Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.45 KB, 20 trang )

MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA.
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.Các loại hình doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích
để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế do nhà nước giao.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây doanh nghiệp nhà nước
được bao cấp từ đầu đến cuối của quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán
kinh tế chỉ là hình thức, nên mục tiêu lợi nhuận thường được xem nhẹ.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước không bao cấp cho doanh
nghiệp trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tự phải
trang trải mọi chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi từ số vốn đầu tư ban đầu.
Đây cũng là điều kiện để các doanh nghiệp nhà nước tự khẳng định sự tồn tại
và phát triển của mình trong nền kinh tế thị trường. Song cũng cần nhận thấy
rằng lợi nhuận không phải là mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp nhà
nước, việc thành lập doanh nghiệp nhà nước còn vì mục tiêu xã hội. Doanh
nghiệp nhà nước còn là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng vĩ mô điều
khiển nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước cũng vẫn phải thực hiện những
nhiệm vụ nhà nước giao vì lợi ích của toàn xã hội. Do đó, doanh nghiệp nhà
nước không chỉ bao gồm các tổ chức kinh tế làm nhiệm vụ kinh doanh thu lợi
nhuận mà còn bao gồm các tổ chức làm nhiệm vụ công ích.
Những đề xuất trên, ta có thể thấy rằng vấn đề đầu tư vốn của nhà nước
vào các donh nghiệp nhà nước cũng cần phải xem xét. Vấn đề này làm xuất
hiện những ý kiến cho rằng:
Thứ nhất: có cần thiết phải đầu tư 100% vốn vào các doanh nghiệp nhà
nước hay không? vì trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay nhà nước rất
khó khăn về vốn, đặc biệt cho lĩnh vực đầu tư phát triển nên không thể trải đều
vốn ngân sách cho tất cả các doanh nghiệp nhà nước.
Thứ hai: doanh nghiệp nhà nước không chỉ có doanh nghiệp 100% vốn


đầu tư của nhà nước mà còn cả những doanh nghiệp có cổ phần chi phối của
nhà nước. Ý kiến này đựơc đưa vào luật doanh nghiệp nhà nước bởi khi tìm
hiểu về tỷ trọng vốn nhà nước trong các doanh nghiêp nhà nước trên thế giới
thì cũng có ý kiến như vậy.
Ở nước ta, ngân sách nhà nước rất eo hẹp nên việc đầu tư toàn bộ vốn
sản xuất kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp nhà nước là không thể. Do đó,
doanh nghiệp nhà nước cần phải huy động thêm vốn vào các thành phần nền
kinh tế khác, nhà nước chỉ cần nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt hay
thậm chí không cần đầu tư vốn. Với mô hình công ty cổ phần nhà nước vẫn có
quyền quyết định hoạt động của các doanh nghiệp có cổ phần chi phối hay cổ
phần đặc biệt trong khi đó vẫn thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế
khác.
Như vậy chúng ta có thể hình dung doanh nghiệp nhà nước không chỉ có
một loại, hoạt động ở những lĩnh vực với những phạm vi và mục tiêu khác
nhau. Để nâng cao hoạt động của các donh nghiệp nhà nước cũng như để thiết
lập cơ chế quản lý phù hợp, chúng ta cần tìm hiểu thế nào là công ty cổ phần
2.Khái niệm về công ty cổ phần
Công ty cổ phần, về bản chất nó thể hiện là một đơn vị sản xuất kinh
doanh có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
bằng tài sản của công ty, hình thành và hoạt động trên cơ sở nguồn vốn đóng
góp của các cá nhân và pháp nhân đồng ý cùng tham gia kinh doanh. Họ được
gọi là cổ đông.
Công ty cổ phần là công ty có ít nhất 3 thành viên trong suốt quá trình
hoạt động. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần,
người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm các
khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần được phát hành các loại
chứng khoán ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng. Do đó
sự ra đời của công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng
khoán.

