Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện bộ máy Công ty TNHHNN 1 thành quản lý của viên cơ khí Hà Nội.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.89 KB, 63 trang )

LỜI M Ở Đ ẦU
Như chúng ta đã biết, hiện nay xu thế chung trên thế giới là xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy mà các nước đều phải mở cửa nền kinh tế để
có thể theo kịp các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Ở nước ta cũng
vậy, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Chính vì vậy mà tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, khi đã tham gia thị
trường đề phải chịu sự điều tiết của nhà nước và sự cạnh tranh khốc liệt không
chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn có cả các tập đoàn kinh tế lớn trên
thế giới.
Để có thể đứng vững và phát triển các doanh nghiệp đều phải không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, thông qua rất nhiều biện pháp
một trong số đó là công ty phải không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, để có
thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
Với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thảo và những tài liệu tham
khảo thu thập được trong quá trình thực tập gần đây, em đã hoàn thành bản
chuyên đề : “Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty TNHHNN 1 thành viên
cơ khí Hà Nội”.
Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần lời mở đầu, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục bảng biểu, chuyên đề được trình bày trong 3 phần chính:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội.
Phần II: Thực trạng bộ máy quản lý của công ty TNHH NN 1 thành viên Cơ khí
Hà Nội.
Phần III: Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty TNHH NN 1 thành
viên cơ khí Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thảo đã tận tình chỉ bảo
và chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị phòng tổ chức công ty TNHHNN 1
thành viên đã giúp đỡ tận tình, chu đáo trong quá trình em thực tập và viết
chuyên đề thực tập này.
1
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
I. Thông tin chung về công ty.


Công ty cơ khí Hà Nội, tiền thân là nhà máy công cụ số 1, được khởi công
xây dựng ngày 15/2/1955 và khánh thành vào ngày 12/4/1958. Trải qua hơn 45
năm xây dượng và phát triển, đến nay công ty Cơ Khí Hà Nội là một doanh
nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, sử dụng con
dấu riêng theo quy dịnh của nha nước.
- Tên thường gọi: Công Ty Cơ Khí Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Mechanical Company.
- Tên viết tắt: HAMECO.
- Giám đốc: Chủ tịch HDQT kiêm Tổng Giám Đốc – Kỹ sư Lê Sỹ Chung
- Tài khoản số: 710A – 00006 tại Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Địa chỉ giao dịch: 74 Đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân -Hà Nội.
- Điện thoại: (844) 8584416 - 8584354 - 8584475.
- Fax: (844) 8583268
Email:
Website:
Giấy phép kinh doanh số: 1152/QĐ - TCNSĐT cấp ngày 30/10/1955
II. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công nghiệp chế tạo đối với công cuộc
phát triển đất nước, ngày 62/11/1955 Đảng và Chính Phủ đã quyết định cho xây
dựng một xí nghiệp cơ khí hiện đại do Liên Xô viện trợ, làm nòng cốt cho ngành
công nghiệp chế tạo máy công cụ cung cấp cho tất cả các ngành công nghiệp
trong nền kinh tế. Đó là nhà máy cơ khí Hà Nội, tiền thân của Công ty cơ khí Hà
Nội ngày nay, được khởi công xây dựng trên khu đát rộng 51000 m
2
thuộc xã
Nhân Chính, nay thuộc quận Thanh Xuân Hà Nội. Sau gần 3 năm xây dựng,
ngày 12/4/1958 nhà máy cơ khí Hà Nội đã được khánh thành và chính thức đi
vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời đứa con đầu lòng của ngành cơ khí.
2
Xuất phát điểm với 582 cán bộ công nhân viên, trong đó có 200 người

chuyển từ quân đội sang, được tổ chức bố trí thành 6 phân xưởng và 9 phòng
ban gồm xưởng mộc, xưởng đúc, xưởng rèn, xưởng lắp ráp, xưởng cơ khí,
xưởng dụng cụ, phòng kỹ thuật, phòng kiểm tra kỹ thuật, phòng cơ điện, phòng
kế hoạch, phòng tài vụ, phòng cung cấp, phòng cán bộ và lao động, phòng bảo
vệ và phòng hành chính quản trị.
Cho đến nay trải qua 48 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cơ khí Hà
Nội đã vượt qua rất nhiều khó khăn, gian khổ và cũng gặt hái được nhiều thành
tích to lớn, Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể tóm tắt qua các
giai đoạn.
1. Giai đoạn 1958-1965.
Đây được coi là giai đoạn đạt nền móng cho sự phát triển mạnh mẽ của nhà
máy sau này. Với nhiệm vụ chính là sản xuất và chế tạo các máy cắt gọt kim loại
như máy khoan, tiện, bào.. với sản lượng từ 900-1000 cái/ năm. Giai đoạn này
do mới thành lập, trình độ cán bộ công nhân viên còn non kém, tay nghề chưa
cao, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều dẫn tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh
gặp nhiều khó khăn. Song bằng tinh thần vượt khó và lòng nhiệt tình lao động
của cán bộ công nhân viên nhà máy đã thực hiện thắng lợi kế hoạhc 5 năm.
2. Giai đoạn 1966-1975.
Trong điều kiện khó khăn chung của đất nước, nhà máy phải sơ tán đến 30
địa điểm khác nhau. Mặc dù vậy, nhà máy vẫn hoàn thành nhiệm vụ đề ra sản
xuất máy công cụ K125, B665, T630, EV250… và sản xuất bơm xăng đèn gồm,
ống phóng hoả tiễn C36 phục vụ cho kháng chiến.
3. Giai đoạn 1976-1989.
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, nhiệm vụ của nhà máy
lúc này là khôi phục sản xuất, cùng cả nước xây dựng chủ nghiã xã hội. mặc dù
còn nhiều khó khăn nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên đã nêu cao tinh thần
đoàn kết, vượt khó để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Bộ cơ khí giao cho.
Trong giai đoạn này nhà máy liên tục thực hiện thắng lợi các kế hoạch 5 năm
3
(1975-1980; 1980-1985). Năm 1978 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm lần thứ

