Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của ong anisopteromalus calandrae (howard) ký sinh mọt cánh cứng hại trong kho tại tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 209 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

NGUYỄN THỊ OANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
CỦA ONG Anisopteromalus calandrae (Howard)

KÝ SINH MỌT CÁNH CỨNG HẠI TRONG KHO
TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC

Hà Nội – 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……..….***…………

NGUYỄN THỊ OANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
CỦA ONG Anisopteromalus calandrae (Howard)

KÝ SINH MỌT CÁNH CỨNG HẠI TRONG KHO
TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP



LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC
Chuyên ngành : Côn trùng học
Mã số
: 9 42 01 06

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Trần Ngọc Lân
2. GS. TS. Trương Xuân Lam

Hà Nội – 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận án
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một luận án nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận án

NCS Nguyễn Thị Oanh



ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, nghiên cứu sinh đã nhận được sự hướng dẫn khoa
học, sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS Trần Ngọc Lân và GS.TS Trương Xuân Lam,
những người Thầy đã giành nhiều thời gian, trí tuệ, trực tiếp dẫn dắt trong quá trình
thực hiện luận án. Tôi xin gửi đến các Thầy những tình cảm thiêng liêng và lòng biết
ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Sinh thái Tài nguyên và Môi trường, Học
viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
giúp đỡ tôi rất nhiều về cơ sở vật chất và thủ tục hành chính để bảo vệ luận án.
Trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Giám đốc Trung tâm Phân tích Hóa học,
trường Đại học Đồng Tháp đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị hiện đại giúp tôi
thực hiện đề tài thuận lợi.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các Thầy cô giáo trong tổ bộ môn
Động vật, khoa Sư phạm Lý - Hóa - Sinh, trường Đại học Đồng Tháp.
Xin trân trọng cảm ơn Ban quản lý cùng các anh chị cơ quan Chi cục Bảo vệ
Thực vật tỉnh Đồng Tháp, Trạm Bảo vệ Thực vật thành phố Sa Đéc, huyện Lấp Vò, đã
tạo điều kiện hết sức giúp tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu.
Cảm ơn sự hỗ trợ của đề tài cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo mã số: B2016.SPD.01
đã hỗ trợ một phần kinh phí cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Xin được tỏ lòng biết ơn tới bố, mẹ, anh, chị, em, chồng, con và những người
thân đã hết lòng động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận án


NCS Nguyễn Thị Oanh


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU...................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
4. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................. 4
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 5
1.2.1. Nghiên cứu thành phần loài thiên địch của côn trùng trong kho ............ 5
1.2.2. Nghiên cứu về ong ký sinh Anisopteromalus calandrae .......................... 7
1.3. Nghiên cứu ở Việt Nam.................................................................................... 24
1.3.1. Nghiên cứu thành phần loài thiên địch trong kho bảo quản nông sản .... 24
1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh học mọt thuốc lá ............ 25
1.3.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, tập tính, sinh thái học và khả
năng kiểm soát sâu mọt của ong ký sinh A. calandrae .................................... 25
CHƯƠNG 2: THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 27
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 27

2.1.1. Thời gian nghiên cứu.............................................................................. 27
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 28
2.4. Vật liệu nghiên cứu và dụng cụ thí nghiệm ................................................... 29
2.4.1. Vật liệu nghiên cứu................................................................................. 29
2.4.2. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất thí nghiệm ................................................... 29
2.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 30


iv
2.5.1. Điều tra thành phần loài thiên địch của côn trùng hại nông sản
trong kho ........................................................................................................... 30
2.5.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của ong ký sinh
A. calandrae ..................................................................................................... 32
2.5.3. Nghiên cứu khả năng khống chế sâu mọt của ong ký sinh A. calandrae...... 43
2.5.4. Phương pháp xử lý hình ảnh, số liệu ...................................................... 45
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 47
3.1. Thành phần loài thiên địch của côn trùng hại nông sản trong kho ở
tỉnh Đồng Tháp ........................................................................................................ 47
3.1.1. Thành phần loài thiên địch của côn trùng hại nông sản trong kho ....... 47
3.1.2. Tỷ lệ bắt gặp các loài thiên địch theo chủng loại nông sản trong kho ......... 54
3.2. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của ong ký sinh A. calandrae ........ 57
3.2.1. Một số đặc điểm hình thái, sinh học của mọt thuốc lá - vật chủ của
ong ký sinh A. calandrae .................................................................................. 57
3.2.2. Đặc điểm hình thái ong ký sinh Anisopteromalus calandrae ................ 61
3.2.3. Đặc điểm sinh học ong ký sinh A. calandrae ......................................... 75
3.2.4. Đặc điểm sinh thái của ong ký sinh A. calandrae .................................. 95
3.3. Khả năng khống chế sâu mọt của ong ký sinh A. calandrae trong
phòng thí nghiệm ................................................................................................... 112

3.3.1. Khả năng khống chế mọt ngô (S. zeamais) trên hạt đậu trắng của
ong ký sinh A. calandrae ................................................................................ 112
3.3.2. Khả năng khống chế mọt thuốc lá (L. serricorne) trên thức ăn nuôi
cá của ong ký sinh A. calandrae..................................................................... 118
3.3.3. Khả năng của ong ký sinh A. calandrae khống chế mọt thuốc lá
gây hại thức ăn nuôi cá theo khối lượng hạt trong phòng thí nghiệm ........... 123
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 128
DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ............................................................................................................... 130
PHỤ LỤC .................................................................................................................P1
PHỤ LỤC HÌNH ......................................................................................................P1
PHỤ LỤC: Danh sách và địa chỉ các kho thu mẫu trong quá trình nghiên cứu
tại tỉnh đồng tháp .......................................................................................................P4
Phụ lục danh sách thành phần loài côn trùng hại nông sản trong kho ......................P8
Phụ lục số liệu ..........................................................................................................P14


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1.

Danh sách thành phần loài thiên địch trong kho bảo quản nông sản
tại tỉnh Đồng Tháp (2015 - 2016) ..........................................................48

Bảng 3.2.

Tỷ lệ bắt gặp các loài thiên địch trong kho theo chủng loại nông
sản tại tỉnh Đồng Tháp (2015 - 2016) ...................................................55


Bảng 3.3.

Tỷ lệ số đo kích thước các bộ phận của trưởng thành ong ký sinh
A. calandrae ..........................................................................................66

Bảng 3.4.

Kích thước các tuổi của ấu trùng ong ký sinh A. calandrae ................71

Bảng 3.5.

Kích thước các pha phát triển của ong ký sinh A. calandrae ................74

Bảng 3.6.

Tỷ lệ giao phối thành công và thời gian giao phối của các cặp ong
ký sinh A. calandrae ..............................................................................82

Bảng 3.7.

Thời gian phát triển các pha của ong ký sinh A. calandrae trên sâu
non mọt thuốc lá (nhiệt độ 30 ± 1,0oC, độ ẩm 75 ± 3,1%) ....................89

Bảng 3.8.

Tuổi thọ, khả năng ký sinh và sức đẻ trứng của ong ký sinh A.
calandrae trên sâu non mọt thuốc lá .....................................................90

Bảng 3.9.


