Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

HIỆU QUẢ CHO VAY DỰ ÁN PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI CHI NHÁNH THANH TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.49 KB, 29 trang )

HIỆU QUẢ CHO VAY DỰ ÁN PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN HÀ NỘI CHI NHÁNH THANH TRÌ
A. Một số nét đặc trưng của NHĐT và phát triển Hà nội - chi nhánh Thanh trì
I/ Giới thiệu chung:
NHĐT & PT Hà nội - trụ sở tại 48 - Lê thánh Tông - Quận Hoàn kiếm - Hà
nội - Được thành lập từ ngày 24/5/1957 với tên gọi ban đầu là ngân hàng kiến
thiết Hà nội, nằm trong hệ thống ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ
tài chính.
Nhiệm vụ của ngân hàng là nhận vốn từ ngân sách nhà nước để tiến hành
cấp phát và cho vay vốn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Tháng 6/1981, Ngân hàng được đổi tên thành ngân hàng ĐT và Xây dựng
Hà nội nằm trong hệ thống NHĐT & XD Việt Nam.
Tháng 5/1990, Hội đồng nhà nước đã ban hành 2 pháp lệnh về ngân hàng
đó là:
- Pháp lệnh NHNN Việt Nam.
- Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, để nhằm
mục đích hoàn thiện hệ thống ngân hàng cho thích ứng với cơ chế thị trường.
Theo đó hệ thống ngân hàng bao gồm:
- Ngân hàng trung ương là ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Cá ngân hàng thương mại, NHĐT & PT, công ty tài chính và hợp tác xã
tín dụng.
Theo quy định của pháp lệnh, ở Việt Nam chỉ được thành lập ngân hàng
đầu tư và Phát triển quốc doanh. Ngày 14/11/1991 chủ tịch HĐBT đã ban
hành quyết định số 401 về việc thành lập "NHĐT và PT Việt Nam" với vốn điều
lệ 200 tỷ đồng. Có các chi nhánh trực thuộc các tỉnh, thành phố đặc khu thuộc
trung ương. Và NHĐT và phát triển Hà nội là một trong những chi nhánh lớn
nhất trong số 61 chi nhánh hiện nay.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NHĐT và PT Việt Nam, NHĐT và PT Hà nội
chủ yếu cung ứng vốn cho đầu tư phát triển, chú ý những công trình then chốt
phục vụ cho việc xây dựng kinh tế - xã hội, tiến lên công nghiệp hoá hiện đại
hoá của thủ đô Hà nội. NHĐT tập trung nhằm đạt hiệu quả cao trong các lĩnh


vực như công nghiệp điện tử, cơ khí chế tạo, tăng cưòng sản xuất hàng xuất
khẩu, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, du lịch,dịch vụ, thương mại....
Đặc biệt từ 01/01/95, ngân hàng đầu tư và phát triển chuyển nhiệm vụ
cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản sang tổng cục đầu tư phát triển và bắt
đầu thực sự trở thành một NHTM, bước vào cạnh tranh trên một địa bàn có 50
tổ chức tín dụng trong và ngoài nước hoạt động. NHĐT và P T có nhiệm vụ huy
động các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế như
chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp và dân cư, các tổ chức nước
ngoài VND và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài
hạn đối với mọi tổ chức kinh tế mọi thành phần kinh tế và dân cư. Hiện nay,
Ngân hàng hoạt động như một NHTM nhưng lĩnh vực kinh doanh chính có bề
dày kinh nghiệm là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và khách hàng truyền
thống là các đơn vị thuộc khối xây lắp.
* Về mô hình tổ chức:
NHĐT và PT có hội sở chính tại 4B Lê Thánh Tông ( là doanh nghiệp nhà
nước loại 1) và 4 chi nhánh trực thuộc tại các huyện Gia lâm, Đông Anh, Từ
liêm, Thanh Trì (các doanh nghiệp loại 3) và 01 phòng giao dịch tại 106 Trần
Hưng đạo - Hà nội.
- Tại hội sở chính bao gồm:
+ Ban giám đốc: 01 giám đốc và 04 phó giám đốc .
+ 14 phòng chia làm 2 khối: khối trực tiếp kinh doanh và khối phục vụ
- Tại các chi nhánh:
+ Ban giám đốc: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
- Phòng ban: phòng kế toán hành chính , phòng kinh doanh và phòng giao
dịch.
Như vậy, NHĐT và PT Thanh Trì là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
đầu tư và phát triển Hà nội (Ngân hàng cấp 3) được thành lập vì nhu cầu thiết
yếu mở rộng quy mô hoạt động trên địa bàn Hà nội, NHĐT và phát triển Thanh
Trì có nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng vốn cho đầu tư và phát triển, chú ý những
công trình then chốt phục vụ cho việc xây dựng kinh tế - xã hội tiến lên CNH -

