Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNOPTNT HUYỆN PHÙ CỪ TỈNH HƯNG YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.67 KB, 16 trang )

NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNOPTNT HUYỆN PHÙ CỪ
TỈNH HƯNG YÊN.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHNO&PTNT HUYỆN PHÙ CỪ TỈNH HƯNG YÊN.
Những năm tiếp theo là tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước, hoạt động của Ngân hàng sẽ đứng trước những thuận lợi cơ bản đó
là: Nền kinh tế sẽ phát triển theo hướng bền vững và ổn định, môi trường pháp
lý, môi trường kinh tế xã hội sẽ tiếp tục được hoàn thiện và củng cố. Nhưng hoạt
động kinh doanh của NH Nông nghiệp Huyện Phù Cừ cũng phải đối đầu với
nhiều khó khăn, thử thách, nền kinh tế trên địa bàn còn nghèo, tích luỹ nội bộ
thấp, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chưa cao. Trước những thời cơ
và thử thách đó: Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Hưng Yên,
căn cứ vào định hướng mục tiêu hoạt động của NHNo VN; NHNo Huyện Phù Cừ ,
định hướng công tác tín dụng của NHNo Huyện Phù Cừ trong thời gian tới là:
Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt
quyết định 67 - QĐ -TTG ngày 30/4/99 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
TDNH phục vụ phát triển Nông nghiệp và nông thôn, nghiên cứu cho vay các dự
án vừa và nhỏ ở trên địa bàn Nông nghiệp và nông thôn và các hợp tác xã đã
chuyển đổi có đủ điều kiện nghiên cứu và xác lập thị trường đầu tư, đối tượng
đầu tư phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trước mắt và lâu dài, xây dựng
chính sách chiến lược khách hàng, xác định mục tiêu, phương châm "an toàn,
hiệu quả và phát triển”. Tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng giải
quyết một cách triệt để nợ quá hạn nhất là các khoản nợ quá hạn tồn đọng từ
những năm trước đây nhằm giảm nợ quá hạn đạt mức quy định của NHNoVN
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong nhiệm vụ được giao.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tín dụng của NHNo VN, luôn luôn giữ gìn
kỷ cương phép nứơc Từ năm 2000 hoạt động tín dụng phải thực sự có chuyển
biến mạnh mẽ, toàn diện đạt 2 mục tiêu cơ bản là: " Đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng tín dụng nhanh và nâng cao chất lượng tín dụng đạt hiệu quả cao".
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT


HUYỆN PHÙ CỪ TỈNH HƯNG YÊN.
3.2.1 Chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay.
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải thực hiện cho vay
đúng quy trình nghiệp vụ, chấp hành chế độ tín dụng nghiêm túc, thực hiện
đúng nguyên tắc tín dụng , hồ sơ cho vay phải đầy đủ đảm bảo tính pháp lý. Phải
đảm bảo nghiêm ngặt quy trình cho vay, quy trình gia hạn nợ, chuyển nợ quá
hạn. Đặc biệt là phải coi trọng việc thẩm định, tái thẩm định các dự án xin vay
trước khi trình lãnh đạo quyết định cho vay. Chỉ đạo cán bộ tín dụng làm tốt
công tác kiểm tra cụ thể:
Thực hiện tốt khâu kiểm tra trước khi cho vay, làm tốt khâu này đảm
bảo an toàn 50 % món vay. Trước khi cho vay cán bộ tín dụng phải nắm được tư
cách pháp nhân của khách hàng, tính khả thi của dự án, năng lực quản lý kinh
doanh, năng lực tài chính của khách hàng. Khả năng tiêu thụ sản phẩm, tính
pháp lý của tài sản thế chấp, giá trị của tài sản thế chấp, mục đích vay có hợp
pháp hay không, khả năng trả nợ của người vay ...
Kiểm tra trong khi cho vay: Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, việc sử
dụng vốn vay của khách hàn, tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế, hoá đơn,
phiếu xuất kho ...
Kiểm tra sau khi cho vay: Đây là việc làm quan trọng để đánh giá chất
lượng sử dụng vốn vay của khách hàng hiệu quả dự án đầu tư, việc bảo quản tài
sản thế chấp cầm cố, kế hoạch trả nợ có đúng cam kết trong hợp đồng TD . Vì
vậy việc kiểm tra có thể tiến hành thường xuyên hay đột xuất để phát hiện vay
vốn có sử dụng đúng mục đích hay không, có đủ vật tư đảm bảo hay không. Từ
đó quyết định đầu tư tiếp hay thu hồi. Như vậy có tăng cường việc kiểm tra giúp
cho cán bộ tín dụng nắm chắc được việc sử dụng vốn có khả năng thanh toán
hay không và đồng thời nhắc nhở khách hàng có ý thức sử dụng vốn vay và đảm
bảo việc trả nợ.
Song song với việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay cần phải thực
hiện tốt các bảo đảm tín dụng sẽ góp phần thực hiện đảm bảo an toàn trong
kinh doanh tín dụng của Ngân hàng, khi sử dụng đảm bảo trong kinh doanh

