Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHNoPTNT CHI NHÁNH CHỢ MƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.49 KB, 28 trang )

THC TRNG M RNG CHO VAY I VI KHCH HNG C
NHN TI NHNoPTNT CHI NHNH CH M
2.1 Tng quan v NHNo&PTNT chi nhỏnh Ch M
2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca NHNo&PTNT - chi
nhỏnh Ch M
Trong iu kin nn kinh t Vit Nam ang phỏt trin nhanh nh hin nay,
nhu cu gi tin vay vn v s dng cỏc dch v do ngõn hng cung cp l khỏ
ln, c bit l ti H Ni - Va l th ụ, va l trung tõm buụn bỏn v giao
dch ln ca c nc thỡ vic ra i cỏc chi nhỏnh ngõn hng thng mi mi
ng ph, ngúc nghỏch l tt yu. Trong iu kin ú, NHNo&PTNT ó quyt
nh thnh lp NHNo&PTNT chi nhỏnh Ch M nhm khai thỏc th trng
khu vc ny, vi v trớ t ti 486 Bch Mai H Ni. Ngy 12/3/2001
NHNo&PTNT chi nhỏnh Ch M c thnh lp v chớnh thc khai trng
hot ng t ngy 08/02/2002.
Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Chợ Mơ là một trong 9 chi nhánh của
Ngân hàng NNo&PTNT Thăng Long. Và đây là chi nhánh lớn nhất của Ngân
hàng NNo&PTNT Thăng Long.
Căn cứ vào tờ trình số 346/CNTL-TT, ngày 5/5/2003 của Giám đốc chi
nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Thăng Long về việc thay đổi đơn vị phụ thuộc và
nâng cấp các chi nhánh phụ thuộc, quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị
NHNNo&PTNT Việt Nam số 116/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 19/5/2003 chyển Chi
nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Chợ Mơ phụ thuộc sở giao dịch Ngân hàng
NNo&PTNT I thành chi nhánh cấp 2 loại 4 phụ thuộc Ngân hàng NNo&PTNT
Thăng Long.
Tên gọi đầy đủ là Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Chợ Mơ, Đặt trụ sở
chính tại số 486 phố Bạch Mai, quận Hai Bà Trng, thành phố Hà Nội. Vì lý do
chyển địa điểm, hiện nay chi nhánh chuyển sang số 449 Bạch Mai, quận Hai Bà
Trng, thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Chợ Mơ là đơn vị phụ thuộc Ngân hàng
NNo&PTNT Thăng Long, có con dấu riêng; có bảng cân đối tài khoản; có cơ cấu
tổ chức theo quy định tại khoản 3 điều 11 Chơng III và thực hiện các nhiệm vụ


theo điều 10 chơng II tại quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng
NNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm quyết định số 169/QĐ/HĐQT-02 ngày
7/9/2000 của Hội đồng quản trị Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam.
Thi gian u, bờn cnh nhng thun li nh trờn, Chi nhỏnh cũn gp
nhiu khú khn, thỏch thc, c th l: Chi nhỏnh ra i trong iu kin c s vt
cht lỳc ban u, khỏch hng cũn cha bit nhiu v a im cng nh hot
ng kinh doanh ca Chi nhỏnh; Chi nhỏnh chu s cnh tranh mnh m v lói
sut tin gi v tin vay ca cỏc ngõn hng trờn cựng a bn; v nhõn s thỡ hu
ht l cỏn b c iu ng t trung tõm iu hnh ra cha va chm vi
thng trng, mt s cha qua thc t nghip v kinh doanh c th, s c
iu ng t cỏc ngõn hng tnh, huyn lờn thỡ b ng vi mụi trng kinh
doanh mi; ngoi ra thỡ vic phi chuyn a im cng gõy nh hng khụng
nh ti hot ng kinh doanh ca ngõn hng.
Tuy vy, trong 3 nm tr li õy, hot ng ca Chi nhỏnh ó dn dn tng
bc i vo n nh. Khụng nhng vy, kt qu hot ng kinh doanh ca Chi
nhỏnh cũn t mc tng trng kh quan qua cỏc nm: v c hot ng huy
ng vn, s dng vn ln hot ng kinh doanh ngoi t.
2.1.2 C cu t chc ca Chi nhỏnh
T chc cỏn b
Tổng số cán bộ công nhân viên đến 31/12/2006 là: 20 ngời, trong đó:
-
- Trình độ đại học: 15 ngời.
-
- Trình độ trung cấp: 02 ngời.
-
- Trình độ sơ cấp: 02 ngời.
-
- Lái xe: 01 ngời