Ngưỡng phát dục và tổng nhiệt hữu hiệu của ong ký sinh A. calandrae ....94

Bảng 3.10. Thời gian phát triển của ong ký sinh A. calandrae trên sâu non mọt
thuốc lá (nhiệt độ 20oC, độ ẩm 75%) ....................................................95
Bảng 3.11. Thời gian phát triển của ong ký sinh A. calandrae trên sâu non mọt
thuốc lá (nhiệt độ 25oC, độ ẩm 75%) ....................................................96
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ vũ hóa và giới tính đời con của ong
ký sinh A. calandrae (thức ăn bổ sung: dung dịch mật ong 30%) ............98
Bảng 3.13. Tỷ lệ ong ký sinh vũ hóa sau khi lưu giữ ở nhiệt độ 12,5oC, độ ẩm 75% .101
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến tuổi thọ ong ký sinh A. calandrae ...102
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến tuổi thọ và thời gian đẻ trứng
của ong cái A. calandrae .....................................................................103
Bảng 3.16. Tương quan giữa mật độ sâu non vật chủ mọt thuốc lá với số vật chủ bị
ký sinh, số trứng ký sinh/vật chủ ...........................................................105
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của mật độ thả ong ký sinh A. calandrae đến tương quan
giới tính (cái:đực) ở thế hệ con của chúng trên vật chủ mọt ngô ........108


vi
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của mật độ thả ong ký sinh A. calandrae đến tương quan
giới tính (cái:đực) ở thế hệ con của chúng trên vật chủ mọt thuốc lá ...109
Bảng 3.19. Số lượng mọt ngô xuất hiện theo thời gian thí nghiệm sau khi thả
ong ký sinh A. calandrae .....................................................................115
Bảng 3.20. Tỷ lệ mọt ngô trưởng thành xuất hiện theo thời gian sau khi thả ong
ký sinh A. calandrae ............................................................................117
Bảng 3.21. Tỷ lệ ong ký sinh A. calandrae trưởng thành xuất hiện trên vật chủ
mọt ngô theo thời gian .........................................................................119
Bảng 3.22. Số lượng mọt thuốc lá trưởng thành xuất hiện theo thời gian sau khi
thả ong ký sinh A. calandrae ...............................................................119

Bảng 3.23. Tỷ lệ mọt thuốc lá trưởng thành xuất hiện theo thời gian sau khi thả
ong ký sinh A. calandrae .....................................................................120
Bảng 3.24. Tỷ lệ ong ký sinh A. calandrae trưởng thành xuất hiện trên vật chủ
mọt thuốc lá theo thời gian ..................................................................122
Bảng 3.25. Số lượng mọt thuốc lá trưởng thành xuất hiện trong 5 kg thức ăn
nuôi cá sau khi thả ong ký sinh ...........................................................125


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1.

Mọt thuốc lá (Lasioderma serricorne) ....................................................7

Hình 1.2.

Trưởng thành ong ký sinh Anisopteromalus calandrae............................8

Hình 1.3.

Mọt ngô (Sitophilus zeamais) ...............................................................22

Hình 2.1.

Một số dụng cụ sử dụng trong quá trình nghiên cứu............................30

Hình 2.2.


Các thông số sử dụng để đo kích thước phần đầu của trưởng thành
ong cái A. calandrae ..............................................................................33

Hình 2.3.

Các thông số sử dụng để đo kích thước phần râu đầu và ngực của
trưởng thành ong cái A. calandrae .........................................................34

Hình 2.4.

Các thông số sử dụng để đo kích thước phần cánh, bụng, chân cơ thể
của trưởng thành ong cái A. calandrae ...................................................35

Hình 2.5.

Thí nghiệm quan sát nuôi theo dõi đặc điểm sinh học của ong ký sinh
A. calandrae ..........................................................................................39

Hình 2.6.

Bố trí thí nghiệm nuôi ong khống chế mọt ngô và mọt thuốc lá.............43

Hình 2.7.

Bố trí thí nghiệm thả ong ký sinh khống chế mọt theo khối lượng.........45

Hình 3.1.

Các loài bắt mồi trong kho nông sản bảo quản ở Đồng Tháp ...............50


Hình 3.2-1. Các loài ong ký sinh trong kho nông sản bảo quản ở Đồng Tháp ........51
Hình 3.2-2. Các loài ong ký sinh trong kho nông sản bảo quản ở Đồng Tháp ........52
Hình 3.3.

Kích thước chiều rộng đầu sâu non các tuổi mọt thuốc lá ....................58

Hình 3.4.

Đầu của sâu non mọt thuốc lá từ tuổi 1 đến tuổi 5 ................................59

Hình 3.5.

Trứng và sâu non mọt thuốc lá ..............................................................59

Hình 3.6.

Nhộng mọt thuốc lá ...............................................................................60

Hình 3.7.

Trưởng thành mọt thuốc lá ....................................................................61

Hình 3.8.

Trưởng thành ong ký sinh A. calandrae ................................................62

Hình 3.9.

Đầu và ngực của trưởng thành ong cái A. calandrae ............................63


Hình 3.10. Bụng của trưởng thành ong cái A. calandrae ........................................63
Hình 3.11. Râu đầu của trưởng thành ong cái A. calandrae ...................................64
Hình 3.12. Cánh của trưởng thành ong cái A. calandrae ........................................64
Hình 3.13. Cặp chân thứ 3 của trưởng thành ong cái A. calandrae ........................65
Hình 3.14. Bụng và râu đầu của trưởng thành ong đực A. calandrae .....................65
Hình 3.15. Trứng ong ký sinh A. calandrae ............................................................68
Hình 3.16. Hình thái ấu trùng tuổi 1 ong ký sinh A. calandrae ..............................69


viii
Hình 3.17. Hình thái ấu trùng tuổi 2 ong ký sinh A. calandrae ..............................69
Hình 3.18. Hình thái ấu trùng tuổi 3 ong ký sinh A. calandrae ..............................70
Hình 3.19. Hình thái ấu trùng tuổi 4 ong ký sinh A. calandrae ..............................71
Hình 3.20. Chiều rộng đầu các tuổi ấu trùng ong ký sinh A. calandrae .................72
Hình 3.21. Chiều dài cơ thể các tuổi ấu trùng ong ký sinh A. calandrae................72
Hình 3.22. Chiều rộng cơ thể các tuổi ấu trùng ong ký sinh A. calandrae .............72
Hình 3.23. Giai đoạn tiền nhộng của ong ký sinh A. calandrae .............................73
Hình 3.24. Các giai đoạn phát triển của nhộng ong ký sinh A. calandrae ..............74
Hình 3.25. Tỷ lệ số trứng ong ký sinh A. calandrae được đẻ trên một vật chủ
sâu non ...................................................................................................76
Hình 3.26. Tập tính giao phối của ong ký sinh A. calandrae..................................79
Hình 3.27. Một số hành vi trong quá trình giao phối của ong ký sinh A.
calandrae ...............................................................................................80
Hình 3.28. Một số hành vi trong quá trình tìm kiếm vật chủ và đẻ trứng của
ong ký sinh A. calandrae .......................................................................84
Hình 3.29. Bột thức ăn nuôi cá có sâu non mọt thuốc lá (a1); sâu non mọt
thuốc lá nằm trong ổ thức ăn (a2); trứng ong ký sinh A. calandrae
trên sâu non mọt thuốc lá (b) .................................................................84
Hình 3.30. Tỷ lệ sâu non các tuổi và nhộng của vật chủ bị ong ký sinh .................86
Hình 3.31. Hình thái các pha phát triển trong vòng đời của ong ký sinh A.

calandrae ...............................................................................................88
Hình 3.32. Tỷ lệ (%) số sâu non vật chủ bị ký sinh hàng ngày bởi trưởng thành
ong cái A. calandrae ..............................................................................91
Hình 3.33. Nhịp điệu đẻ trứng của ong cái A. calandrae ........................................92
Hình 3.34. Nhịp điệu đẻ trứng của ong cái A. calandrae theo phương trình lý thuyết .... 93
Hình 3.35. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tuổi thọ ong cái A. calandrae ..................99
Hình 3.36. Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến nhịp điệu đẻ trứng .....................104
của ong cái A. calandrae .....................................................................104
Hình 3.37. Số lượng mọt thuốc lá trưởng thành xuất hiện trong hộp nhựa đựng
100 g thức ăn nuôi cá được đặt vào mỗi thùng giấy carton sau khi thả
ong ký sinh ...........................................................................................124
Hình 3.38. Số lượng mọt thuốc lá trưởng thành có trong 100 g thức ăn nuôi cá
được lấy ra từ 5 kg thức ăn ở thùng carton sau khi thả ong ký sinh A.
calandrae .............................................................................................126


ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU
Cs.: Cộng sự.
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
L:D: (Light/Dark) – (Thời gian chiếu sáng /thời gian tối) trong ngày.
* Nhóm từ, cụm từ chỉ thông số đo kích thước hình thái ong ký sinh
Anisopteromalus calandrae
Body.l: Body length (Chiều dài cơ thể)
Eye.b: Eye breadth (Chiều rộng mắt nhìn từ phía bên)
Eye.d: Eye distance (Khoảng cách mắt)
Eye.h: Eye height (Chiều cao mắt nhìn từ phía bên)
Gst.b: Gaster breadth (Chiều rộng bụng)
Gst.l: Gaster length (Chiều dài bụng)
Hea.b: Head breadth (Chiều rộng đầu)

Hea.h: Head height (Chiều cao đầu)
Msc.b: Mesoscutum breadth (Chiều rộng tấm lưng ngực giữa)
Msc.l: Mesoscutum length (Chiều dài tấm lưng ngực giữa)
Msp.l: Malar space (Chiều dài má nhìn từ phía bên)
Mss.l: Mesosoma length (Chiều dài ngực)
Mv.l: Marginal vein (Chiều dài gân mép cánh)
OOL: Shortest distance between posterior ocellus and eye margin, dorsal view
(Khoảng cách mắt kép - mắt đơn phía sau)
Pdl.flg: Pedicel+flagellum (Chiều dài đốt cuống râu + phần ngọn râu)
POL: Shortest distance between posterior ocelli, dorsal view (Khoảng cách
mắt đơn - mắt đơn phía sau)
Ppd.l: Propodeum length (Chiều dài đốt trước cuống bụng)
Pv.l: Postmarginal vein (Chiều dài gân sau mép cánh)
Scp.l: Scape length (Chiều dài đốt gốc râu)
Sct.l: Scutellum length (Chiều dài tấm mai)
Sv.l: Stigmal vein (Chiều dài gân mắt cánh)
Tb3.l: Metatibia (Chiều dài đốt ống chân sau)


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo quản nông sản sau thu hoạch là quá trình thứ hai sau trồng trọt của sản
xuất nông nghiệp. Bảo quản nông sản vừa đảm bảo dự trữ hàng hóa nông sản cho
tiêu dùng, phát triển kinh tế, vừa đảm bảo hạt giống cho vụ trồng kế tiếp. Trong quá
trình bảo quản nông sản, riêng với côn trùng đã có nhiều loài gây hại và gây ra
nhiều tổn thất.
Từ trước đến nay, tổn thất sau thu hoạch luôn là vấn đề được quan tâm trong sản
xuất nông nghiệp nhiệt đới. Bởi nguyên nhân chính của “mất mùa trong nhà” là do sâu

mọt gây hại nông sản bảo quản trong kho. Mỗi năm trên thế giới mức tổn thất về lương
thực trong bảo quản khoảng 5 - 10% (Hodges et al., 2014) [1]. Ở Việt Nam mức tổn
thất sau thu hoạch đối với lúa gạo dao động trong khoảng 11 - 13%, với ngô là 13 15% trong đó có khâu bảo quản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009) [2].
Theo tổ chức Hợp phần xử lý sau thu hoạch, ở khu vực đồng bằng sông Hồng và các
khu vực khác mức tổn thất đối với lúa là 11,6% còn với ngô là 18 - 19%, riêng ở vùng
ĐBSCL, mức tổn thất lúa là 13,7% tổng sản lượng [3].
Sản lượng lương thực như lúa, gạo, ngô, đậu, v.v... của tỉnh Đồng góp phần
không nhỏ khi ĐBSCL hiện nay là vùng sản xuất lương thực có hạt lớn nhất cả
nước (Tổng cục Thống kê, 2017) [4]. Bên cạnh đó do phương cách bảo quản, nông
sản thường bị côn trùng phá hoại dẫn đến thiệt hại lớn và ảnh hưởng tới việc tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu.
Để giảm thiểu những tổn thất trong bảo quản nông sản, hiện nay ở Việt Nam,
biện pháp chủ yếu được sử dụng là thuốc xông hơi như Phosphine diệt sâu mọt hại
nông sản (Hoàng Trung và cs., 2004) [5]. Thực tế, biện pháp này không thể tiêu diệt
hoàn toàn những loài sâu mọt gây hại chính, mà lại có thể làm phát sinh tính kháng
thuốc của chúng. Bên cạnh đó, các hóa chất độc hại vừa tiêu diệt côn trùng có ích, vừa
để dư lượng hóa chất trong nông sản, không an toàn với môi trường và đe dọa sức khỏe
người tiêu dùng.
Trên thế giới, biện pháp sử dụng kẻ thù tự nhiên để kiểm soát sâu mọt là trọng
tâm của chiến lược bảo vệ nông sản an toàn. Ở các nước phát triển đã có nhiều công
trình nghiên cứu sử dụng các loài ký sinh thuộc bộ Cánh màng (Hymenoptera) như là


2

tác nhân kiểm soát sâu mọt thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) gây hại nông sản bảo
quản trong kho. Ví dụ, một số công trình nghiên cứu đề cập đến việc sử dụng loài ong
Anisopteromalus calandrae (Howard) (Kraaz et al., 2008) [6] hay loài Lariophagus
distinguendus (Forster) (Steidle et al., 2001 [7] và Niedermayer et al., 2016) [8] là
một trong những tác nhân chính trong kiểm soát nhiều loài mọt thuộc bộ Cánh cứng

như Sitophilus oryzae (Linnaeus), Sitophilus zeamais Motsch., Callosobruchus
maculatus (Fabricius), Callosobruchus chinensis (Linnaeus) và Rhyzopertha
dominica (Fabricius) v.v... gây hại nông sản trong kho.
Hiện nay ở Việt Nam nói chung cũng như tỉnh Đồng Tháp và vùng ĐBSCL nói
riêng, việc sử dụng ong ký sinh mới nghiên cứu và phát triển ứng dụng phòng chống
sâu hại trên đồng ruộng. Đối với phòng chống sâu hại nông sản trong kho bằng kẻ thù
tự nhiên còn hạn chế, chỉ có một vài thông báo khoa học. Riêng với giống ong ký sinh
Anisopteromalus ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố.
Để có cơ sở khoa học cho việc hướng tới sử dụng loài thiên địch như ong ký
sinh phòng chống sâu hại nông sản trong kho ở Việt Nam, từ 2015, chúng tôi đã thực
hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của ong Anisopteromalus
calandrae (Howard) ký sinh mọt Cánh cứng hại trong kho tại tỉnh Đồng Tháp”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
❖ Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các dẫn liệu về thành phần loài thiên địch của côn trùng hại nông
sản bảo quản trong kho tại tỉnh Đồng Tháp.
- Cung cấp các dẫn liệu về đặc điểm hình thái, sinh học, một số tập tính ký
sinh và đặc điểm sinh thái của ong ký sinh Anisopteromalus calandrae

(*)

với vật

chủ sâu non mọt thuốc lá (Lasioderma serricorne).
- Cung cấp những dẫn liệu khoa học về khả năng khống chế mọt ngô
(Sitophilus zeamais) trên hạt đậu trắng và mọt thuốc lá (L. serricorne) trên thức ăn
nuôi cá của ong ký sinh A. calandrae.
❖ Ý nghĩa thực tiễn
- Việc đánh giá mức độ phổ biến của một số loài thiên địch giúp người dân
và những người làm công tác quản lý kho điều tra, phát hiện nhanh và chính xác sự