thực chất là tạo ra nguồn thu nợ thứ 2 trong hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng, mặt khác nó gắn trách nhiệm của người đi vay với khoản vay nâng
cao ý thức của người vay trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả vốn vay cho
Ngân hàng. Việc sử dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay tạo điều kiện cho việc
thiết lập quan hệ tín dụng đặc biệt là những quan hệ tín dụng chứa nhiều tiềm
ẩn rủi ro. Do đó thực hiện tốt đảm bảo tín dụng , Ngân hàng cần quan tâm :
Lựa chọn hình thức đảm bảo cho phù hợp, chắc chắn
Có cơ sở pháp lý của tài sản
Trách nhiệm quản lý đối với tài sản
Đánh giá giá trị tài sản phải phù hợp
Thường xuyên quan tâm đến giá của tài sản
Sự tồn tại của tài sản trong thời hạn làm đảm bảo tiền vay
3.2.2. Hoàn thiện công tác phân tích và hướng dẫn khách hàng lập dự án
vay vốn.
Lập dự án vay vốn là công đoạn đầu tiên của một quá trình cho vay cho
nên công đoạn này là rất quan trọng đối với một khoản vay. Bởi vì công đoạn
lập dự án vay vốn nó quyết định đến khả năng vay được vốn của khách hàng.
Nếu dự án vay vốn đó là khả thi thì người đi vay mới có thể vay được vốn của
Ngân hàng. Nếu quá trình lập dự án mà không tốt thì khả năng người này vay
được vốn của Ngân hàng là rất khó khăn. Song song trong quá trình hướng
dẫn khách hàng lập dự án vay vốn đó thì người cán bộ tín dụng phải phân tích
và thẩm định xem dự án nàycó thể đem lại được lợi nhuận cho người vay được
hay không. Vì nguồn thu nhập mà dự án này đem lại sẽ là nguồn trả nợ chính
cho Ngân hàng và phân tích nó có quan hệ nhân quả với chất lượng tín dụng.
Đánh giá tình hình khách hàng càng chính xác, chất lượng tín dụng càng cao
bởi vì thông qua đánh giá tổ chức tín dụng sẽ lượng định được mức độ rủi ro
trong quá trình cho vay để có các biện pháp sử lý kịp thời nhằm hạn chế tới
mức tối đa vốn bị thất thoát. yêu cầu của công tác phân tích là đánh giá tình
hình khách hàng và chuẩn đoán được khả năng trả nợ của khách hàng theo
những chỉ tiêu sau.

3.2.3.1. Phân tích vốn tự có của hộ tham gia vào dự án.
Vốn tự có của hộ có thể là bằng tiền, bằng hiện vật . . Đối với những hộ sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp thì vốn tự có chủ yếu là sức lao
động, còn các hộ sản xuất ngành nghề và kinh doanh dịch vụ, thương mại thì vốn
tự có chủ yếu là phương tiện sản xuất , tiền mặt, tỷ lệ vốn tự có của hộ tham gia
vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh càng lớn thì mức độ an toàn vốn cho
vay của Ngân hàng càng cao, vì khi có mọi dự định và cách thức cũng như quá
trình tiến hành thực hiện dự án của hộ sẽ được tính toán một cách kỹ lưỡng,
thận trọng hơn, nội dung này là một trong các chỉ tiêu quan trọng giúp cho cán
bộ tín dụng xác định mức cho vay hợp lý, bởi trên thực tế cho thấy hầu hết các
phương án, dự án thì hiệu quả sử dụng vốn đều không cao, khả năng trả nợ
đúng hạn sẽ gặp nhiều khó khăn, cá biệt còn có những khoản rủi ro khó thu hồi.
3.2.3.2. Xác định tài sản hiện có của hộ.
Tài sản hiện có của hộ cũng là nội dung cần thiết khi thẩm định cho vay, bởi
vì thông qua thẩm định nhằm đánh giá thực lực kinh tế hiện có của hộ, thông
qua đó cán bộ tín dụng có thể phân loại và xếp hộ theo tiêu thức hộ giàu, hộ khá,
hộ trung bình, hộ nghèo, từ đó xác định mức cho vay hợp lý và có thái độ xử lý
đúng đắn. Ngoài ra các tài sản này sẽ là nguồn trả nợ bổ sung của hộ vay trong
những trường hợp phương án, dự án sản xuất kinh doanh của hộ gặp rủi ro.
3.2.3. Nâng cấp hệ thống thu thập và xử lý thông tin cho hoạt động TD
Trong kinh doanh nhất là kinh doanh tiền tệ cần phải có nhiều thông tin.
Nếu thiếu thông tin thì chẳng khác nào đi trong bóng tối. Vì vậy việc tổ chức thu
thập thông tin và xử lý thông tin là rất quan trọng. Khi cho bất cứ một đối tượng
nào vay thì cần phải có thông tin về đối tượng đó. Cho nên NHNo Huyện Phù Cừ
cần tăng cường trang thiết bị để hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin,
nâng cao trình độ, khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin của đội ngũ cán bộ tín
dụng , khuyến khích CBTD tự hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình về
chuyên môn cũng như ngoài chuyên môn, để có thể nắm bắt và xử lý thông tin
một cách nhạy bén phục vụ cho công tác của mình.
Tổ chức tốt việc tiếp thị, phân tích khách hàng, giám sát chặt chẽ quá trình