HĐH trong khu vực huyện Thanh Trì. Đồng thời , NHĐT và phát triển Thanh Trì
còn là một điểm quan trọng để thu hút tiết kiệm trong dân cư, là những tần lớp
sống ở ngoại ô thành phố có đời sống khá giả hơn so với những dân cư các
vùng khác.
Về cơ cấu tổ chức: cũng như những chi nhánh khác NHĐT và PT Thanh
Trì bao gồm:
+ Ban giám đốc : 01 giám đốc và 01 phó giám đốc
+ Phòng ban, gồm 2 phòng.
* Phòng kế toán: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 18 cán bộ CNV
được bố trí vào các bộ phận: kế toán, tiết kiệm và hành chính
* Phòng kinh doanh: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 đồng chí cán
bộ tín dụng.
II. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn:
Từ năm 1995, NHĐT & P T chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xây
dưụng cơ bản sang tổng cục đầu tư và phát triển, lúc này NHĐT và phát triển
Hà nội cũng như mọi chi nhánh khác bước vào thời kỳ cạnh tranh thực sự với
các Ngân hàng thương mại khác trong khu vực. NHĐTvà PT Hà nội với tư
tưởng chỉ đạo của ngành chi nhánh tự lo vốn là chủ yếu, sự hỗ trợ của NHĐT
và P T Việt Nam là quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu và tình hình thực tế, chi
nhánh đã dồn sức tập trung huy động vốn bằng nhiều hình thức với các chính
sách phù hợp và đã đạt được kết quả tốt.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của NHĐT- PT Thanh Trì
từ năm 1996 - 1998
Đơn vị : triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 1996 Năm
1997
Năm
1998
I Tình hình huy động vốn:
1 Tổng số vốn huy động đến 31/12 37.655 56.199 130.855

Trong đó: +tiền gửi khách hàng 4.220 9.608 47.218
+ Huy động dân cư 33.435 46.591 83.637
Tiền gửi tiết kiệm 28.618 17.525 41.967
Phát hành kỳ phiếu 4.817 29.066 33.799
2. Tiền mặt tại quỹ
II Tình hình sử dụng vốn
1 Tổng dư nợ đến 31/12 29.057 42.450 67.522
trong đó: +Dư nợ vay ngắn hạn 22.007 32.420 47.377
+ Dư nợ vay trung hạn 4.982 5.548
+ Dư nợ theo KHNN 7.050 5.048 14.597
2 Doanh số cho vay 47.283 72.203 83.257
Trong đó:+ Cho vay ngắn hạn 47.283 66.224 68.495
+ Cho vay trung hạn 5.384 1.298
+ Cho vay dài hạn (KHNN) 1.595 13.464
3. Doanh số thu nợ 42.943 60.297 57.712
Trong đó: +Thu nợ ngắn hạn 39.018 56.285 53.064
+ Thu nợ trung hạn 1.219 403 732
+ Thu nợ dài hạn (theo KHNN) 2.706 3.609 3.916
III Điều chuyển vốn lên NH cấp
trên
B. Dự án cải tạo nhà máy xi măng Yên thế. Đưa công suất từ 20.000tấn/năm lên
40.000 tấn/năm.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh trì là một chi nhánh phụ thuộc
NHĐT và PT Hà nội, (Ngân hàng cấp 3) nên chỉ có quyền hạn nhất định trong
vấn đề cho vay các dự án phát triển. Các chỉ tiêu về lãi suất thời hạn và mức
vay là không có quyền phán quyết mà phải đệ trình lên cấp trên và được sự
đồng ý của cấp trên mới cho vay. Do đó hiệu quả cho vay các dự án phát triển
được thể hiện rõ nét trong công tác thẩm định dự án và quản lý món vay, tôi
xin được đi sâu nghiên cứu hai vấn đề này.
I. Thẩm định dự án đầu tư chiều sâu nhà máy xi măng Yên thế từ công