3

hiện diện của chúng. Từ đó sử dụng biện pháp phòng trừ phù hợp nhằm không gây
ảnh hưởng những loài có ích trong kho tàng.
- Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái và khả năng khống chế
sâu mọt trong kho của ong ký sinh A. calandrae là cơ sở khoa học để sử dụng loài
ong ký sinh này trong phòng chống sâu mọt hại nông sản, thức ăn chăn nuôi trong
kho bảo quản tại tỉnh Đồng Tháp nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được thành phần loài thiên địch của côn trùng hại nông sản trong
kho tại tỉnh Đồng Tháp.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của ong ký sinh A. calandrae.
- Đánh giá được khả năng khống chế mọt ngô (S. zeamais) và mọt thuốc lá (L.
serricorne) của ong ký sinh A. calandrae trong điều kiện phòng thí nghiệm.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Lần đầu tiên cung cấp dẫn liệu về đặc điểm sinh học, tập tính, đặc điểm
sinh thái của loài ong ký sinh A. calandrae với vật chủ sâu non mọt thuốc lá
(Lasioderma serricorne) trên hạt thức ăn nuôi cá ở Việt Nam.
- Cung cấp dẫn liệu khoa học mới về khả năng khống chế mọt ngô (Sitophilus
zeamais) trên hạt đậu trắng và mọt thuốc lá (Lasioderma serricorne) trên thức ăn
nuôi cá của ong ký sinh A. calandrae trong điều kiện phòng thí nghiệm.

(*) Anisopteromalus calandrae là loài ong ký sinh giết chết vật chủ, ong đẻ trứng ký sinh ở
trên bề mặt cơ thể vật chủ (ký sinh ngoài). Theo tên gọi Việt Nam một số tác giả thường
gọi là ong ngoại ký sinh để phân biệt với các loài ong nội ký sinh (ong đẻ trứng ký sinh bên
trong cơ thể vật chủ - ký sinh trong). Tuy nhiên xuất phát từ Tiếng Anh “Parasitoid”
chúng tôi thống nhất sử dụng cụm từ “ong ký sinh” đối với loài A. calandrae trong toàn
văn luận án.



4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Hầu như ở đâu có dự trữ và bảo quản nông sản, hàng hóa thì ở đó xuất hiện
các loài sinh vật gây hại. Nhiều khi chỉ cần sau vài tuần, sinh vật gây hại đã phát
triển thành quần thể có số lượng lớn và gây ra những vụ cháy ngầm, tiêu hủy một
phần hoặc hoàn toàn nông sản bảo quản trong kho (Bùi Công Hiển, 1995) [9]. Sự
phá hại của côn trùng đối với nông sản bảo quản trước hết phải kể đến việc làm
giảm phẩm chất hoặc phá hủy làm cho nông sản bảo quản bị giảm hoặc mất hoàn
toàn giá trị sử dụng (Bùi Công Hiển và Trần Huy Thọ, 2003) [10]. Trong nhiều
trường hợp, thiệt hại có thể rất lớn và thậm chí là vô giá.
Trên thế giới, nhiều nước đã quan tâm nghiên cứu sử dụng côn trùng ký sinh
để kiểm soát sâu hại nông sản trong kho. Một trong những loài ong ký sinh được
một số tác giả nghiên cứu là Anisopteromalus calandrae (Howard). Các kết quả
nghiên cứu này đã đề cập đến đặc điểm sinh học, sinh thái học của ong ký sinh A.
calandrae trên một số loài mọt Cánh cứng hại nông sản bảo quản trong kho.
Đồng Tháp là một trong những tỉnh thuộc ĐBSCL với nhiều kho bảo quản,
dự trữ các loại nông sản như lúa, gạo, ngô, đậu, v.v... Hệ thống kho và chủng loại
nông sản bảo quản của tỉnh Đồng Tháp đa dạng và phong phú là điều kiện thuận lợi
cho sự lây lan và phát triển nhiều loài côn trùng gây hại. Kết quả điều tra của
Nguyễn Thị Oanh và cs. (2016) ghi nhận, các loài gây hại thuộc bộ Cánh cứng phổ
biến như mọt đậu đỏ (Callosobruchus maculatus), mọt ngô (Sitophilus zeamais),
mọt thuốc lá (Lasioderma serricorne) và mọt đục hạt (Rhyzopertha dominica) [11].
Tuy nhiên hiện nay, ở Việt Nam nói chung hay ở Đồng Tháp nói riêng chủ yếu sử
dụng thuốc hóa học độc hại để phòng trừ, việc nghiên cứu côn trùng ký sinh các
loài sâu hại trong kho bảo quản nông sản lại chưa được quan tâm nghiên cứu đúng

mức. Do vậy, để hòa nhập với xu thế phát triển trên thế giới và đáp ứng thực tiễn
của địa phương, việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài ong ký sinh A.
calandrae là cơ sở khoa học cho việc áp dụng biện pháp phòng trừ sinh học. Mục
đích nghiên cứu là hướng tới sử dụng thiên địch trong phòng trừ sâu hại nhằm đem
lại nông sản an toàn cho người và động vật sử dụng.


5

1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu thành phần loài thiên địch của côn trùng trong kho
Ở nhiều nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu về thành phần loài thiên
địch của côn trùng gây hại nông sản bảo quản trong kho. Chẳng hạn ở Hawaii,
Lebeck (1991) đã thống kê có 22 loài thiên địch, trong đó có 2 loài bắt mồi thuộc họ
Ampulicidae và 20 loài ong ký sinh thuộc họ Evaniidae (8 loài), Pteromalidae (1
loài), Eupelmidae (3 loài), Encyrtidae (1 loài) và Eulophidae (7 loài) [12].
Kết quả nghiên cứu tại Frankfort (Mỹ), Sedlacek et al. (1998) ghi nhận có 7
loài ong ký sinh của côn trùng hại kho, trong đó có 3 loài thuộc họ Pteromalidae, 3
loài thuộc họ Bethylidae và 1 loài thuộc họ Braconidae [13]. Nhóm tác giả cũng đã
đánh giá loài ong ký sinh A. calandrae chiếm tỷ lệ bắt gặp cao (41,7%) trong tổng
số các loài ghi nhận được.
Với sự có mặt của loài A. calandrae trong 9 loài ong ký sinh thuộc 4 họ
(Encyrtidae, Eulophidae, Bethylidae và Pteromalidae) cũng được Helbig (1998)
công bố khi nghiên cứu các loài ong ký sinh sâu mọt trên các cửa hàng ngô tại miền
Nam châu Phi. Nghiên cứu, thu thập trong 3 mùa (1988 - 1990) tại các địa điểm
khác nhau, tác giả nhận thấy 2 loài ong ký sinh A. calandrae và Theocolax elegans
(Westwood) bắt gặp thường xuyên hơn so với các loài còn lại [14].
Eliopoulos et al. (2002) lần đầu tiên tại Hy Lạp đã công bố 16 loài ong ký
sinh sâu mọt trong kho thuộc 5 họ. Kết quả ghi nhận, họ Pteromalidae có 6 loài
(gồm cả loài A. calandrae), họ Bethylidae có 6 loài, họ Braconidae có 2 loài, họ

Ichneumonidae và Trichogrammatidae mỗi họ có 1 loài. Nghiên cứu này được tiến
hành trên ngũ cốc, bột, đậu, thuốc lá và quả khô bảo quản với số lượng khác nhau
tại các cơ sở lưu trữ và cửa hàng gia đình. Tỷ lệ ong ký sinh bắt gặp cao nhất trong
kho bảo quản quả khô, thuốc lá và bột. Trong nghiên cứu, nhóm tác giả đã đánh giá
độ bắt gặp các loài giảm dần theo tứ tự: ong A. calandrae, Holepyris sylvanidis
(Brèthes), Theocolax elegans (Westwoo), Venturia canescens (Gravenhorst),
Habrobracon hebetor Say, và Cephalonomia tarsalis (Ashmead) [15].
Từ kết quả điều tra trên gạo tại Thái Lan, Hayashi et al. (2004) đã thống kê
có 29 loài bắt mồi và mô tả nhận dạng 19 loài ong ký sinh côn trùng hại nông sản
trong kho, trong đó có ong ký sinh A. calandrae [16]. Khóa định loại bằng hình vẽ
mô phỏng rõ nét đến họ, giống và loài của nhóm ong ký sinh cũng được đưa ra trong
nghiên cứu này.