2, nhà máy đã đạt được giá trị tổng sản lượng tăng 11,67%, giá trị sản phẩm chủ
yếu tăng 16,47% với những thành tích đó nhà máy được Chính phủ trao tặng cờ
thi đua xuất sắc. Đến năm 1980, nhà máy đổi tên thành nhà máy chế tạo công cụ
số 1.
4. Giai đoạn 1990-1994.
Sự chuyển đổi cơ chế quản lý đã đạt nhà máy trước những thử thách mới
gay go và phức tạp, bắt buộc ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên phải có những bước đi vững chắc và đúng hướng. Với giàn máy thiết
bị cũ kỹ và công nghệ lạc hậu, sản phẩm manh mún đơn chiếc, số lượng lao
động giảm từ 3000 xuống còn 2000 người. Bên cạnh đó tình hình cạnh tranh gay
gắt trên thị trường đã đẩy công ty vào tình trạn hết sức khó khăn. Thế nhưng
công ty đã tìm cho mình những giải pháp và hướng đi đúng đắn, dần dần vượt
qua khó khăn và phát triển đi lên. Năm 1994 là năm đầu tiên kể từ khi chuyển
sang cơ chế thị trường, công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và có
lãi, thành công này có ý nghĩa to lớn đối với toàn thể cán bộ công nhân viên, là
bước đầu tự khẳng định mình trong điều kiện cạnh tranh thị trường.
5 . Giai đoạn 1995 đến nay.
Với sự quan tâm của Bộ công nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công
nghiệp, việc tổ chức quản lý của công ty dần đi vào ổn định, đã từng bước
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm thiết bị cho nhà máy đường,
nhà máy giấy, các trạm trộn bê tông tự động… mới đây là một số máy công cụ
làm theo đơn đặt hàng của thị trưởng Mỹ.
Đến 28/10/2004 theo quyết định số 89/2004/QĐ-BCN công ty đã đổi tên
thành công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội ( gọi tắt là Công ty
cơ khí Hà Nội).
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH NN một thành viên Cơ khí Hà Nội là doanh nghiệp nhà
nước, chức năng chủ yếu của Công ty là:
4
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho sản xuất và tiêu

dùng.
- Nghiên cứu, chế tạo các loại trang thiết bị, máy móc công nghệ phục vụ
cho nền kinh tế quốc dân.
- Tiến hành sản xuất, nhận gia công các sản phẩm cơ khí cho các đối tác
trong và ngoài nước.
- Kết hợp thực hiện các mục tiêu kinh tế do Đảng và nhà nước đặt ra.
Là một doanh nghiệp nhà nước, vốn do nhà nước cấp nên Công ty có những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, tránh thất thoát vốn, đặc biệt
phải bảo toàn và phát triẻn nguồn vốn đó.
- Công ty phải chấp hành và thực hiện đầy đủ , nghiêm túc chính sách chế
độ của ngành, luật pháp của nhà nước về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ đối
với nhà nước.
- Công ty phải luôn xem xét khả năng kinh doanh của mình, nắm bắt nhu
cầu của người tiêu dùngcủa thị trường để từ đó đưa ra kế hoạch nhằm cải tiến tổ
chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng vvà đạt được
mục đích tối đa hoá lợi nhuận cho Công ty.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên nhằm đáp
ứng yêu cầu kinh doanh và quản lý của Công ty. Thực hiện các chê độ thưởng
phạt đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Bên cạnh đó, Công ty luôn phải cải tiến hoạt động kinh doanh cũng như
công tác quản lý để cho Công ty ngày càng phát triển.
IV. Cơ cấu sản xuất trong công ty.
- Cơ cấu sản xuất của công ty
Việc xây dựng một cơ cấu sản xuất hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đốivới
mọi doanh nghiệp. Vì cơ cấu sản xuất cho doanh nghiệp thấy rõ hình thức tổ
chức quá trình sản xuất, tính chất phân công lao động giữa các bộ phận sản xuất,
đặc điểm của sự kết hợp sức lao động với tư liệu lao động và đối tượng lao động
5
trong quá trình sãn xuất. Bên cạnh đó, cơ cấu sản xuất còn được coi là cơ sở vật

chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Muốn phát triển và mở rộng doanh nghiệp cần
có sự đầu tư cho cơ của sản xuất
Cơ cấu sản xuất phản ánh sự phân bố và tính cân đối của quá trình sản xuất.
Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp được thể hiện dưới sơ đồ sau:
TT ĐHSX
XNSX và KDVTCTM
TT TĐH
X. Bánh răng
X. Cơ khí lớn
X. Cơ khí lớn
X. GCAL-Nl
X. Đúc
X. Kết cấu thép
6
Phó
giám
đốc
sản
xuất
Bộ
phận
SX
chính
Bộ
phận
phù
trợ
Bộ
phận
SX

phụ
Bộ
phận
phục
vụ
SX
FX 1 FX 2
Máy,
Xe
Kho
bãi
Sơ đồ
1: Cơ
cấu
sản
xuất
của
Công
ty.
- Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận sản xuất.
Phó giám đốc sản xuất: Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành sản xuất theo đúng
tiến độ, kế hoạch dặt ra, chiệu trách nhiệm trước Giám đốc về trách nhiệm của
mình trong hoạt động sản xuất..
Bộ phận sản xuất chính: là bộ phận trược tiếp tạo ra sảp phẩm chính của
doanh nghiệp. Đặc biệt cơ bản của bộ phận này là nguyên vật liệu đưa vào, qua
quá trình sản xuất sẽ trở thành các sản phẩm chính của doanh nghiệp.
Các phân xưởng sản xuất: Là nơi chứa máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất, tại các xưởng sản phẩm được sản xuất ra thông qua lao động của công nhân
kết hợp với việc chế biến NVL và sử dụng máy móc thiết bị. Sản phẩm sản xuất
ra được nhập vào kho hoặc đem bán trực tiếp cho khách hàng. Các phân xưởng