sử dụng vốn vay của khách hàng.
Hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn thì cần phải có hệ
thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác kinh doanh để nắm bắt đưa ra
quyết định cho vay đúng đắn.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.
Công tác kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng trong quản trị điều hành
của các Ngân hàng , trong điều kiện kinh doanh đa dạng, cạnh tranh quyết liệt
môi trường kinh doanh phức tạp, trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu hiện nay. Vì vậy Ngân hàng cần phải tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng . Đặc biệt là kiểm tra chấn chỉnh
việc chấp hành quy trình nghiệp vụ cho vay, hồ sơ cho vay có đầy đủ đảm bảo
tính pháp lý hay không và kiểm tra đảm bảo tiền vay ...
Kiểm soát cụ thể trên các mặt:
Kiểm tra việc chấp hành kế hoạch dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn
Kiểm tra hồ sơ cho vay, cần đánh giá chính xác về tính hợp lệ, hợp pháp và
có đầy đủ không? đặc biệt là tính pháp lý, tính thực tiễn của những tài liệu trong
hồ sơ vay vốn.
Kiểm tra về thời hạn cho vay, kì hạn trả nợ, mức dư nợ được cấp
Kiểm tra việc bảo quản tài sản thế chấp, cầm cố xem xét mối tương quan
về mặt giá trị tài sản đảm bảo so với vốn cho vay, việc quyết toán hợp đồng tín
dụng , thanh lý tài sản đảm bảo.
Kiểm soát việc đảm bảo an toàn vốn vay, cần kiểm tra các điều kiện về
đảm bảo an toàn tiền vay như việc thực hiện quy chế an toàn vốn, các biện pháp
bảo đảm tín dụng và hạn chế rủi ro.
Kiểm soát việc thực hiện kế hoạch về nợ quá hạn, nợ có vấn đề ..
Ngoài ra phải kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay và khả năng trả nợ trực
tiếp ở một số khách hàng, thường xuyên đối chiếu nợ để phát hiện sai sót đề xuất
với giám đốc và cán bộ tín dụng có liên quan, có hướng xử lý chỉnh xửa góp
phần đảm bảo an toàn vốn cho vay ra.
Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng

NHNo Huyện Phù Cừ cần bố trí những người làm công tác kiểm tra có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, có năng lực kinh nghiệm trong
kiểm tra. Thường xuyên cho tập huấn học tập nâng cao trình độ, kiên quyết xử
lý những trường hợp vi phạm Quy trách nhiệm đối với những cá nhân thực hiện
sai Quy trình dẫn đến thất thoát vốn Ngân hàng .
3.2.5. Thực hiện tốt các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá
hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM, nền kinh tế
thị trường, là nơi chứa đựng nhiều rủi ro. Như vậy nợ quá hạn là điều không thể
tránh khỏi đối với hoạt động kinh doanh của bất kì NHTM nào, khi nói đến chất
lượng tín dụng thì phải chú ý quan tâm đến nợ quá hạn, xem nợ quá hạn chiếm
tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ từ đó phân tích nguyên nhân để đưa ra các
biện pháp. Đối với NHNo Huyện Phù Cừ , tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ đến
31/12/2003 là 0.963%.
3.2.5.1 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn mới.
Để từng bước nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHNo Huyện Phù Cừ
thì vấn đề đầu tiên là phải ngăn chặn nợ quá hạn mới phát sinh đây là một biện
pháp tích cực nhất để hạn chế nợ quá hạn gia tăng. Ngăn chặn nợ quá hạn mới
bằng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Có
thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa thì mới giảm rủi ro trong kinh doanh
hay hạn chế mức thấp nhất rủi ro có thể xẩy ra. Từ đó Ngân hàng phân tích
đánh giá được nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh để có biện pháp
hạn chế. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro cần giải quyết tốt một số vấn đề sau.
Phân tích rủi ro bằng cách đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, cho vay
phân tán khách hàng, phân loại khách hàng, rà soát lại hồ sơ, phân loại dư nợ
theo nguyên nhân để có biện pháp xử lý.
Để hạn chế rủi ro bản thân NH phải đánh giá chính xác về khách hàng
trước khi thiết lập một quan hệ hay trước khi bỏ vốn ra, cụ thể phải nghiên cứu
năng lực pháp lý của khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, năng lực

phẩm chất của người điều hành, năng lực kinh doanh của khách hàng.
Nghiên cứu và hình thành các đảm bảo tín dụng một cách chắc chắn.
+ Người bảo lãnh phải có đủ điều kiện pháp lý và khả năng tài chính
+ Tài sản đảm bảo phải nghiên cứu theo giá cả, số lượng và chất lượng trên
thị trường.
+ Việc lựa chọn đảm bảo phải phù hợp với tính chất khoản vay.

×