6

Asl et al. (2009) khảo sát trong hai năm (2006-2007) tại 50 kho bảo quản
thuộc vùng ngoại ô Mashhad, Iran đã ghi nhận thành phần loài thiên địch của côn
trùng hại trên các loại như lúa mì, ngô, gạo, đậu và các loại trái cây, hạt khô. Nhóm
tác giả thu được 5 loài ong ký sinh gồm: Habrobracon hebetor (Say) thuộc họ
Braconidae,

Cephalonomia

tarsalis

(Ashmead)

thuộc


họ

Bethylidae,

Anisopteromalus calandrae, Theocolax elegans (Westwood) thuộc họ Pteromalidae
và Venturia canescens (Gravenhorst) thuộc họ Ichneumonidae. Trong 5 loài ong ký
sinh nói trên loài A. calandrae được bắt gặp với tỷ lệ 58,14% và C. tarsalis 28,58%
cao hơn các loài còn lại. Các tác giả cũng ghi nhận ong ký sinh A. calandrae có thể
ký sinh trên 5 loài vật chủ như mọt đậu đỏ (C. maculatus), mọt đậu nành
(Acanthocelides obtectus), mọt răng cưa (Oryzaephilus surinamensis), mọt Sitophilus
granarius (Linnaeus) và mọt Sitophilus sp.. Nhóm tác giả đánh giá sự xuất hiện của
các loài ong ký sinh sẽ có tiềm năng trong việc khống chế côn trùng hại sản phẩm bảo
quản tại các kho ở ngoại ô Mashhad [17].
Khi điều tra thành phần loài ong ký sinh sâu mọt trong kho tại Iran,
Lotfalizadeh và Hosseini (2012) đã thu được 10 loài, trong đó có 2 loài thuộc họ
Bethylidae, 6 loài thuộc họ Pteromalidae (kể cả loài A. calandrae) và 2 loài thuộc
họ Braconidae [18].
Một nghiên cứu khác cũng tại Iran đã điều tra các loài ong ký sinh của sâu mọt
trên nông sản dự trữ và vật chủ của chúng ở tỉnh Golestan trong năm 2010. Kết quả
đã thu thập và xác định có 7 loài ong ký sinh thuộc 5 họ trên 10 loại nông sản bảo
quản, trong đó phổ biến là loài ong ký sinh A. calandrae (Eyidozehi et al., 2013) [19].
Imamura et al. (2014) đã điều tra côn trùng gây hại sản phẩm dự trữ và kẻ
thù tự nhiên của chúng bằng các bẫy mồi nhử là hạt gạo nâu trong 5 cơ sở bảo quản
chế biến và 2 kho hạt ở nhiệt độ thấp nằm ở phía tây nam của Ibaraki (Nhật Bản).
Nhiều cá thể của ong ký sinh A. calandrae và Lariophagus distinguendus (Forster)
thu được từ bẫy mồi. Hai loài ong này đã ký sinh ấu trùng mọt ngô (S. zeamais) trên
gạo nâu đặt trong bẫy mồi [20].
Theo Diaz và Costa (2014), loài ong ký sinh A. calandrae được ghi nhận đầu
tiên ở Paraguay. Loài ong ký sinh này được phát hiện trên ngô hạt bị hư hỏng do
mọt ngô (S. zeamais) và mọt răng cưa (O. surinamensis) [21].



7

1.2.2. Nghiên cứu về ong ký sinh Anisopteromalus calandrae
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh học mọt thuốc lá là vật chủ của ong ký sinh A.
calandrae
Mọt thuốc lá (L. serricorne) là một trong những loài vật chủ ưa thích của ong
ký sinh A. calandrae. Đặc điểm hình thái của mọt thuốc lá cũng được một số tác giả
quan tâm nghiên cứu. Trên thức ăn là thuốc lá khô, Ashworth (1993) mô tả trứng mọt
thuốc lá có chiều dài 0,4 - 0,5 mm, rộng 0,2 mm. Trứng nở trong vòng 6 - 8 ngày, vỏ
trứng thường bị ăn bởi ấu trùng mới nở. Trước khi hóa nhộng giai đoạn ấu trùng có 4
tuổi, ấu trùng tuổi 1 thường có chiều dài nhỏ hơn 1 mm, cơ thể được phủ nhiều lông.
Ấu trùng khi đạt trọng lượng 2,5 - 4,5 mg có chiều dài 4,5 mm [22].
Theo Ryan (1999), mọt thuốc lá có phổ thức ăn khá phong phú với trên 50
loại sản phẩm nông sản khác nhau. Trưởng thành mọt thuốc lá có chiều dài cơ thể là
2,0 - 3,7 mm [23]. Nghiên cứu của Cabrera (2001) mô tả mọt thuốc lá có kích thước
khoảng 2 - 3 mm và có màu nâu đỏ, cánh được bao phủ bởi lớp lông. Khi có va
chạm, cơ thể thực hiện động tác co chân, thụt đầu và nằm bất động giả chết. Ấu
trùng màu trắng và phủ nhiều lông [24].
Nghiên cứu của Arbogast et al. (2002) cho thấy trưởng thành mọt thuốc lá có
màu nâu đỏ, thân hình tròn hoặc bầu dục, cánh được bao phủ bởi lớp lông cứng,
kích thước mọt dài trung bình 2 - 3 mm [25].

Ấu trùng

Trưởng thành

Hình 1.1. Mọt thuốc lá (Lasioderma serricorne) (Nguồn: Cabrera, 2001) [24]
Ashworth (1993) đã xác nhận, thời gian vòng đời của mọt phụ thuộc vào

nhiệt độ, vòng đời của mọt trung bình 44 ngày ở nhiệt độ 30oC nhưng chỉ kéo dài 28
ngày ở nhiệt độ 32oC. Kết quả nghiên cứu của Ryan (1999) cho thấy ở nhiệt độ 30 ±
2oC, độ ẩm 78% thời gian phát triển với pha trứng trung bình 15 ± 3 ngày, ấu trùng
13 ± 3 ngày, nhộng 8 ± 3 ngày và trưởng thành 17 ± 1 ngày. Thời gian vòng đời của
mọt trung bình là 44 ± 1 ngày [23].