Đợc bố trí sắp xếp nh sau:

-
- Ban Giám đốc: 03 ngời.
-
- Trởng phòng nghiệp vụ: 02 ngời.
-
- Trởng phòng giao dịch: 01 ngời.

Cán bộ các phòng: 15 ngời
-
- Phòng TD & TTQT: 05 ngời.
-
- Phòng KT & NQ: 07 ngời.
-
- Phòng Giao dịch Kim Đồng: 02 ngời.
-
- Phòng Giao dịch Trơng Định: 03 ngời.
Với số lợng cán bộ nh trên đối với một chi nhánh cấp II có Phòng giao dịch
trực thuộc là cha đủ, một số Phòng còn thiếu cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán.
S c cu t chc ca chi nhỏnh
C cu t chc ca Chi nhỏnh NHNo&PTNT Ch M c mụ t theo s
sau:
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH CHỢ MƠ



Giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc

Phó giám đốc
Phòng kế toán - hành chính -
Phòng kế toán - hành chính -
ngân quỹ
ngân quỹ
Các phòng giao
Các phòng giao
dịch
dịch
Phòng tín dụng – thanh toán
Phòng tín dụng – thanh toán
quốc tế
quốc tế
Phòng giao
Phòng giao
dịch
dịch
Kim Đồng
Kim Đồng
Phòng giao
Phòng giao
dịch
dịch
Trương Định
Trương Định
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức trên, ta có thể thấy rằng:
Giám đốc trực tiếp quản lý phòng tín dụng và thanh toán quốc tế; một phó
giám đốc trực tiếp quản lý phòng kế toán – hành chính – ngân quỹ; Phó giám
đốc còn lại quản lý 2 phòng giao dịch Kim Đồng và Trương Định.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT – chi nhánh

Chợ Mơ
Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn ở NHNo – chi nhánh Chợ Mơ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Số tiền
%
Tăng
(giảm)
Số tiền
% Tăng
(giảm)
Số tiền
%
Tăng
(giảm
)
Nguồ
n vốn
nội tệ
Không kỳ hạn 100447 32499 -67.646 102716
216.0
59
Kỳ hạn dưới
12T 85328 106797
25.160
6 33000 -69.1
Kỳ hạn trên
12T 18912 31298

65.492
8 180960
478.1
84
Tổng cộng
204687 48 170594 -16.656 316676
85.63
14
Nguồ
n vốn
ngoại
tệ
USD 4360480 360 5942718
36.285
9 2051944
-
65.47
1
EUR 21770 46.71 48543
122.98
1 26687
-
45.02
4
Tổng cộng
273843 78 266600 -2.6449 350259 31.38
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006 của
chi nhánh NHNo Chợ Mơ)
Đánh giá bảng kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT Chợ Mơ trong 3
năm vừa qua, ta có thể đưa ra một số nhận định như sau:

- Năm 2004, công tác huy động tại chi nhánh gặp nhiều khó khăn như
chuyển trụ sở để đảm bảo tiến độ thi công nhà làm việc đã ảnh hưởng lớn đến số
lượng khách hàng giao dịch và doanh số hoạt động trong năm; mặt khác chịu sự
cạnh tranh quyết liệt từ các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh với lãi suất huy
động vốn hấp dẫn hơn. Do vậy, về cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
thì nguồn vốn huy động từ dân cư tăng trưởng chậm và chiếm tỷ trọng còn thấp
(21%); ngun vn huy ng t cỏc t chc kinh t chim t trng cao (>70%)
nhng thng bin ng ln phn no nh hng n cụng tỏc cõn i ngun
vn hng ngy. Tuy vy, hot ng huy ng vn ca chi nhỏnh ó t c
nhng thnh cụng nh: v c cu ngun tin thỡ ngun vn huy ng ngoi t
cú tc tng rt nhanh (360%), cũn ngun vn huy ng ni t cng cú tc
tng khỏ cao (48%) so vi nm 2004; Mc tng trng ngun vn cũn ỏp ng
kh nng thanh toỏn ngoi t c bit vo dp cui nm v l tin m rng
nghip v thanh toỏn quc t trờn lnh vc kinh doanh ngoi hi.
- Nm 2005, tổng nguồn vốn giảm so với năm trớc (2.645%) là do trong
năm một số khách hàng truyền thống của Chi nhánh có nguồn tiền gửi lớn, hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản do ảnh hởng bởi cơ chế
chính sách, do đó mức tiêu thu sản phẩm chững lại nh Tổng công ty đầu t phát
triển nhà và đô thị Tuy nhiên tổng nguồn vốn giảm mà chủ yếu giảm ở nguồn
vốn nội tệ (16.656%) còn nguồn vốn ngoại tệ lại tăng, điều đó cho thấy sự cố
gắng nỗ lực của chi nhánh trong việc tăng cờng tiếp thị các khách hàng xuất nhập
khẩu, từ đó thay đổi cơ cấu nguồn vốn. Mặt khác, trong tổng nguồn vốn năm 2005
thì nguồn vốn không kỳ hạn và nguồn vốn huy động từ dân c còn chiếm một tỷ lệ
khiêm tốn, xét về cơ cấu và tính chất nguồn vốn thì cha phản ánh đợc tính ổn định
bền vững mà còn lệ thuộc qúa nhiều vào một số doanh nghiệp có nguồn thu lớn,
còn nguồn vốn ổn định từ dân c còn rất thấp chỉ chiếm 28% trên tổng nguồn.
- Năm 2006, công tác huy động vốn tại chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn
nh do tác động từ một số khách hàng lớn; mặt khác chịu sự cạnh tranh quyết liệt
từ phía các ngân hàng khác. Tuy nhiên để đạt đợc kết qủa nêu trên ngoài sự quan
tâm của Ban giám đốc cùng các phòng nghiệp vụ của chi nhánh Thăng Long là sự

cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh. Tiếp cận linh hoạt và
duy trì tốt mối quan hệ với những khách hàng có nguồn vốn lớn nh Công ty
SONA, Tổng HUD Mặt khác, trong tổng nguồn vốn năm 2006 thì nguồn vốn
không kỳ hạn và nguồn vốn huy động từ dân c còn chiếm một tỷ lệ cha cao, xét về
cơ cấu và tính chất nguồn vốn thì cha phản ánh đợc tính ổn định bền vững mà còn
lÖ thuéc qóa nhiÒu vµo mét sè doanh nghiÖp cã nguån thu lín, cßn nguån vèn æn
®Þnh tõ d©n c cßn rÊt thÊp chØ chiÕm 28% trªn tæng nguån.

Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 2.2: Hoạt động sử dụng vốn ở NHNo – chi nhánh Chợ Mơ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiền
%Tăn
g
(giảm)
Số tiền
%Tăn
g
(giảm)
Số tiền %Tăng
(giảm)
Doanh số cho vay
357898 -25
38185
2 6.693 566376 48.323
Doanh số thu nợ
358081 5.7 338375 -5.503
46708
1 38.036


nợ
phân
theo
thời
hạn
Ngắn hạn
132824 122230 -7.976 226405 85.229
Trung hạn
14886 62687 321.11 53802 -14.17
Dài hạn
7245 14015 93.444 18205 29.897
Tổng cộng
154955 0.3 198931 28.38 298414 50.009

nợ
theo
thàn
h
phần
kinh
tế
DNNN
122361
18135
0 48.209 277380 52.953
DN ngoài
quốc doanh
11439 6325 -44.71 13274 109.87
Dư nợ tư

