huy động vốn. Nó cũng tạo nhiều thuận lợi cho các công ty
nhà nước, quyền kinh doanh sẽ được mở rộng, tính tự chủ kinh doanh sẽ đươc nâng
cao, việc quản lý sẽ được cải thiện và sẽ ít phải phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước
hơn.
Luật Doanh Nghiệp Thống Nhất cũng tạo một khung quản lý thống nhất và
phù hợp với thông lệ quốc tế để áp dụng cho các DN trong nước (DN tư nhân,
DNNN đã chuyển đổi và DN có vốn đầu tư nước ngoài). Điều này góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý doanh nghiệp, tăng cường tính cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng
cao khả năng thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
4.6.2 Đặc điểm môi trường ngành
Với giá lý sản lượng của ngành xây dựng đạt mức tăng trưởng bình quân
khoảng 16,5%/năm, giá lý gia tăng 10%, thị trường xây dựng đã trở thành yếu tố
quan trọng góp phần vào sự nghiệp tăng trưởng kinh tế và ổn định chính lý của đất
nước. Trong thời gian qua, sự thay đổi của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng là
đã có tư duy nhạy bén, chủ động, sáng tạo, tiếp cận và hoà nhập nhanh với cơ chế thị

trường, chú trọng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, thực hiện phương châm đa dạng hoá
sản phẩm, dịch vụ, đa phương hoá quan hệ và đa dạng hoá sở hữu trở thành những ưu
điểm của ngành.
Tuy nhiên, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành vẫn bị hạn chế
do đặc thù của ngành là cần vốn lớn cho những sản phẩm gắn liền với đất đai, không
gian và môi trường. Bên cạnh đó, do loại hình hoạt động của các doanh nghiệp xây
dựng thường là loại hình sản xuất vật chất đặc thù có sự kết hợp từ ý tưởng quy
hoạch xây dựng, thiết kế, sản xuất và cung ứng vật liệu, vật tư kỹ thuật, xây dựng
công trình hoàn thành, hình thành tài sản cố định đưa vào sử dụng đến bảo hành, bảo
trì và chuyển dịch chủ quyền.
Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế
vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của các công ty trong
ngành sẽ tăng cao. Sở dĩ như vậy vì ngành vật liệu xây dựng là đầu vào của các
ngành khác. Chẳng hạn, sắt, thép, xi măng là đầu vào cho các công trình như cầu
cống, nhà cửa, cao ốc... của ngành xây dựng. Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền
kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng sẽ bị trì trệ vì người dân không còn bỏ
nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa, chính phủ không mở rộng đầu tư vào các công
trình cơ sở hạ tầng như cầu cống, sân bay, bến cảng, trường học, bệnh viện... Điều
này làm cho doanh số, lợi nhuận của các công ty xây dựng sụt giảm nhanh chóng.
Một lý do khác để giải thích cho sự nhạy cảm của ngành xây dựng đối với chu kỳ
Page
25

×