8

Visarathanonth (1985) cho biết vòng đời của mọt thuốc lá đạt 56,35 ngày khi
nuôi với thức ăn là bột lúa mì; 61,5 ngày với thức ăn là bột cari và 66,2 ngày với
thức ăn là đậu nành [26]. Nghiên cứu của Cabrera (2001) ghi nhận thời gian phát
triển vòng đời mọt thuốc lá là 26 ngày ở nhiệt độ 37°C và 120 ngày ở 20°C. Ở điều
kiện nhiệt độ 17°C vòng đời mọt phát triển chưa hoàn thiện, cá thể trưởng thành có
thể chết khi ở nhiệt độ 4°C trong vòng 6 ngày [24].
Theo kết quả nghiên cứu của Mahroof và Phillips (2008), thời gian phát triển
trung bình của mọt thuốc lá ở giai đoạn trứng là 4,8 ngày, ấu trùng 38 ngày, nhộng 4,6
ngày khi nuôi với thức ăn là bột mì. Trên ớt ngọt thời gian phát triển trung bình của
mọt thuốc lá ở giai đoạn trứng là 5 ngày, ấu trùng 73 ngày và nhộng là 18,3 ngày. Theo
các tác giả, sức đẻ trứng của mọt thuốc lá cũng bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Kết quả cho
thấy, khi nuôi mọt với thức ăn là bột lúa mì thì trưởng thành cái mọt thuốc lá đẻ trung
bình được 52,4 ± 4,8 quả trứng; còn khi nuôi trên xì gà (dạng thuốc lá sấy khô bó và
quấn chặt thành bó) thì trưởng thành cái đẻ trung bình được 5,8 ± 0,8 quả trứng [27].
1.2.2.2. Đặc điểm hình thái ong ký sinh Anisopteromalus calandrae
Đặc điểm hình thái loài ong ký sinh A. calandrae được ghi nhận trong một
vài nghiên cứu. Hayashi et al. (2004) đã cung cấp khóa định loại bằng hình vẽ của 19
loài ong ký sinh, đồng thời đã mô tả đặc điểm hình thái của chúng. Trong công trình
này với loài ong ký sinh A. calandrae, nhóm tác giả mô tả một số đặc điểm cấu tạo,
màu sắc của trưởng thành được mô tả như: cặp chân thứ ba có đốt háng màu đen, đốt
chuyển màu vàng, đốt đùi màu nâu hoặc đen, bàn chân có 5 đốt; phần gốc bụng của

trưởng thành đực có màu trắng sữa [16].

Ong đực
Ong cái
Hình 1.2. Trưởng thành ong ký sinh Anisopteromalus calandrae
(Nguồn: Chaisaeng, 2007) [28]


9

Baur et al. (2014) đã mô tả những đặc điểm hình thái chi tiết của giống ong
Anisopteromalus. Các bộ phận cơ thể của ong ký sinh A. calandrae được mô tả và so
sánh với các loài khác thuộc cùng giống như cấu tạo râu đầu của trưởng thành cái có 3
đốt vòng còn râu đầu của trưởng thành đực có 2 đốt vòng; ở cánh trước của ong phần
dưới mắt cánh không có lông cứng; đốt bụng thứ nhất có mép sau cong ngược về phía
trước, đốt bụng thứ hai gần như thẳng. Các tỷ lệ số đo hình thái của ong ký sinh A.
calandrae trên các bộ phận cơ thể như râu đầu, đầu, ngực, bụng, chân, … của ong cái
cũng được đo với tỷ lệ trong khoảng cho phép khi so sánh với loài khác cùng giống [29].
1.2.2.3. Tập tính của ong ký sinh Anisopteromalus calandrae
Tập tính của ong ký sinh luôn là vấn đề lý thú và cần thiết trong nghiên cứu
mối quan hệ giữa ký sinh và vật chủ, như tập tính ghép đôi (hành vi giao phối), tập
tính tìm kiếm vật chủ, tập tính lựa chọn vật chủ thích hợp hay tập tính đẻ trứng ký
sinh. Nghiên cứu tập tính của ong ký sinh cũng là cơ sở khoa học để sử dụng ong
trong biện pháp phòng trừ sinh học, hạn chế sâu mọt gây hại.
Khi nghiên cứu ong ký sinh A. calandrae với các loài sâu mọt trên hạt ngũ cốc
trong phòng thí nghiệm. Sayaboc và Dungan (1994) đã mô tả một số hành vi tìm
kiếm vật chủ và đẻ trứng của ong dựa trên quan sát sự tiếp xúc của ong với sâu non
mọt gạo (S. oryzae). Sau khi giao phối, ong cái A. calandrae tiếp xúc với vật chủ
trong hạt thường có những hành vi như: di chuyển chậm trên bề mặt hạt; đánh trống
bằng đôi râu; tìm kiếm vật chủ; khoan vào hạt; châm chích vật chủ, đẻ trứng; nghỉ

ngơi và vệ sinh cơ thể. Trung bình trong một ngày, ong cái dành 87% thời gian cho
việc đẻ trứng và các hoạt động liên quan, còn lại là nghỉ ngơi và ăn thêm [30].
Onodera et al. (2002) cho rằng chất kairomon (một dạng tín hiệu thông tin
hóa học khác loài) tiết ra từ vật chủ đã thu hút và kích thích hành vi châm chích của
ong ký sinh A. calandrae trên vật chủ sâu non mọt đậu xanh (C. chinensis). Chất
kairomon được chiết xuất từ sâu non vật chủ bằng aceton. Chất kairomon là một
hỗn hợp của các triacylglycerol và axit béo, nhưng từng chất trong số đó có tác
dụng hoạt động riêng biệt và không có tác dụng kết hợp giữa chúng. Người ta còn
biết những hợp chất là thành phần của một pheromon đánh dấu đẻ trứng vào sâu
non vật chủ mọt đậu. Tuy nhiên, chúng khác nhau từ các hydrocarbon no và
diacylglycerol của kairomon so với ong ký sinh Dinarmus basalis Rondani trên vật
chủ mọt đậu xanh. Do đó, có thể thấy ong ký sinh A. calandrae và D. basalis đã


10

chọn lọc sử dụng các chất thông tin hóa học có thành phần khác nhau để tìm ký chủ
đẻ trứng [31].
Sự lựa chọn vật chủ của ong ký sinh A. calandrae đã được Smith et al. (1993)
nghiên cứu. Các tác giả đã đánh giá sự ưu tiên kích thước vật chủ sâu non mọt ngô (S.
zeamais) của ong ký sinh A. calandrae với sự phân bố tuổi đồng đều. Thế hệ đầu tiên
của ong ký sinh A. calandrae thu thập từ hạt ngô bảo quản ở Carolina được tiếp xúc
với một hỗn hợp tất cả các kích thước của sâu non mọt ngô (sâu non có phân bố độ
tuổi đồng đều trong hạt ngô). Tỷ lệ 87% ong đẻ trứng ký sinh trên sâu non trong hạt
có đường kính khe hở của hạt là 0,9 - 1,8 mm và 6% trên tiền nhộng và nhộng trong
sự phân bố kích thước vật chủ này. Ong ký sinh A. calandrae ưa thích nhất với sâu
non vật chủ lớn (đường kính ngang thân là 1,6 mm), ưa thích trung bình với sâu non
có đường kính ngang thân trong khoảng 0,9 - 1,8 mm và ít ưa thích nhất là nhộng và
sâu non vật chủ có kích thước nhỏ hơn 0,9 mm [32].
Kazemi et al. (2008) đã sử dụng phương pháp thí nghiệm lựa chọn và không

lựa chọn vật chủ để đánh giá mức độ ưa thích vật chủ ký sinh của ong. Kết quả cho
thấy trong điều kiện được lựa chọn, ong ưa thích ký sinh các sâu non tuổi 4 hơn so
với tuổi khác. Còn trong điều kiện không được lựa chọn vật chủ, chúng ưa thích ký
sinh cả sâu non tuổi 4 và nhộng [33].
Belda và Riudavets (2010) thiết kế thí nghiệm dạng kiểu ống chữ Y để đánh
giá khứu giác của ong ký sinh, với nông sản bảo quản là hạt gạo nâu và hạt lúa mì.
Vật chủ thí nghiệm là sâu non tuổi cuối và trưởng thành các loài mọt gồm mọt gạo
(S. oryzae), mọt đục hạt (R. dominica), mọt Tribolium confusum (Du Val, 1863) và
mọt thuốc lá (L. serricorne). Kết quả cho thấy, ong ký sinh A. calandrae ưa thích ký
sinh sâu non tuổi cuối của các loài mọt này đồng thời tìm kiếm vật chủ bằng sự bắt
mùi của ngũ cốc và các sản phẩm bảo quản [34].
Sitthichaiyakul và Amornsak (2014) đã thử nghiệm trên các silo chứa gạo
nâu nhiễm ấu trùng mọt ngô (S. zeamais) thấy rằng ong ký sinh A. calandrae có khả
năng kiểm soát tốt sự phát triển của sâu non mọt ngô ở cả 4 tầng chứa hạt của silo
lần lượt là 0 cm; 5,5 cm; 11,0 cm và 14,5 cm trong đó ong ưa thích đẻ trứng ký sinh
trên tầng silo có độ cao 14,5 cm [35].
Nhìn chung, cho đến nay tập tính của ong ký sinh A. calandrae còn ít được
quan tâm nghiên cứu.