chịu trách nhiệm và sự quản lý chặt chẽ của cán bộ lãnh đạo trong công ty.
Bộ phận sản xuất phụ: Nhằm tận dụng năng lực sản xuất dư thừa, tận dụng
phế liệu, phế phẩm để sãnuất những sản phẩm phụ, bộ phận sản xuất phụ có tác
dụng tạo ra công văn việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, tiết kiệm
các nguồn lực. Tuy nhiên, khi quyết định tổ chức các phân xưởng, bộ phận sản
xuất phụ, các nhà quản trị sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể mang lại hiệu quả cao
nhất . Khi quy mô của bộ phận này tăng đến một mức độ nào đó thì chúng có thể
trở thành bộ phận sản xuất chính của doanh nghiệp.
Bộ phận phù trợ: Tuy không trực tiếp tạo rả sản phẩm cho doanh nghiệp
nhưng nó phục vụ trực tiếp cho bộ phận sản xuất chính, tạo điều kiện cho bộ
phận sản xuất chính sản xuất đều đặn và liên tục, đạt hiệu quả cao.
Bộ phận phục vụ sản xuất: Bộ phận này nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo
quản, cấp phát, vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm và công cụ lao động (bao
gồm hệ thống kho tàng, phương tiện vận chuyển, kho tàng, bảo vệ, nhà ăn, y
tế..).
V. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm.
7
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Hà Nội hiện đang sản xuất và cung
cấp các sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước:
- Sản phẩm truyền thống: Các loại máy tiện vạn năng T18A, T14L,
T360Ax3000, T630x1500, máy bào ngang B365, máy khoan cần K525, máy
khoan bàn K612, máy tiện chương trình hiển thị số T18CNC, máy tiện sứ
chuyên dùng CNC.
- Xưởng đúc thép với sản lượng 6000 tấn/năm.
- Xưởng đúc gang với sản lượng 6000 tấn/năm.
- Thép cán xây dựng các loại sản lượng 5000tấn/năm.
- Chế tạo và lắp đặt các thiết bị và phụ tùng phục vụ cho các ngành kinh tế
quốc dân như:

+ Điện lực (Các trạm thuỷ điện có công suất từ 20- 150KvA; các bơm dầu
FO).
+ Xi măng (Máy nghiền, lò quay, lò đứng, lò ghi… cho các nhà máy có công
suất từ 4 vạn đến 2 triệu tấn/năm).
+ Đường mía (Nồi nấu liên tục, nồi nấu đường, trạm bốc hơi, lô ép, băng
tải… cho các nhà máy có công suất từ 500-8000 tấn mía cây/ ngày).
+ Thuỷ lợi (Các bơm có công suất từ 8000-36000 m
3
/h, áp lực cột nước từ 4-
10,5m).
+ Giao thông vận tải, dầu khí, khai thác mỏ, lâm sản, chế biến cao su, sản
xuất bột giấy…
- Sản xuất và chế tạo các sản phẩm phi tiêu chuẩn với sản lượng 3000
tấn/năm (đường kính tới 6m, dài tới 12m).
- Ngoài ra công ty còn nhận các dịch vụ dạng bảo hành, đại tu, sửa chữa, cung
cấp phụ tùng thay thế, tư vấn bảo quản, bảo trì, tư vấn kỹ thuật và mọi dịch vụ
mà khách hàng yêu cầu liên quan đến sản phẩm của công ty.
Đặc điểm chung của sản phẩm sản xuất trong công ty là các thiết bị cơ khí
phục vụ cho hoạt động sản xuất của nền kinh tế, đa phần sản phẩm sản xuất ra có
giá trị trung bình, chỉ có một số loại sản phẩm làm theo đơn hàng của ngành, đia
8
phương khác là có giá trị lớn.. Các sản phẩm sản xuất ra đều phải trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau, từ đưa NVL đầu vào đến việc chế biến NVL( thông qua sức
lao đông của con người, thiết bị máy móc.. ), sản phẩm sản xuất đạt chất lượng
và được chuyển bán khi nó đáp ứng tốt các chỉ tiêu cơ bản của sản phẩm đó.
2. Đặc điểm về lao động
2.1 Cơ cấu nhân sự, Chất lượng lao động.
* Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội đã giải quyết tốt vấn đề
lao động, cố những năm tổng số lao động của công ty lên tới 3000 người( số liệu
năm 1980) hiện nay số lượng lao động của công ty giảm xuống còn 976 người

(số liệu năm 2005), ta có thể xem xét cơ cấu lao động của công ty theo cơ cấu
quản lý hành chính như sau:
Bảng 1: số lượng lao động theo loại.
STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1 Chỉ tiêu chung 929 953 976
Trong đó nữ 238 238 243
Tuổi bình quân 40.48 40.67 41.37
Tuổi bình quân nam 40.43 40.26 40.09
Tuổi bình quân nữ 41.84 41.92 42.79
<= 20 tuổi 5 4 3
21 – 25 tuổi 72 96 81
26 – 30 tuổi 86 91 116
31 – 40 tuổi 233 191 161
41 – 50 tuổi 400 417 424
51 – 55 tuổi 114 134 147
2 Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất 965 953 976
Gián tiếp 270 267 290
Trực tiếp 659 686 686
3 Cơ cấu quản lý hành chính
3.1 Cán bộ quản lý 73 72 77
Giám đốc công ty 1 1 1
Phó giám đốc Công ty 3 5 4
Trợ lý giám đốc 3 5 5
Trưởng phó các phòng ban 37 27 32
Giám đốc – phó giám đốc trung tâm 2 8 9
Giám đốc – Phó giám đốc xưởng, XN, PX 27 26 26
3.2 Nhân viên gián tiếp
Phòng ban trung tâm 174 159 164
Xưởng, PX, XN 23 44 46
3.3 Công nhân sản xuất

