: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TRONG VIỆC VẬN DỤNG HÌNH THỨC
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NGÂN
HÀNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỪ LIÊM.
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỪ LIÊM
1. Một số nét kinh tế của huyện Từ Liêm.
Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm nằm
trên địa bàn huyện Từ Liêm là một huyền nằm ở phía tây ngoại thành
Hà Nội. Thành phần dân chủ yếu trong huyện là nông dân, cán bộ công
nhân viên chức. Với nhiều ngành nghề truyền thống không nhiều xí
nghiệp cá thể, hộ buôn bán… như các quận huyện khác. Vì vậy hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng trên các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán
cũng chịu nhiều ảnh hưởng.
Hoạt động trong cơ chế thị trường trước những thử thách gay go
của quy luật cung cầu là doanh nghiệp nào hoạt động có hiệu quả, lợi
nhuận cao thì sẽ đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường
thời hoạt động của NHTM trong bối cảnh hiện nay cũng chịu tác động
bởi khó khăn của các doanh nghiệp nhưng với sức ép về tâm lý của pháp
luật đối với các nhà hoạt động kinh doanh Ngân hàng, chính vì những
yếu tố khách quan đó Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Từ Liêm đã hết sức thận trọng, khắc phục khó khăn với những
bước đi thực tế nhằm đảm bảo tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
trong khuôn khổ luật pháp cho phép, hiệu quả kinh doanh đạt được kết
quả khả quan.
2. Khái quát hoạt động của Nông nghiệp nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Từ Liêm
Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêmdc
thành lập vào ngày 1/7/1963, là chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn khu vực dưới sự quản lý của trung tâm điều hành
thuộc Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm với
gần 80 cán bộ công nhân viên. với các phòng ban chức năng đảm nhiệm
công việc kinh doanh tuỳ theo nội dung hoạt động.
Đó là các phòng bán
-Phòng kế toán, thủ quỹ
-Phòng kinh tế đối ngoại
Phòng tín dụng
-Phòn tổ huy động vốn
-Phòng tổ chức hành chính
-3 Ngân hàng cấp IV trực thuộc Nông nghiệp nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Từ Liêm
Cùng với sự chuyển biến nói chung và sự chuyển mình của Nông
nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng. Trong những
năm qua Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm đã
và đang ngày càng phát triển. Đến giao dịch vơi Nông nghiệp nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm chúng ta được tiếp xúc với đội
ngũ cán bộ nhiệt tình chu đáo và niềm nở. Đặc biệt là phòng kế toán
Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm với 22 cán
bộ chia ra làm nhiều tổ nhỏ đã làm tốt công tác kế toán tài chính của
Ngân hàng. Đồng thơi phòng kế toán đã áp dụng tin học và kế toán
thống kê… Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi của Đảng đối với
khách hàng đã giúp cho quá trình thanh toán của Ngân hàng được
nhanh chóng hợp lý chính xác.
Trong năm 2001 tình hình kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức
tạp, hiện tượng thiếu phát diễn biến liên tục sức mua của thị trường
giảm sút, nhiều ngành sản xuất hàng hoá chậm, cán cân thương mại
trong tình hình thiếu hụt đặc biệt là những tháng cuối năm tỷ giá ngoại
tệ liên tục tăng đã làm cho sản xuất kinh doanh trong nước không ổn
định và có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các
ngành kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng. Trong bối cảnh như vậy
chi nhánh Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm
đã luôn bám sát vào sự chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước với những biện
pháp thích hợp vừa phá vỡ khó khăn như các doanh nghiệp vừa đảm
bảo vốn đầu tư tín dụng có hiệu quả, hoạt động kinh doanh của chi
nhánh tiếp tục phát triển đạt được những hiệu quả đáng kể.
2. Về huy động vốn
-Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2001 đạt 125,45 triệu tăng
17 tỷ so với 31/12/2000 tốc độ tăng là 11%.
Trong đó:
+Tiền VNĐ: đến 31/12/2001 đạt 105,570 triệu tăng 20,08 tỷ chiếm
95% tổng nguồn vốn huy động.
+Ngoại tệ VNĐ: đến 31/12/2001 đạt 19,976 tỷ chiếm 5% tổng
nguồn vốn huy động.
-Về cơ cấu:
+TG từ các tổ chức kinh tế đến 31/12/2001 đạt 0,334 tỷ chiếm tỷ
trọng 12,5% tổng nguồn vốn huy động
+TG từ dân cư đến 31/12/2001 là 135,212 tỷ chiếm 87,5% tổng
vốn huy động.