suất 20.000T/Năm.
1. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn:
1.1. Về tổ chức sản xuất :
Tên doanh nghiệp: công ty xây lắp công trình lâm nghiệp
- Tên giao dịch: công ty xây lắp công trình lâm nghiệp
- Tên viết tắt: không
- Địa chỉ giao dịch : Thị trấn Văn Điển - Thanh trì - Hà nội
- Quyết định thành lập : số 75/NN - TCCB /QĐ ngày 13/1/1996 của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Giấy phép kinh doanh số 109583 ngày 19/5/1993 Bộ xây dựng.
- Chức năng nhiệm vụ: xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, nhà ở
thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng mút xốp, san
lấp và xây dựng các công trình khai hoang, trồng rừng.
Hiện nay công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc, 8 đội xây dựng và 2 công ty
liên doanh, công ty mở tài khoản tiền gửi chính số 730100
- 11B tại NHĐT & P T Thanh Trì.
- Về nhân sự:
+ Ban giám đốc: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
+ Giám đốc đuợc bổ nhiệm theo quyết định số 041/HĐQT /TCLĐ ngày
20/01/1996 của Hội đồng quản trị thuộc tổng công ty Lâm sản Việt Nam.
+ Kế toán trưởng: quyết định bổ nhiệm số 698/TCT/TCLĐ ngày 18/5/96
của Tổng công ty Lâm sản Việt Nam.
+ Nhân viên: gồm 800 ngưòi trong đó có 750 người làm việc trực tiếp, 50
người làm việc gián tiếp. Trình độ đại học và đang học của nhân viên là 50%.
1.2. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
a. Quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp: là một doanh nghiệp
kinh doanh đa năng tổng hợp.
- Xây dựng công trình công nghiệp,dân dụng nhà ở, xây dựng công trình thuỷ
lợi , thuỷ điện nhỏ, cầu đường lâm nghiệp. Trong các năm vừa qua doanh nghiệp
đã thi công nhiều công trình lớn của nhà nước đạt chất lượng , hiệu quả cao.

- Sản xuất xi măng là một trong hai nhiệm vụ chính của doanh nghiệp
(chiếm 40% tổng giá trị sản lượng) một mạt phục vụ cho việc xây dựng các
công trình, cung cấp xi măng cho sản xuất gạch lát của doanh nghiệp,mặt khác
doanh nghiệp còn đáp ứng nhu cầu xi măng cho thị trường . Từ 1993 đến 1996
nhà máy xi măng Yên thế đã được đầu tư qua hai giai đoạn để cải tạo mở rộng
đổi mới thiết bị nâng công suất lên 20.000T/năm.
- Sản phẩm đạt chất lượng cao, giá thành hạ, đã chiếm lĩnh được thị
trường và có mặt ở các tỉnh miền Bắc.
- Liên doanh sản xuất mang lại kết quả tốt đẹp, sản phẩm được thị trường
chấp nhận.
- Sản xuất vật liệu xây dựng và dịch vụ: sản xuất đựoc gạch lát nền với giá
thành hạ, chất lượng đảm bảo vừa phục vụ cho công trình và bán ngoài thị
trường, đồng thời mở phân xưởng sản xuất vỏ bao xi măng cung cấp cho nhà
máy xi măng Yên thế, mở cửa hàng dịch vụ và bán sản phẩm, góp phần tạo
thêm ngành nghề và công ăn việc làm cho người lao động.
b. Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp:
Căn cứ vào số liệu duyệt quyết toán 1994, 1995 và báo cáo quyết toán
năm 1996 do doanh nghiệp cung cấp ta có được 1 số chỉ tiêu cơ bản sau đây
Tình hình tài chính doanh nghiệp
T
T
Năm
Chỉ tiêu
1994 1995 1996
1
.
Tình hình vốn và tài sản 717 738 2105
- Vốn cố định 717 738 2105
- Vốn lưu động 739 898 1078
- Tài sản cố định 6001 8958 1336

6
+ Ngân sách 469 503 1559
+ Tự có 2866 3219 7236
+ Vay và khác 2666 5236 4571
- Khấu hao TSCĐ 2618 3565 5671
- Giá trị còn lại 3383 5394 7675
- Mức thực trích khấu hao 667 1017 821
- Khấu hao đã nộp - - -
- Khấu hao trả nợ 667 1017 821
2
.
Tình hình lợi nhuận và nghĩa vụ phải
thực hiện
- Lợi nhuận trước thuế (DT-CF) 453 546 521
- Các loại thuế phải nộp: 233 462 403
+ Thuế doanh thu 218 429 354
+ Thuế vốn 14 33 49
- Lợi nhuận trước thuế lợi tức 221 84 118
- Thuế lợi tức - - 8
- Lợi nhuận sau thuế 221 84 110
- Quỹ phúc lợi - - -
- Quỹ khen thưởng 3 4 35
- Quỹ phát triển sản xuất - - 19
3 Tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ
2734
0
2946
0
- Tổng giá trị sản lượng thực hiện 1010