Sản Xuất 547 569 565
9
Phục vụ 112 109 114
4. Trình độ 929 953 976
Trên đại học 2 3 3
Đại học 150 162 170
Cao đẵng 11 10 9
THCN 73 81 85
Sơ cấp 54 40 19
CNKT bậc 3 trở xuống 113 132 126
CNKT bậc 4 53 55 72
CNKT bậc 5 119 111 95
CNKT bậc 6 trở lên 253 260 271
Lao động phổ thông 101 99 126
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006.
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động nữ chiếm 23,12% trong tổng số lao
động, tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm 63,57%. Xét về mặt chất lượng lao động ta
thấy số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học còn thấp chiếm
18,39% trong tổng số lao động mà được phân bố chủ yếu ở bộ phận lao động
gián tiếp. Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, THCN, Sơ cấp còn thấp chiếm
10,56%, Số lao động phổ thông là 8,22% Tuy nhiên số lao động có tay nghề cao
( từ bậc 5 trở lên ) chiếm tỷ lệ tương đối lớn 26,73%, điều này cũng góp phần
làm cho chât lượng sản phẩm sản xuất ra cao hơn.
Bên cạnh những thuận lợi Công ty cũng gặp một só khăn đó là lực lượng
lao động từ bâc 3 trở xuống còn chiếm tỷ lệ cao, chưa có nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất, số lượng lao đông gián tiếp còn lớn (290 người) chiếm 37,7%
trong tổng số lao động toàn Công ty. Như vậy vấn đề đặt ra cho Công ty lúc này
là phái có kế hoạch năng cao trình độ cho những lao động từ bậc 3 trở xuống để
họ vững vàng hơn trong sản xuất , tìm cách giảm bớt số lượng lao đông gián tiếp
để bộ máy quản lý gon nhẹ hơn.

2.2. Tình hình đào tạo công nhân viên.
- Ngành nghề đang dào tạo:
+ Công ty đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào,
rèn,đúc, nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy CNC…
10
+ Đặc biệt công ty có trung tâm đào tạo hàng đầu về cơ khí, chế tạo máy- đó là
Trường Trung học công nghệ chế tạo máy ở 131 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Trường đang đào tạo các hệ sau:
+ Hệ Trung học Kỹ thuật chính quy dài hạn các ngành : Cơ khí , tin học,
điện công nghiệp, điện tử, đào tạo nghiệp vụ kế toán, thống kê, tài chính và quản
lý sản xuất.
+ Hệ CNKT 3/7 Chính quy dài hạn các nghề: Cơ khí, tin học-máy tính, hàn
điện , điện xí nghiệp, điện tử…
+ Hệ công nhân ngắn hạn các nghề: Cơ khí, tin học máy tính, hàn điện, điện
xí nghiệp…
+ Các chuyên ngành hẹp ( Điều khiển tự động CNC, NC…) theo yêu cầu
của người học.
- Mục tiêu đào tạo
+ Đào tạo nguồn nhân lực (cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề) có năng
lực thực hành cao ( thông qua thực tập kết hợp lao động sản xuất tại công ty
TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội ).
+ Đào tạo các ngành nghề truyền thống, đồng thời đào tạo công nhân
chuyên sâu các ngành nghề ứng dụng công nghệ cao như:
+ Phát triển công nghệ tin học theo hướng chuyên môn hoá.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp cận trình độ kỹ thuật tiên tiến.
- Hợp tác quốc tế rộng mở.
Trong năm 2002 Trường nhận được viện trợ của nước cộng hoà Italia cho
dự án “ Thành lập trung tâm đào tạo nghề đầu tiên của Italia-Trung tâm ELIS” ,
để đào tạo 02 ngành trung học kỹ thuật là:
+ Ngành công nghệ bảo dưỡng cơ điện.

+ Ngành công nghệ lắp đặt thiết bị công nghiệp tự động hoá.
Trên cơ sở viện trợ của dự án, Nhà trường có đủ điều kiện để đào tạo theo
hướng tiên tiến có chất lượng cao.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu tại Công ty.
11
Kế hoạch cho xưởng máy
3.1. Số lượng và chất lượng NVL mà Công ty tiêu dùng.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty Cơ khí Hà Nội luôn quan tâm
đến mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc cung ứng nguyên vật liệu để
đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay, nguồn nguyên liệu chính mà
Công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ sản xuất
thép cán, máy công cụ và phụ tùng thiết bị. Nguồn nguyên liệu này trong nước
rất hiếm, vì vậy Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Bảng 2: Số lượng nguyên vật liệu Công ty nhập hàng năm
Các mặt hàng
Nhập khẩu
Số lượng
(tấn/năm)
Đơn giá
(USD/tấn)
Thị trường cung cấp
Gang 520 700 Việt Nam
Sắt thép các loại 1200 450 Nga, Triều Tiên, Việt Nam
Tôn tấm các loại 150 350 Các nước Đông ÂU
Que hàn 75 400 Nga
Than cực điện 20 120 TQ, Đông Âu
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006.
Năm 2004, công ty nhập khẩu thép các loại phục sản xuất thép cán, máy
công cụ và phụ tùng thiết bị từ Nga với tổng giá trị 2.900.000 USD, vượt so với
năm 2003 là 15.5%. với tốc độ tăng trưởng sản xuất cao, Công ty đã chủ động