Do số lượng thành viên rất đông, có công ty có tới hàng vạn cổ đông ở
hầu khắp thế giới. Vì vậy, nó có khả năng huy động vốn rộng rãi nhất trong
công chúng để đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong công
nghiệp
Thông thường công ty cổ phần có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu ưu đãi và
cổ phiếu phổ thông.
Cổ phiếu ưu đãi: Đặc trưng của loại cổ phiếu này là cổ đông được hưởng
mức cổ tức cố định hàng năm không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Tuy nhiên, các cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi sẽ không có
quyền tham gia không có quyền tham gia bầu cử hoặc biểu quyết. Các cổ phiếu
ưu đãi này không được phép chuyển nhượng.
Cổ phiếu phổ thông: Còn gọi là cổ phiếu thường. Cổ đông nắm giữ cổ
phiếu phổ thông sẽ được hưởng cổ tức theo tình hình hoạt động của công ty, cổ
phiếu thường dược tự do chuyển nhượng trên thị trường cổ phiếu. Tuy vậy,
nếu công ty cổ phẩn lâm vào tình trạng phá sản thì các cổ phiếu thường sẽ
được chia tài sản cuối cùng sau khi công ty thanh toán tất cả các khoản nợ nên
các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường hầu như trắng tay.
Ngoài ra, công ty cổ phần còn có thể phát hành trái phiếu nhằm huy động
vốn cho những chương trình đòi hỏi lượng vốn lớn mà không thể tăng thêm
vốn điều lệ. Những người mua trái phiếu là chủ nợ của công ty và họ được
hưởng một mức lãi suất cố định hàng năm không phụ thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
3.Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế hàng hoá phát triển đến giai đoạn cao tất yếu sẽ trở thành
kinh tế thị trường-nền kinh tế mà trong đó, các vấn đề kinh tế cơ bản được
quyết định chủ yếu bằng quan hệ cung cầu trên thị trường. Động lực phát triển
của nền kinh tế thị trường là lợi ích cá nhân, thông qua lợi nhuận của người
sản xuất và lợi ích của người tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế thị trường vận động một cách tự
phát và các quan hệ thị trường điều tiết mọi hành vi kinh tế, hiệu quả của nền

kinh tế cũng như xu hướng phát triển của nó. Nền kinh tế thị trường với đặc
trưng là sự cạnh tranh khắc nghiệt đã buộc các nhà sản xuất phải luôn tìm
cách tích tụ vốn nhằm tái sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nếu muốn
tránh nguy cơ phá sản và để đảm bảo thị phần của mình trên thị trường.
Mặt khác lực lượng sản xuất phát triển làm cho trình độ kĩ thuật sản xuất
tăng lên, quy mô sản xuất cũ không còn phù hợp trong điều kiện mới. Cùng với
sự tác động của quản lý cạnh tranh tự do để có thể sản xuất trong điều kiện
bình thường đòi hỏi phải có một lượng tư bản tối thiểu. Trong điều kiện sản
xuất phát triển cạnh tranh ngày càng gay gắt thì một nhà tư bản bình thường
không đủ khả năng đáp ứng đủ về vốn cho kinh doanh. Để có thể khắc phục
được điều này các nhà tư bản vừa và nhỏ phải thoả hiệp liên kết với nhau hình
thành một sức mạnh về vốn nhằm đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa
để có thể nắm bắt nhanh chóng các cơ hội kinh doanh, tối đa hoá lợi nhuận các
nhà tư bản hình thành nên công ty cổ phần nhằm thu hút được nguồn vốn kinh
doanh từ mọi thành phần trong xã hội.
Thuộc tính vốn có của nền sản xuất hàng hoá là rủi ro, mạo hiểm. Trong
nền kinh tế thị trường sản xuất ngày càng phát triển, trình độ kĩ thuật công
nghệ ngày càng cao, quy mô sản xuất ngày càng rộng dẫn đến sự cạnh tranh
khắc nghiệt thì mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngày càng lớn. Công
ty cổ phần là hình thức thích hợp nhất để phân tán rủi ro đến mức độ cao nhất,
từ đó các nhà tư bản có thể đầu tư vốn vào các nghành nghề khác nhau và
đang mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
Sự xuất hiện của công ty cổ phần là một bước ngoặt cho lực lượng sản
xuất phù hợp với tính chất xã hội hoá càng cao của quan hệ sản xuất. Công ty
cổ phần giải quyết thành công những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường
trong khi những loại hình công ty khác không thể. Công ty cổ phần có những
vai trò chủ yếu sau đây:
*Công ty cổ phần là hình thức tập trung vốn nhanh và lớn.
Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
Càng ngày, vốn cho sản xuất kinh doanh càng trở thành vấn đề nóng bỏng nhất