So với năm 2000 thì trong năm 2001 nguồn vốn huy động của chi
nhánh tăng cả 2 loại tiền gửi VND và ngoại tệ. Mặc dù nguồn vốn huy
động bằng ngoại tệ có quy mô không lớn chỉ chiếm tỷ trọng 5% nguồn
vốn huy động nhưng chi nhánh đã chủ động đáp ứng đủ ngoại tệ cho các
tổ chức và đơn vị kinh tế có nhu cầu về ngoại tệ. Đặc biệt trong mấy
năm gần đây chi nhánh không phải xin Trung ương điều hoà vốn cho vay
ngắn hạn để làm được điều đó Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Từ Liêm đã có nhiều hoạt động để thu hút nguôn vốn như
quảng cáo, mở thêm một số bàn quỹ tiết kiệm… để tạo cho khách hàng
đến giao dịch được thuận tiện.
b. Công tác đầu tư tín dụng
Trong những năm 2001 công tác đầu tư tín dụng tiếp tục tăng
trong 2 loại vốn đầu tư ngắn hạn và đầu tư trung và dài hạn.
Tổng dư nợ kể cả ngoại tệ VND đến 31/12/2001 đạt 121.646 tỷ
với năm 2000 tăng 35,907 đạt 135%.
Trong đó:
+Dư nợ VCD: đến 31/12/2001 đạt 115,397 tăng 6,589 tỷ so với
năm 2000 chiếm tỷ trọng 125%.
+Dư nợ ngoại tệ quy VND: giảm 0,705 tỷ chiếm tỷ trọng 81% (đến
31/12/2001) là 6,296 tỷ.
+Cho vay uỷ thác đầu tư: đến 31/12/2001 đạt 6,256 tỷ tăng 2% dư
nợ.
+Nợ quá hạn (10,652) triệu chiếm 3,3% tổng dư nợ.
* Về tín dụng ngắn hạn:
-Doanh nghiệp cho vay kể cả ngoại tệ quy VND là 131,100 triệu.
Trong đó doanh số cho vay VND là 94,800 triệu chiếm tỷ trọng
72%.
-Doanh số thu nợ: 126,700 triệu
-Dư nợ đến 31/12/2001 là 71,1569 triệu tăng 6,217 triệu đạt
111,5% so với năm 2000. Trong đó
+VND: 65,273 tăng 18,391 triệu
+Ngoại tệ quy VND: 6,296 tỷ giảm 2,174 tỷ
* TD trung và dài hạn: tiếp tục đầu tư và cho vay mới 17 dự án với
tổng số vốn cho vay kể cả ngoại tệ quy VND là 12,685 triệu. Đến
31/12/2001dư nợ cho vay trung và dài hạn là 43,819 triệu tăng 24% so
với năm 2000.
c. Về huy động vốn ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
-Vốn huy động đjat 19,976 tỷ quy VND tăng so với năm trước
6,250 triệu.
-Thanh toán L/c: 18 nhóm với giá trị 6,327.632.USD.
-Mở L/C nhập 16 món với giá trị giá 4.562.776 USD tăng sự tín
nhiệm của các doanh nghiệp về hoạt động đối ngoại này ngày càng được
mở rộng.
d.Công tác thanh toán
Với hệ thống thanh toán điện tử về xử lý kị thời chính xác rút ngắn
thời gian thanh toán trên Nhà nước tài khoản cho khách hàng đến nay
đã có 654 đơn vị và tổ chức kinh tế mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh
tăng 12% đơn vị khách hàng giao dịch so với năm 2000.
-Doanh số thanh toán đạt 21,884 tỷ tăng 5% so với năm trước.
Trong đó:
+Thanh toán chuyển khoản 17,852 tỷ chiếm tỷ trọng 88%.
+Thanh toán tiền mặt 4,032 tỷ chiếm tỷ trọng 12%.
-Với khối lượng 8.59 tài khoản và 106,654 món thanh toán trong
năm qua chưa để sai sót về hạch toán tiền tăng và tiền quỹ trái với tính
chất của tài khoản.
-Các chứng từ được hạch toán ngay trong ngày không để tồn đọng,
hàng tháng sao kê, đối chiếu không để sai lầm xảy ra, đặc biệt là luôn
bám sát tài khoản tiền gửi thanh toán tậi Ngân hàng nhà nước để đảm
bảo năng lực thanh toán. Đã thực hiện 1780 món chuyển tiền nhanh
chóng doanh số 32 tỷ, phí thu được 103 triệu VND.
-Công tác thông tin điện toán đáp ứng tốt cho việc khai thác số
liệu báo cáo lên Ngân hàng cấp trên theo mẫu thống nhất của toàn hệ
thống. Cùng với trang thiết bị ổn định hoạt động không xảy ra sự cố,
chấp hành tốt các chế độ bảo mật, góp phần đáng kể vào việc chu
chuyển vốn nhanh trong toàn hệ thống.
Kết quả kinh doanh
Năm 2001 có nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ
bởi bởi nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ bởi nhiều
yếu tố tác động, đặc biệt qua nhiều lần điều chỉnh lãi suất tiền gửivà lãi
suất cho vay. Tổng thu nhập của chi nhánh so với năm trước bằng 87%
nhưng lợi nhuận hạch toán bằng 108,6% so với năm 2000.
II. THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN SÉC TẠI NHNN &
PTNT TỪ LIÊM
1. Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNN & PTNT Từ Liêm
Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến và chiếm tỷ
lệ cao hầu hết ở các Ngân hàng. Tại NHNH & PTNT Từ Liêm thanh toán
không dùng tiền mặt ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ ưu thế, tình hình này