11

1.2.2.4. Đặc điểm sinh học của ong ký sinh Anisopteromalus calandrae
Nghiên cứu của Assem et al. (1984) đã sử dụng sâu non mọt Sitophilus
granarius (Linnaeus, 1875) là vật chủ của ong ký sinh A. calandrae. Thí nghiệm nhằm
đánh giá ảnh hưởng của chất lượng vật chủ đến tỷ lệ giới tính của ong ký sinh ở nhiệt
độ 25oC. Kết quả cho thấy tỷ lệ giới tính ở thế hệ con của ong ký sinh phụ thuộc vào
kích thước vật chủ. Trên vật chủ tuổi lớn số ong đực được sinh ra ở thế hệ con thấp hơn
so với ong cái, còn trên vật chủ tuổi nhỏ, số lượng ong đực được sinh ra cao hơn. Sự
khác biệt này là do một số lượng lớn ong cái nở ra từ trứng được đẻ trên các vật chủ

tuổi lớn và rất ít trên vật chủ tuổi nhỏ sau mỗi khoảng thời gian 24 giờ thí nghiệm [36].
Kết quả nghiên cứu của Ahmed et al. (1996) tại Arabia Saudi cho thấy, loài
ong ký sinh A. calandrae như là một tác nhân kiểm soát sinh học đối với sâu non của
mọt đục hạt (R. dominica). Ong ký sinh A. calandrae được nuôi trong phòng thí
nghiệm trên vật chủ sâu non mọt đục hạt. Thời gian pha trứng là 36 giờ ở 26°C và 27
giờ ở 30°C. Các giai đoạn ấu trùng kéo dài 6,9 và 5,4 ngày; giai đoạn tiền nhộng 23,6
và 17,8 giờ và nhộng 5,4 và 4,6 ngày, tương ứng ở 26°C và 30°C. Thời gian phát
triển từ trứng đến trưởng thành trung bình là 18,9 và 14,6 ngày, tương ứng ở 26°C và
30°C. Tỷ lệ giới tính đời con trong phòng thí nghiệm 2,3♀:1♂. Ở nhiệt độ 26°C một
trưởng thành cái đẻ trung bình mỗi ngày là 6,7 trứng và đẻ được tổng số trứng là
150,4 trứng; còn ở nhiệt độ 30°C trung bình mỗi ngày đẻ được 8,3 trứng và tổng số
trứng đẻ được là 132,6 trứng. Trưởng thành cái và trưởng thành đực ong ký sinh khi
cho ăn mật ong sống được 32,6 ngày ở nhiệt độ 26°C và 25,5 ngày ở nhiệt độ 30°C.
Tỷ lệ ký sinh trong phòng thí nghiệm là 69,5; 43,3; 30,1; 16,8 và 0, tương ứng với vật
chủ là R. dominica, S. granarius, Bruchus rufimanus Boheman, Trogoderma
granarium Everts và O. surinamensis. Kết quả quan sát thực tế cho thấy hoạt động
ký sinh diễn ra từ tháng 2 đến tháng 11 và đạt tới đỉnh cao vào tháng 7 với tỷ lệ ký
sinh 59,3% trên vật chủ mọt đục hạt [37].
Jungyoun et al. (2004) đã nghiên cứu quan hệ giữa vật chủ mọt gạo
(Sitophilus oryzae) và ong ký sinh A. calandrae. Nghiên cứu đã đánh giá về kích
thước cơ thể ở thế hệ con ong ký sinh và tuổi thọ cũng như khả năng giao phối của
chúng. Kết quả cho thấy tuổi thọ của ong ký sinh không ảnh hưởng đến kích thước
cơ thể của ong cái và ong đực. Ở nhiệt độ 28 ± 1°C, độ ẩm 75 ± 5% tuổi thọ trung
bình của trưởng thành ong cái có kích thước nhỏ là 15,3 ± 6,14 ngày và có kích


12

thước lớn là 15,9 ± 4,16 ngày. Tương tự, đối với trưởng thành ong đực có kích
thước cơ thể nhỏ, tuổi thọ kéo dài 5,4 ± 1,9 ngày và 6,0 ± 2,3 ngày với trưởng thành

có kích thước lớn hơn. Số cá thể ở đời con được sinh ra bởi trưởng thành cái có kích
thước lớn cao gấp hai lần so với trưởng thành cái có kích thước nhỏ hơn (80,9 ±
5,78 so với 37,4 ± 3,16 cá thể). Ong đực có kích thước lớn có số lần giao phối nhiều
gấp đôi so với ong đực có kích thước nhỏ hơn (19,2 ± 3,8 cá thể cái so với 8,1 ± 3,8
cá thể cái). Trong trường hợp được lựa chọn ngẫu nhiên, số cá thể ở thế hệ con sinh
ra không khác nhau khi ong cái có kích thước lớn giao phối với ong đực có kích
thước lớn hoặc nhỏ hơn (thế hệ con 132,8 ± 9,81 cá thể so với 132,5 ± 7,41 cá thể).
Trong khi ong cái có kích thước cơ thể nhỏ giao phối với ong đực có kích thước lớn
hoặc nhỏ hơn thì sinh ra thế hệ con lần lượt tương ứng 70,4 ± 13,72 cá thể và 54,07
± 6,17 cá thể [38].
Kazemi et al. (2008) nghiên cứu trong điều kiện phòng thí nghiệm ở nhiệt độ 25
± 1ºC và chế độ chiếu sáng L:D là 16:8 giờ. Nhóm tác giả đề cập đến các thông số sinh
học của A. calandrae khi ký sinh trên mọt đậu đỏ (C. maculatus) hại hạt đậu xanh (độ
thủy phần hạt 20 ± 5%). Kết quả cho thấy, giai đoạn phát triển trước trưởng thành của
ong A. calandrae kéo dài 19,82 ± 0,038 ngày và thời kỳ trước đẻ trứng của ong cái rất
ngắn, đẻ trứng ngay sau khi vũ hóa. Thời gian sinh sản và sau sinh sản tương ứng là
25,12 ± 1,98 và 1,75 ± 0,28 ngày. Tuổi thọ ong trưởng thành là 26,69 ± 1,98 ngày. Trung
bình một ong cái sinh ra số cá thể ở đời con với tổng số là 240 ± 28,51 cá thể [33].
Kết quả nghiên cứu của Visarathanonth et al. (2010) với ong ký sinh A.
calandrae tại Thái Lan. Nhóm tác giả đã cung cấp thêm một số đặc điểm sinh học
của ong ký sinh A. calandrae và xác định khả năng kiểm soát sâu mọt gây hại thóc
dự trữ của loài ong này. Thí nghiệm được tiến hành theo dõi giữa ong ký sinh và vật
chủ mọt ngô trên thức ăn là gạo xay ở nhiệt độ 32,5oC, độ ẩm 70%. Kết quả cho
thấy giai đoạn trứng nở là 1 ngày; ấu trùng 4,1 ± 0,7 ngày; nhộng 6,3 ± 0,9 ngày và
trưởng thành có tuổi thọ là 9,6 ± 1,0 ngày. Thời gian từ trứng đến trưởng thành là
11,4 ngày. Một ong cái sản sinh ra thế hệ con trung bình 37 ± 14 cá thể cái và 42 ±
14 cá thể đực với tổng số 79 ± 13 cá thể. Thời gian đẻ trứng là 11 ngày với đỉnh cao
12 ± 5 quả trứng vào ngày thứ 5. Tỷ lệ giới tính của ong ký sinh (cái: đực) là 0,88:
1. Sâu non mọt ngô nuôi trên gạo nâu vào 21 ngày tuổi cho năng suất đẻ trứng của
ong cao nhất (65 ± 17 quả trứng). Ở các lứa tuổi sâu non là 19, 23, và 25 ngày tuổi,