0
+ Trong đó sản xuất xi măng 1200
0
- Hiện vật 6070 1050
0
7756
- Giá trị 3601 6314 1317
2
- Tổng doanh thu 7885 1168
4
+ Trong đó doanh thu từ xi măng 1050
0
- Hiện vật 5460 9300 6761
- Giá trị 2753 5592
4 Tình hình công nợ 2992
- Dư nợ ngắn hạn 703 1044 4571
- Dư nợ dài hạn 1973 4835 3258
- Các khoản phải thu 1075 2607 4602
- Các khoản phải trả 1509 3071 0
- Nợ quá hạn 0 0 0
- Nợ khó đòi 0 0 0
5 Giá thành và giá bán 0,61
5
- Giá thành toàn bộ một đơn vị sản
phẩm
0,50
4
0,60
1
- Giá bán bình quân 1 đơn vị sản phẩm 0,55

0
0,65
0
c. Nhận xét đánh giá doanh nghiệp
* Về bộ máy tổ chức: bộ máy lao động của doanh nghiệp có trình độ,
năng lực, có kinh nghiệm và luôn nhạy bén trong sản xuất kinh doanh. Đồng
thời có đội ngũ nhânviên tuổi đời tương đối trẻ (khoảng 30-40 tuổi)khoẻ,
năng động.
* Về chức năng, nhiệm vụ: là một doanh nghiệp đa năng tổng hợp sản
xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực: xây lắp sản xuất và kinh doanh vật liệu
xây dựng, sản xuất mút xốp, khai thác đá, cát... lĩnh vực này có thể hỗ trợ cho
lĩnh vực khác, đó là: 1 điều kiện hết sức thuận lợi góp phần đẩymạnh sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Về tình hình tài chính:
- Tình hình vốn và tài sản qua các năm, đặc biệt là sau 2 giai đoạn đầu
tư, đều có tăng trưởng phát huy hiệu quả kinh tế.
- Doanh nghiệp đã thực hiện việc tính và sử dụng khấu hao cơ bản
đúng chế độ.
- Trong các năm qua, doanh nghiệp sản xuất luôn có tài sản thực hiện
nghĩa đầy đủ với ngân sách nhà nước.
- Sản lượng hàng năm có tăng trưởng, riêng sản xuất xi măng năm
1996 so với năm 1994 là 5930 tấn.
Bảng tổng kết tài sản
Tài sản 1994 1995 1996
A. Tài sản lưu động
I/ Vốn bằng tiền mặt: 545740
033
69427313 6948273
13
1. Tiền mặt 24420621

0
2861849
09
2. Tiền gửi ngân hàng 30153482
3
4086424
04
II. Các khoản phải thu: 43056059
31
2684787
537
1. Phải thu khách hàng 85948497
2
7952968
12
2. Phải thu nội bộ 15412452
28
1794579
417
3. Phải thu khác 19048752
28
9491130
8
III. Ứng trước trả trước 34116290
7
5734852
32
1. Tạm ứng 23086885 3106454
1 53
2. Chi trả trước 11029405

6
2628397
79
IV. Hàng tồn kho 15225075
13
1524128
685
1. Hàng đang đi đường - 2220742
2
2. Nguyên vật liệu 46449220
0
6651422
60
3. Công cụ dụng cụ 57099483 5317094
5
4. Sản phẩm dở dang 83019629
5
6549799
57
5. Thành phẩm 17071953
5
2286465
29
B. Tài sản cố định và đầu tư dài
hạn
I. Tài sản cố định 63933465
02
7694757
416
1. Nguyên giá 11406725

178
1336593
5418
2. Hao mòn 50133791
26
5671178
002
II. Đầu tư dài hạn 18026360
0
2023636
00
1. Góp vốn liên doanh 18026360
0
2023636
00
III. Đầu tư xây dựng cơ bản dở dang 11030716
84
2097518
463
TỔNG TÀI SẢN 14391701
7720
1547186
8246
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn 10440721
50
2992404
200
2. Phải trả khách hàng 11940588

97
3972146
634

×