khai thác vật tư trong nước và nhập khẩu vật tư từ nước ngoài hỗ trợ thực hiện
tiến độ gia công cơ khí. Về chất lượng, vật tư đã được chú trọng kiểm tra kỹ
lưỡng trước khi đi vào sản xuất.
Năm 2005, khối lượng vật tư chi dùng trong năm là: Sắt thép các loại khoảng
3500 tấn; giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất khoảng 40 tỷ. Phần
lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời cho sản xuất. Công
tác nhập khẩu vật tư, thiết bị luôn được công ty quan tâm đặc biệt. Đối với các hoạt
động phải dùng vật tư đặc chủng như: thép cây phi lớn làm trục lô ép, thép Inox,
thép ống, thép tấm... đều được mua thông qua nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn
dùng giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại và
12
Kế hoạch cho xưởng máy
nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu uỷ thác cho
một số đơn vị sản xuất kinh doanh, tạo thêm nguồn thu cho công ty.
3.2. Công tác quản lý NVL tại Công ty.
Một vấn đề đặt ra cho Công ty lúc này là phải tìm được thị trường thay thế.
Đặc biệt thị trường NVL trong nước để Công ty chủ động hơn trong công tác
chuẩn bị NVL làm cho quá trình sản xuất kinh doanh thông suốt, tránh được
những thiệt hại do thiếu NVL gây ra.
Sơ đồ 2: Công tác quả lý và sử dụng NVL
Công tác sử dụng NVL như xác định định mức một cách hợp lý tiết kiệm
nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm… đến được ban lãnh đạo Công ty rất
quan tâm. Tuy nhiên, trong thực tế Công ty phải thiết lập hệ thống quản lý chặt
chẽ hơn về vật tư, năng lượng và định mức, nâng cao khả năng quản lý kỹ thuật,
thiết kế kỹ thuật, thiết kế công ngệ. Đây là bước khởi đầu cho việc sản xuất sản
phẩm, cũng là tiền đề cho việc tiết kiệm vật tư, lao động, hạ giá thành sản phẩm.
4. Đặc điểm về công nghệ kỹ thuật tại Công ty.
4.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Tình hình máy móc thiết bị của côn ty cơ khí được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: máy móc thiết bị của Công ty.

STT Tên máy móc thiết
bị chính
Số
lượng
(Cái)
Công
suất
(KW)
Giá trị
thiết bị
(USD)
Hao
mòn
(%)
Thời gian
SX SP
(giờ)
Năm chế
tạo
13
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch Phòng vật tư
Phòng ĐĐSX Nhập kho vật tư
Kế hoạch cho xưởng máy
Khâu sản xuất
Giám đốc chỉ đạo
1 Máy tiện 142 05-06 7000 65 1500 1956
2 Máy phay 92 04-15 4500 60 1100 1954
3 Máy mài 137 03-10 4100 55 1000 1956
4 Máy khoan 64 02-10 2000 60 1300 1956

5 Máy dao 15 04-10 5500 60 1000 1954
6 Máy sửa các loại 16 02-10 1500 70 1500 1955
7 Máy chuốt ép 08 - 500 60 700 1955
8 Máy búa 05 02-08 4500 60 900 1956
9 Máy cắt 11 10-40 4000 60 500 1956
10 Máy lốc tôn 03 10-40 15000 60 1000 1956
11 Máy hàn điện 26 05-10 800 40 1400 1956
12 Máy bào 24 02-40 4000 55 900 1954
13 Máy nén hơi 09 - 400 55 1200 1958
14 Máy nén khí 14 10-75 6000 56 1000 1960
15 Cẩu trục 65 - 8000 60 1000 1958
16 Lò luyện thép 04 700-
1000
11000 64 900 1956
17 Lò luyện gang 02 20 50000 65 800 1956
Đặc điểm về tình hình máy móc thiết bị của Công ty như trên đã gây ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của Công ty. Phần lớn máy móc thiết bị
của Công ty đã cũ kỹ, lạc hậu, được sản xuất từ lâu. Vì vậy sản phẩm sản xuất ra
chất lương không được tốt, làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Nhận thức được điều này, Công ty cơ khí Hà Nội đã và đang thực hiện
một dự án nâng cấp trang thiết bị sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng như uy tín của Công ty.
Ở các cửa hàng việc các thiết bị, dụng cụ được đầu tư không đồng bộ ít có
sự đầu tư mới chỉ mới dừng lại ở việc thay thế, sửa chữa nếu có đầu tư mới chỉ
dùng lại ở một số bộ phận. Kho tàng cất giữ bảo quản thép hầu như chỉ là hình
thức vì chúng không đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng để bảo
quản nguyên vật liệu.
4.2. Đặc điểm về công nghệ.
* Các công nghệ sản xuất:
- Công nghệ nấu luyện: Nấu gang tại mặt bằng phân xưởng Gang bằng lò

cảm ứng trung tần để cung cấp gang lỏng cho dây chuyền đúc khuôn cát tươi và
dây chuyền furan, dùng hai lò: một cặp lò 2 tấn/mẻ và một cặp lò 0.5 tấn/ mẻ.
14
* Hiện nay đã lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống lò nấu luyện hiện đại tại
phân xưởng Gang, chất lượng cao. Đã sản xuất cung cấp sản phẩm cho thị
trường trong nước và ngoài nước. Vừa qua, đã bắt đầu sản xuất lô hàng đầu tiên
sang Hàn Quốc.
* Công nghệ làm khuôn cát tươi(1000 tấn/ năm)
- Sử dụng dây chuyền làm khuôn cát tươi trên cơ sở:
+ Máy làm khuôn tự động, dùng khí nén, cỡ hòm khuôn 600x 500x cao
200/200(mm), loại máy làm khuôn có hòm.
+ Hệ thống chuyển tải: tự động
+ Làm khuôn bằng hỗn hợp cát – bentonit tươi
+ Dây truyền sử lý cát đồng bộ với dây truyền làm khuôn, tự động điều chỉnh
nước, bentonit, cát mới, chất phụ gia.
* Công nghệ làm khuôn FURAN(11000 tấn/năm)
* Công nghệ làm sạch
* Nhiệt luyện vật đúc.
*Quy trình công nghệ sản xuất thép cán của công ty được mô tả theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 3: quy trình công nghệ sản xuất thép
(Bán thành phẩm)