là vì kĩ thuật sản xuất luôn được cải tiến, công nghệ tiên tiến ra đời ngày càng
nhiều thì vấn đề tập trung vốn càng trở nên cần thiết để mở rộng sản xuất, đổi
mới công nghệ.. . công ty cổ phần bằng việc phát hành cổ phiếu một cách rộng
rãi có thể tập trung vốn nhanh chóng để thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Việc đầu tư vào cổ phiếu không chỉ đem lại cho cổ đông lợi tức cổ phần
mà cổ đông có thể thu hút lãi lớn nhờ giá trị tiền vốn gia tăng khi đầu tư vào
một công ty làm ăn phát đạt. Điều này kích thích tính năng động của người có
vốn lẫn người thu hút vốn để sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần tự quyết định lấy phương
án sản xuất kinh doanh của mình. Trước sức ép cạnh tranh trên thị trường
cũng như việc đảm bảo lợi nhuận cho cổ đông,các công ty cổ phần phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ở mức độ tốt nhất. Xét trên phạm vi xã hội, việc phát
hành cổ phiếu cũng như việc tư do chuyển nhượng cổ phiếu của công ty cổ
phần đả góp phần làm cho tiền vốn trong xã hội được sử dụng hợp lý. Nhờ đó,
những ngành và lĩnh vực có triển vọng và phát triển sẽ thu hút được nhiều
nguồn vốn đầu tư hơn, từ đó thúc đẩy cơ cấu tiến bộ.
*Công ty cổ phần xác địng rõ quyền sở hữu tài sản và tách quyền kinh
doanh, nhờ thế mà hoạt động kinh doanh có hiệu quả
Khoảng cách giữa người lao động và tư liệu sản xuất mà họ sử dụng là
nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng thờ ơ của người lao đông đối với tài
sản của nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước, ở hầu hết các nước làm cho
khu vực hoạt động kém hiệu quả. Công ty cổ phần là một dạng tổ chức có thể
khắc phục được tình trạng này vì thành viên của công ty có quyền sở hữu một
phần tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty. Do đó, trách
nhiệm của người lao động đối với các hoạt động của công ty sẽ cao hơn khi họ
có cổ phần trong công ty vì họ phải bảo toàn và phát triển vốn đầu tư của họ.
Kết quả hoạt động của công ty gắn liền với lợi ích của họ.
Việc tách quyền sở hữu và quyền kinh doanh tạo cho nhà kinh doanh có
những quyền hạn và lợi ích nhất định để tự mình đưa ra những phương án sản
xuất kinh doanh năng động có hiệu quả nhất.

Hội đồng quản trị với tư cách là bộ máy quản lý công ty và trực tiếp bầu
ra giám đốc nhưng hội đồng quản trị không trực tiếp can thiệp vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh cụ thể mà chỉ quyết định những vấn đề có tính chất
chiến lược lâu dài còn giám đốc có quyền tự chủ lớn trong kinh doanh để nâng
cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
*Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính dân chủ
cao.
Trong công ty cổ phần, số lượng các cổ đông thường rất lớn; ít nhất cũng
có 3 thành viên và nhiều nhất đến hàng triệu cổ đông. Cơ cấu tổ chức của công
ty vừa đảm bảo vai trò chủ sở hữu, vừa đảm bảo cho công ty cổ phần hoạt
động hiệu quả. công ty cổ phần có thể thu hút sự tham gia của số đông quần
chúng nên nó trở thành tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao và thể hiện tính
dân chủ trong quản lý kinh tế. Xét về phương diện cá nhân thì sự góp vốn của
người lao động trong công ty cổ phần có thể tạo cho họ tiếng nói nhất định đối
với những hoạt động của công ty.
Hoạt động của công ty cổ phần mang tính công khai cao đặc biệt trước
toàn thể cổ đông với tư cách là chủ sở hữu. Do đó, nó tạo điều kiện cho các cổ
đông có sự hiểu biết nhất định để kiểm tra tình hình hoạt động của công ty như
chiến lược kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận ... công khai trở thành
những nội dung quan trọng thể hiện tính dân chủ trong quản lý.
*Công ty cổ phần có khả năng thống nhất các lực lượng kinh tế khác
nhau
Với mục đích đầu tư kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận mà các lực
lượng kinh tế tìm đến với nhau, thống nhất lực lượng tiền vốn của mỗi cá nhân
thành một lực lượng thống nhất. Các nhà đầu tư khi cùng góp vốn vào một
công ty sẽ là thành viên cùng một công ty. Họ sẽ trở thành những người có
cùng chí hướng.
*Công ty cổ phần thúc đẩy nhanh sự hình thành thị trường chứng
khoán
Khi các công ty cổ phần hoạt động, nó sẽ phát hành cổ phiếu để thu hút