13

sức đẻ trứng của ong cái giảm lần lượt tương ứng còn 57 ± 17, 56 ± 21 và 40 ± 22
quả trứng [39].
Một nghiên cứu khác của Kazemi et al. (2010) về sức đẻ trứng và sự tăng
trưởng quần thể của ong ký sinh A. calandrae ký sinh sâu non tuổi 4 loài mọt đậu
đỏ (C. maculatus). Ở điều kiện nhiệt độ 25 ± 1oC, độ thủy phần hạt 20 ± 5% và chế
độ chiếu sáng L:D là 16:8 giờ. Kể từ khi trứng ký sinh được đẻ trên sâu non vật chủ
sống bên trong hạt, tỷ lệ trứng nở được xem là 1 (100%). Số lượng trứng trung bình
mỗi ong cái có thể đẻ được trong một ngày là 11,5 quả [40].
Narongplian et al. (2011) nghiên cứu vòng đời của ong ký sinh A. calandrae
trên sâu non của loài mọt ngô trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhiệt độ 25,68 ±
1,14°C; độ ẩm 59,34 ± 5,31% và chế độ chiếu sáng L:D là 12:12 giờ. Kết quả nghiên
cứu cho thấy thời gian vòng đời từ trứng đến giai đoạn trưởng thành là 13,8 ± 0,41
ngày. Giai đoạn ấu trùng là 5,8 ± 0,41 ngày, nhộng là 7 ± 0,65 ngày. Tuổi thọ của
trưởng thành là 12,4 ± 1,05 ngày [41].
Nghiên cứu của Mobarakian et al. (2014) về nhiệt độ ngưỡng phát dục và
tổng nhiệt hữu hiệu của ong ký sinh A. calandrae với vật chủ mọt đậu đỏ (C.
maculatus). Kết quả cho thấy ngưỡng phát dục thấp nhất và tổng nhiệt hữu hiệu
được xác định đối với loài mọt đậu này là 10,4°C và 526,3o/ngày còn đối với ong ký
sinh A. calandrae lần lượt là 11,5°C và 263,2o/ngày [42].
1.2.2.5. Đặc điểm sinh thái của ong ký sinh Anisopteromalus calandrae
Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến loài ong ký sinh A. calandrae được quan
tâm nghiên cứu như sự tương tác của ong ký sinh và vật chủ, sự cạnh tranh của ong
ký sinh A. calandrae với các loài ong ký sinh khác; ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá
trình phát triển cũng như phản ứng chức năng của ong. Ngoài ra còn có ảnh hưởng
của thức ăn của vật chủ và mật độ vật chủ lên quần thể ong, ảnh hưởng của thức ăn
bổ sung đến tuổi thọ của ong, v.v…

Arbogast và Mullen (1990) đã công bố kết quả nghiên cứu về sự tương tác
giữa mọt ngô (S. zeamais) và ong ký sinh A. calandrae trong khối lượng lớn ngô bảo
quản ở Georgia. Hàng tháng thu thập trưởng thành mọt ngô và ong ký sinh, trong đó
ong cái và ong đực được kiểm tra cụ thể. Tại mỗi thời điểm thu mẫu tiếp tục thả nuôi
mọt ngô và ong ký sinh trên gạo dạng hạt trong vòng 1 tuần và 3 tuần ở điều kiện
nhiệt độ 30oC, độ ẩm 60%. Số lượng mọt ngô trưởng thành và ong ký sinh được chia


14

thành các quần thể để theo dõi, trong đó mỗi quần thể thả ong ký sinh ở các mật độ
khác nhau nhằm đánh giá mức độ kiểm soát mọt tự nhiên. Kết quả kiểm tra mẫu vật
chủ mọt ngô và ong ký sinh (gồm cả giai đoạn sâu non và giai đoạn nhộng) trên hạt
gạo cho thấy tỷ lệ ong ký sinh phản ứng theo những thay đổi của mật độ vật chủ. Cụ
thể tỷ lệ ong ký sinh giảm dần vào giai đoạn cuối của thời gian thử nghiệm. Các tác
giả cũng đã đánh giá, tỷ lệ xuất hiện ong ký sinh cho phép dao động khi quần thể mọt
gây thiệt hại đáng kể xảy ra trong suốt thời gian thử nghiệm. Đồng thời tỷ lệ ong ký
sinh đạt cao khi mật độ quần thể mọt cao nhất [43]. Như vậy, theo nhóm tác giả, ong
ký sinh A. calandrae có thể là một tác nhân kiểm soát sinh học có hiệu quả nếu như
nó được thả vào với số lượng đủ sớm trong thời gian lưu giữ sản phẩm bảo quản.
Điều này sẽ giúp ngăn chặn sự phát triển từ giai đoạn ban đầu của quần thể mọt.
Trong thời gian lưu giữ lâu dài, nếu thả bổ sung ong ký sinh sẽ đưa đến việc ngăn
chặn quần thể mọt tự phục hồi, khi quần thể ký sinh sụt giảm.
Wen và Brower (1995) cung cấp một số dẫn liệu về sự cạnh tranh giữa hai loài
ký sinh là A. calandrae và Choetospila elegans Westwood. Nhóm tác giả tiến hành
khảo sát hai loài ong nói trên với vật chủ mọt gạo (S. oryzae) gây hại hạt lúa mì ở
điều kiện nhiệt độ trung bình 28 ± 0,5°C, độ ẩm 65 ± 5%, chu kỳ chiếu sáng L:D là
12:12 giờ. Kết quả cho thấy, sự khống chế số lượng mọt gạo xuất hiện giảm như nhau
trong cả hai trường hợp chỉ thả ong ký sinh A. calandrae và thả đồng thời cả hai loài
ong ký sinh A. calandrae và C. elegans. Trong khi nếu chỉ thả ong ký sinh C. elegans

kiểm soát mọt trong cùng điều kiện thức ăn và vật chủ như nhau thì khả năng khống
chế mọt giảm hơn so với chỉ thả ong ký sinh A. calandrae. Mặt khác khi theo dõi
quần thể ký sinh ở thế hệ sau thì tỷ lệ ong ký sinh A. calandrae xuất hiện tăng 23,4%,
còn tỷ lệ ong C. elegans xuất hiện giảm 73,6%. Trong điều kiện cả hai loài cạnh
tranh, tỷ lệ ong cái C. elegans giảm do sự có mặt của loài ong ký sinh A. calandrae,
trong khi ong C. elegan không ảnh hưởng tới sự xuất hiện của ong ký sinh A.
calandrae. Như vậy theo các tác giả ong ký sinh A. calandrae có ưu thế hơn khi cạnh
tranh với loài C. elegans trong việc khống chế mọt gạo trên hạt lúa mì [44].
Kết quả tương tự cũng được Williams và Floyd (1971) khảo sát giữa hai loài ong
ký sinh A. calandrae và ong Choetospila elegans Westwood trong việc khống chế mọt
ngô (S. zeamais) trên ngô hạt bảo quản. Kết quả cho thấy, ong ký sinh A. calandrae cũng


×