KCS
Thép được sản xuất qua 5 công doạn chính, từ các thỏi quặng qua các
khâu chế biến khác nhau như: qua phôi đúc, qua lò nung… thép nguyên chất
được tạo thành và nhập vào kho chờ ngay đem tiêu thụ. Ngoài ra trong quá trình
15
Tiêu thụ
Nung cán

Cắt thành từng thỏi
Phù hợp tiêu chuẩn
Thỏi
Nhập kho
thành phẩm
Phôi đúc
sản xuất người ta co thể thu được bán thành phẩm, ta cũng có thể tiêu thụ các
bán thành phẩm này cho các đơn vị gia công khác.
Để không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước,
Công ty đã mạnh dạn đầu tư mới các máy móc thiết bị hiện đại hoá xưởng đúc
với dây truyền thiết bị đúc gan và thép có chất lượng cao với sản lượng mỗi dây
truyền là 600 tấn/năm. Công ty còn xây dựng xưởng cơ khí chính xác, trung tâm
ứng dụng công nghệ tự động
*Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm máy công cụ:
Quy trình công nghệ sản xuất loại sản phẩm thép cán dưới đây cho ta thấy:
Sản phẩm của công ty muốn hình thành phải trải qua rất nhiều giai đoạn khác
nhau. Do đó, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều giai đoạn, chỉ cần hỏng ở
một giai đoạn nào đó của quá trình sản xuất là sản phẩm sẽ không hoàn thành
được, làm chậm tiến độ sản xuất, tăng chi phí thực hiện. Tất cả những điều đó sẽ
ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty, Công ty khó có khả
năng thâm nhập, mở rộng thị trường mới, làm giảm hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
Sơ đồ 4 : công nghệ chế tạo sản phẩm máy công cụ.
Tiêu thụ
16
Phối ngẫu
Làm Làm
Mẫu số
Cắt
ruột

Gia công cơ khí
Nhập kho
Nấu
Rót
Làm
Lắp ráp
Nấu
5. Đặc điểm về tài chính.
Đối với tất cả các công ty là làm thế nào để có thể huy động nguồn vốn
được một cách có hiệu quả tối ưu nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Công ty Kim khí Hà Nội là một đơn vị kinh doanh với phần lớn nguồn hàng
được phân phối và chịu sự quản lý của Tổng công ty thép Việt Nam là do không
có nguồn vốn và ngoại tệ mạnh để có thể giao dịch trực tiếp với các nhà đầu tư
nước ngoài.
Bên cạnh đó để đầu tư các cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, cần có một khối lượng về vốn rất lớn. Do vây Công ty
cần có chính sách huy động cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong Công ty
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1 Nguyên giá TSCĐ 78.780 98.54
2 Giá trị còn lại của TSCĐ 340125 36.124
3
A
B
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn cố định
Trong đó ngấn sách cấp
Vốn lưu động

Trong đó ngân sách cấp
40.552
30.635
19.464
9.818
8.733
50.129
52.368
21.152
12.567
7.512
4 Tổng số nợ phải trả 630347 45.368
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty qua các năm
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với quá trình sản xuất
kinh doanh, Ban lãnh đạo Công ty đã có những chiến lược cụ thể như: Đầu tư
17
chiều sâu, Xây dựng trung tâm tự động hoá, hiện đại hoá xưởng đúc, đồng thời
trang bị thêm một số phương tiện sản xuất hiện đại khác nhằm nâng cao năng lực
sản xuất và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường..
6. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
6.1. Hình thức tiêu thụ sản phẩm.
* Hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Mạng lưới tiêu thụ trực tiếp:
Nhà sản xuất thông qua người môI giới để đua Sản phẩm của mình đến tay
người tiêu dung cuối cùng
- Kênh trực tiếp ngắn:
-
Nhà sản Xuất cung cấp luôn sản phẩm đến tay khách hàng.
- Kênh trực tiếp dài:
-

Nhà sản xuất cung cấp cho của hàng đại lý sản phẩm của doanh nghiệp, tư
đó đưa đến tay người tiêu dung cuối cùng.
* Cơ cấu hệ thống bán buôn - bán lẻ
Số lượng hàng hoá bán buôn của công ty là toàn bộ hàng hoá do công ty
xuất bán cho các đơn vị khách hàng có nhu cầu lớn trên các khu vực thị trường
và áp dụng giá bán buôn của công ty. Tuy nhiên trong tổng số buôn bán của công
ty thì số lượng bán buôn của công ty chỉ chiếm 1 lượng rất nhỏ so với các số
lượng hàng hoá bán lẻ được thể hiện ở bảng số liệu sau :
Bảng 5: Số liệu bán buôn, bán lẻ (Đơn vị : tấn)
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
Nhà sản xuất
18
Người môi giới Người tiêu dùng
Nhà sản xuất Người tiêu dùngNgười đại lý
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
Tổng số 60.583 77759 97204 120700
Bán buôn 7.972 5832 6712 18105
Bán lẻ 52.611 71927 90492 102595
Nguồn báo cáo tài chinh của Công ty máy năm gần đây
Số lượng hàng hoá bán lẻ của công ty là toàn bộ hàng hoá xuất bán qua hệ
thống kho trạm và các cửa hàng bán lẻ của công ty cho khách hàng chủ yếu trên
thị trường thành phố Hồ Chí Minh và một số khách hàng ở các địa phương khác.
Khối lượng hàng hoá này được thực hiện theo giá bán lẻ của công ty. Cơ cấu bán
lẻ và bán buôn của công ty có sự biến động qua các năm và có sự tăng giảm tuỳ
thuộc vào sự biến động của thị trường.
6.2. Thị trường tiêu thụ chính của Công ty
- Sản xuất theo nhu cầu của thị trường và sản xuất theo đơn đặt hàng của kế
hoạch. Thị trường của công ty không chỉ bao gồm thị trường trong nước mà còn
có thị trường và bạn hàng ở nước ngoài:

Bảng 6: Khách hàng nội địa của Công ty
Stt Khách hàng chính Lĩnh vực hợp tác
1 Các nhà máy mía đường: Nghệ An,
Bourbon Tây Ninh, Lam Sơn..
Các thiết bị nấu luyện, cỏc thiết
bị cụng nghệ..
2 Các nhà máy giấy: Đồng Nai, Bói Bằng,
Đà Nẵng…
Các máy móc thiết bị
3 Các công trình thủy điện: Hoà bình, Nậm
Xỏ, Phỳ ninh, Bạch Mó, Triệu Hải…
Các máy móc thiết bị
4 Các nhà máy xi măng: Hoàng thạch, Bỉm
Sơn, Bút Sơn
Các thiết bị nghiên đá…
5 Các công ty dầu khí : Vietso-Petro Các thiết bị
6 Một số cụng ty vừa và nhỏ khỏc
Nguồn:Trang web của cụng ty Hameco.com.vn phần thị trường và khách hàng.
Đây là thị trường to lớn đặc biệt trong thời gian tới. Hàng năm có hàng trăm
nhà máy được xây dựng trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy móc công cụ
và các loại phụ tùng. Trong mấy năm qua, máy công cụ hầu hết phải nhập khẩu
19
mới đảm bảo tiêu chuẩn vì vậy công ty Cơ Khí đang cố gắng để đầu tư để dành
lại thị trường cho mình. Sản phảm của công ty được tiêu dùng khắp cả nước,
khách hàng chính là nhà máy đường, nhà máy xi măng… Hiện tại công ty đang
tập trung mở rộng thị trường trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam. đây là việc cần
thiết, là việc làm quan trọng để công ty co thể đứng vững trên thị trường.
* Thị trường nước ngoài: Trong thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số
sản phẩm sang các nước Tây âu, Italia, Đan mạch như bánh răng..
Bảng 7: Môt số quốc gia là bạn hàng của công ty

STT Tên Quốc Gia Lĩnh vực hợp tác
1 ASOMA Đan Mạch Sản phẩm bánh răng, bánh
xích các loại
2 TAAG Machinary
Losangeles
USA Máy công cụ các loại
3 Tập đoàn BON GIOA NNI Italy Hộp số máy cơ khí
4 DANIENI Italy Thiết bị máy móc dây
chuyền cán thép
5 SAMYONG Intek Co., Ltd Hàn Quốc Sản phẩm đúc
6 ALMAATA machine
toolpiant
Liên Xô cũ Máy công cụ
7 FAM CHLB Đức Thiết bị nâng hạ
8 ATLANTIC GULF
internationnal PTE
Singapore Phụ tùng máy công cụ
9 Tập đoàn mía đường
MITRPHON
Thái Lan TB máy móc nhà máy
đường
10 Tập đoàn Bounbon Pháp Nhà máy đường
11 GE Canada Thiết bị máy móc sửa chữa
thiết bị điện
Nguồn:Trang web của công ty Hameco.com.vn phần thị trường và khách hàng.
20
PHẦN II: THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH
NN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI.
I. Kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tổng thể các bộ phận khác

nhau có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá, có trách nhiệm
và quyền hạn nhất định, được bố trí thành những khâu, những cấp khác nhau
nhằm bảo đảm các chức năng quản lý và phục vụ mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
Việc lựa chọn kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được xem như là điểm
khởi đầu của một tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa trong thực tế không có kiểu cơ cấu tổ chức
nào cố định nó sẽ thay đổi hoặc cải tiến cho phù hợp với tình hình cũng như
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa to lớn đó, trong 45 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã không
ngừng tìm tòi, đổi mới để lựa chọn một kiểu cơ cấu tổ chức phù hợp với tình
hình cũng như những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Qua sơ đồ dưới ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ
chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Với sơ đồ này toàn bộ hệ thống quản lý
được chia thành nhiều chức năng căn cứ vào trình độ chuyên môn cũng như các
điều kiện của lao động quản lý.
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cơ khí Hà Nội
21
Xí nghiệp Đúc
Xí nghiệp gia
công nguyên liệu
Xưởng kết cấu
thép
Xưởng cơ khí lớn
Xưởng cơ khí
chính xác
Xưởng cơ khí
chế tạo
Xưởng lắp ráp

Xưởng bánh răng
P. Kinh doanh-XNK
Các đơn vị SXKD
hạch toán độc lập do
Công ty góp vốn
Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc
Bộ phận kinh doanh
Văn phòng Công ty
P. Tổ chức nhân sự
Trường mầm non
Hoa sen
Trung tâm xây dựng
cơ bản
P. Y tế
P. bảo vệ
P. quản trị đời sống
Phó TGĐ phụ trách đời
sống, bảo vệ, XDCB
Phó TGĐ phụ trách kỹ
thuật KHCN-CLSP
Xí nghiệp lắp đặt
sửa chữa thiết bị
Bộ phận chế tạo
ch.bị dụng cụ gá
lắp
Trung tâm kĩ thuật
điều hành sản xuất
Trợi lý giúp việc
P. Vật tư
Kho vật tư