vốn đầu tư. Khi các nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty, họ mong muốn được
hưởng lợi ích cổ phiếu cao cũng như mong muốn đồng vốn của mình bỏ ra sẽ
sinh sôi nảy nở. Tuy nhiên khi họ mua cổ phiếu đầu tư vào công ty thì điều đó
không có nghĩa là họ được quyền sở hữu những giấy tờ có giá trị cổ phiếu, họ
phải chấp nhận những rủi ro mạo hiểm. Do đó, các nhà đầu tư cũng mong
muốn hạn chế rủi ro một cách thấp nhất bằng cách đầu tư vào các lĩnh vực,
nghành nghề khác nhau. Trái lại, các công ty cổ phần cũng mong muốn thu hút
được nhiều vốn để phát triển. Hơn nữa, việc mua đi bán lại các cổ phiếu cũng
rất cần thiết đối với nhà đầu tư. Điều nãy sẽ dẫn đến việc hình thành thị
trường chứng khoán. Thông qua thị trường chứng khoán, giá mua cổ phiếu
cũng được định đoạt một cách chính xác hơn, đồng thời nó cũng làm cho các
hoạt động đầu tư trở nên sôi động hơn.
*Công ty cổ phần là hình thức tốt nhất để tranh thủ vốn đầu tư nước
ngoài
Đối với nước ta, việc hình thành các công ty cổ phần có ý nghĩa rất to lớn
đó là:
-Phân định chích sác các quyền sở hữu, đặc biệt là sở hữu nhà nước trong
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá.
-Làm cho người lao động trong các doanh nghiệp có thêm điều kiện thực
sự làm chủ
-Huy động được vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp nhân dân.
Trong điều kiện các doanh nghiệp nhà nước ta hiện nay đang đứng trước
những thách thức to lớn, việc chuyển đổi một bộ phận doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần là vô cùng cấp bách nâng cao hiệu quả cạnh tranh, hiệu
quả của khu vực kinh tế Nhà nước trong quá trình hội nhập.
4.Tổ chức hoạt động của công ty cổ phần
*Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó:
-Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
-Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã
góp vào công ty.

-Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác.
-Cổ đông có thể là tổ chức, các nhân, số lượng cổ đông ít nhất là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
-Hình thức công ty cổ phần : Là hình thức kinh doanh chung vốn nhưng
việc huy động vốn không phải chủ yếu là qua vay mượn hoặc góp vốn trực tiếp
của nhiều người kinh doanh. Có thể nói hình thức của công ty cổ phần là phát
minh quan trong nhất trong lịch sử phát triển các hình thức tổ chức doanh
nghiệp. Chính vì vậy, chủ nghĩa tư bản đã lợi dụng công ty cổ phần với những
biến đổi và thích nghi nhanh nhất với cơ chế thị trường, với việc áp dụng khoa
học kĩ thuật ...Để đứng vững và nhanh chóng phục hồi sau cuộc khủng hoảng.
*Đặc điểm công ty cổ phần trong hoạt động kinh doanh.
-Về mặt pháp lý công ty cổ phần có bốn đặc trưng sau:
Trách nhiệm pháp lý hữu hạn: Các cổ đông chỉ có trách nhiệm tài chính
với công ty trong giới hạn cổ phần mà họ đóng góp. Nếu công ty bị phá sản hay
giải thể, chủ nợ của công ty chỉ có thể đòi nợ trên cơ sở số tài sảncủa công ty
chứ không có quyền đòi nợ trực tiếp các cổ đông.
Tính có thể chuyển nhượng cổ phiếu: Nói chung các cổ phiếu có thể tự do
mua bán, khi người ta có tiền nhàn rỗi họ có thể mua cổ phiếu để huy động
kiếm lợi cổ tức. Nhưng khi họ cần tiền họ không thể bắt công ty hoàn lại vốn
mua cổ phiếu, song họ có thể bán cổ phiếu cho một người khác trên thị trường
chứng khoán.
Tư cách pháp nhân: Mọi công ty cổ phần đều có tư cách pháp nhân, nó
đăng ký hoạt động, có con dấu riêng, có quyền ký kết các hợp đồng sản xuất
kinh doanh với các đơn vị khác. Công ty có quyền đi kiện hoặc bị kiện (Nếu vi
phạm pháp luật), công ty được trao đổi ở thị trường chứng khoán, trên thị
trường công ty có thể công khai phát cổ phiếu và có thể chuyển nhượng tự do
trên thị trường chứng khoán.
Thời gian tồn tại của công ty cổ phần là không hạn định: Nói chung thời
gian tồn tại của một công ty cổ phần dài hơn khả năng đóng góp của từng cổ

đông. Đó là ưu thế của công ty cổ phần nhờ ưu thế này mà công ty có khả
năng tập trung sức lực đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Về mặt tài chính: công ty cổ phần thực hiện huy động vốn trên thị trường
chứng khoán, thị trường vốn, hình thức huy động vốn này có ưu điểm và sức
hấp dẫn đặc biệt, biểu hiện ở :
Một là: Việc mua cổ phiếu không những đem lại lợi tức cổ phần cho các
cổ đông mà còn mang đến cho cổ đông một khoản thu nhập nhờ việc tăng giá
trị cổ phiếu khi công ty làm ăn có hiệu quả.

×