Phó TGĐ phụ trách
điều hành sản xuất
P. KT-TK-TC
Trung tâm thiết kế tự
động hóa.
P. quản lý chất lượng
sản phẩm
Ban quản lý dự án.
Trường TH công
nhân chế tạo máy
22
Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng một
mặt cho phép người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng, các
chuyên gia, các hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm giải
pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn
đề ấy vẫn thuộc về thủ trưởng tức là Công ty thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng,
mặt khác nó cho phép Công ty có thể tận dụng được tài năng trình độ, kinh
nghiệm làm việc của các Phó tổng giám đốc trong Công ty đồng thời nó cũng
thúc đẩy sự hợp tác giữa các phòng ban và các phân xưởng trong Công ty.
Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được
thủ trưởng thông qua, biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới
theo tuyến đã quy định. Và hơn nữa các phòng chức năng có trách nhiệm tham
mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. Đặc biệt, cần nhấn mạnh: Các phòng chức
năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xưởng, các bộ phận sản xuất.
Hiện nay kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng là tương đối phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Đã tạo được sự ổn định về mặt tổ chức
cũng nhu đảm bảo các mối quan hệ trong Công ty. Tuy nhiên để góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bộ máy quản trị của Công ty cần được cải tiến
ngày càng hoàn thiện hơn. Để hiểu rõ hơn ta tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của
ban lãnh đạo cũng như các phòng ban trong Công ty.

II. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo Công ty
Đối với bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào thì cán bộ lãnh đạo
luôn đóng vai trò quan trọng, họ được coi là bộ não của Công ty quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để Công ty phát triển trong điều kiện
hiện nay khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển và thị trường cạnh
tranh vô cùng khắc nghiệt, yêu cầu của khách hàng về kiểu dáng mẫu mã và chất
lượng hàng hoá ngày càng cao. Do đó không ngừng đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có
trình độ năng lực chuyên môn phẩm chất chính trị vững vàng tạo ra sức mạnh tập
thể đoàn kết nội bộ đảm bảo sự ăn khớp thường xuyên và sự phối hợp linh hoạt
P. Kinh doanh-XNK
23
giữa đối tượng quản lý và đối tượng bị quản lý thực hiện tốt mục tiêu của doanh
nghiệp.
Ở Công ty hiện nay ban lãnh đạo bao gồm một chủ tịch Công ty kiêm Tổng
Giám đốc và ba Phó tổng giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau.
1. Tổng giám đốc Công ty:
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty là người điều hành mọi
hoạt động trong Công ty và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý trực tiếp và
pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh hoanh của Công ty.
- Chức năng: Phụ trách chung mọi hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cũng như các hoạt động khác theo điều lệ Công ty đồng thời điều
hành giám sát các hoạt động của một số đơn vị trong Công ty như: bộ phận
nghiên cứu đầu tư và quản lý dự án, bộ phận kinh doanh, phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu, trường THCN chế tạo máy, phòng kế toán thống kê tài chính, phòng
tổ chức nhân sự.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
của Công ty, xây dựng các phương án hợp tác kinh doanh trong và ngoài nước
cũng như các phương án sản xuất của Công ty.
+ Xây dựng và tổ chức bộ máy đủ về số lượng mạnh về chất lượng có thể đáp

ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh mà Công ty đã đề ra.
+ Đề ra các chính sách chất lượng của Công ty.
+ Quyết định xây dựng và xem xét theo định kỳ các hoạt động của hệ thống
bảo đảm có chất lượng.
+ Quyết định giá mua, giá bán các sản phẩm dịch vụ của Công ty phù hợp với
cơ chế thị trường.
+ Có quyền ra quyết định xử lý, kỷ luật các cá nhân đơn vị vi phạm nghiêm
trọng các nội quy quy chế của Công ty cũng như khen thưởng các cá nhân, đơn
vị có thành tích xuất sắc, có sáng kiến làm lợi cho Công ty.
24
2. Phó tổng giám đốc phụ trách điều hành sản xuất:
- Chức năng: Giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện kế hoạch đồng thời
trực tiếp điều hành giám sát việc thực hiện công việc của một số phòng và một
số xưởng như: Xí nghiệp Đúc, xưởng kết cấu thép, xưởng cơ khí lớn, xưởng cơ
khí chính xác, xưởng cơ khí chế tạo, xưởng lắp ráp, xưởng bánh răng, xưởng cán
thép, trung tâm kĩ thuật điều hành sản xuất, bộ phận chế tạo chuẩn bị dụng cụ gá
lắp, xí nghiệp sửa chữa thiết bị, phòng vật tư, kho vật tư.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Xây dựng các phương án sản xuất, sắp xếp các lao động quản lý.
+ Ký các lệnh sản xuất các văn bản, quy chế quy định có liên quan đến điều
hành sản xuất, vật tư cơ điện của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc đối với các quyết định và việc điều hành sản xuất của mình.
+ Đề ra các giải pháp kỹ thuật và xử lý các hiện tượng phát sinh gây ách tắc
trong quá trình sản xuất cũng như vật tư phục vụ sản xuất.
+ Có quyền thay mặt Tổng giám đốc ký các hợp đồng gia công bên ngoài
phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty.
+ Đề nghị thưởng phạt đối với các cá nhân và tập thể trong lĩnh vực mình phụ
trách theo quy định của Công ty.
3. Phó tổng giám đốc phụ trách điều hành kỹ thuật, khoa học công nghệ, chất
lượng sản phẩm.

- Chức năng: Giúp Tổng giám đốc quản lý và điều hành các phòng ban như:
trung tâm thiết kế tự động hóa, phòng quản lý chất lượng sản phẩm.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Hướng dẫn các quy trình công nghệ, quy trình quy phạm kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lượng, quản lý bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị đảm bảo các
biện pháp kỹ thuật tối ưu cho sản xuất.
+ Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới.
+ Có quyền khen thưởng những đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc cũng
như kỷ luật những người vi phạm kỷ luật sản xuất.
25

×