nhân
21155 11256 -46.79 7760 -31.06
Dư nợ bình quân 1
cán bộ CNV
8609 9473 10.036 15706 65.798
Nợ quá hạn
541 7611 1306.8 2387 -68.64
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006 của
chi nhánh NHNo Chợ Mơ)
Đánh giá kết quả sử dụng vốn của NHNo&PTNT Chợ Mơ, ta có thể
đưa ra một số nhận định như sau:
- Năm 2004, doanh số cho vay giảm 119162 triệu đồng và chỉ bằng 75%
so với năm 2003, doanh số thu nợ tăng 19434 triệu và bằng 105.7% so với năm
trước, tổng dư nợ tăng 221 triệu và bằng 100.3% so với năm 2003 và so với kế
hoạch năm 2004 thì đạt 76.4%. Một điểm khác có thể nhận thấy là công tác tín
dụng chưa chú trọng đúng mức vào khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
doanh nghip t nhõn, h kinh doanh cỏ th v cho vay tiờu dựng: Tớnh n
31/12/2004, d n ngoi quc doanh tng hn so vi nm trc nhng ch
chim t trng bng 7.4%, cho vay h kinh doanh, cho vay tiờu dựng chim
13.7% trờn tng d n l quỏ thp. Nguyờn nhõn chớnh l do mt b phn cỏn
b cha nhn thc ỳng tm quan trng v xu th phỏt trin cỏc khu vc trờn
trong c ch m - hi nhp, thờm vo ú l tớnh ngn ngi v lo lng do thiu
kinh nghim trong lnh vc u t h a bn thnh ph.
- Nm 2005, doanh số cho vay năm 2005 tăng so với năm 2004 là 6,69%,
tổng d nợ đến 31/12/2005 tăng so với năm 2004 là 28,37%; và đạt 77% kế hoạch
giao.
Hoạt động tín dụng đã góp phần đáng kể cho các doanh nghiệp đẩy nhanh
tốc độ sản xuất kinh doanh và hoàn thành kế hoạch năm 2005. Đặc biệt đã hỗ trợ
cho gần 350 hộ kinh doanh, cá thể vay vốn và cho vay tiêu dùng để mua nhà ở,
sửa chữa và mua sắm các phơng tiện sinh hoạt gia đình nhằm từng bớc ổn định và

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho một bộ phận dân c trên địa bàn thành
phố.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng cha chú trọng đúng mức vào khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh, cá thể và cho vay tiêu dùng. Tính đến
31/12/2005, d nợ ngoài quốc doanh chỉ chiếm 3,18%; cho vay hộ KD và tiêu dùng
chiếm 5,66% trên tổng d nợ là quá thấp; cho vay theo dự án triển khai còn ít.
Nguyên nhân chính do một bộ phận cán bộ cha nhận thức đúng tầm quan trọng và
xu thế phát triển các khu vực trên trong cơ chế mở - hội nhập cộng vào đó là tính
ngần ngại và lo lắng do thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực này; Mặt khác tính năng
động sáng tạo tìm kiếm khách hàng, d án khả thi còn thiếu và ít đợc chú trọng.
Ngoi ra, cũn cú th thy s n xu ca chi nhỏnh ó tng t bin trong
nm 2005: t 541 triu ng nm 2004 lờn ti 7611 triu ng nm 2005 (hn
13 ln). õy l mt mc tng n xu rt ln v chi nhỏnh cn cú s thn trng
hn i vi cỏc khon cho vay.
- Năm 2006, doanh số cho vay và d nợ tín dụng tăng so với năm 2005 (lần l-
ợt là 48.32% và 50%).
Hoạt động tín dụng đã góp phần đáng kể cho các doanh nghiệp đẩy nhanh
tốc độ sản xuất kinh doanh và hoàn thành kế hoạch năm 2006. Đặc biệt đã hỗ trợ
cho gần 250 hộ kinh doanh, cá thể vay vốn và cho vay tiêu dùng để mua nhà ở,
sửa chữa và mua sắm các phơng tiện sinh hoạt gia đình nhằm từng bớc ổn định và
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho một bộ phận dân c trên địa bàn thành
phố.
Tuy nhiên việc đầu t tín dụng của chi nhánh chủ yếu tập trung vào các doanh
nghiệp lớn truyền thống sẵn có mà cha coi trọng cho vay các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và các hộ sản xuất cá thể, tỷ trọng d nợ của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và hộ sản xuất trong tổng d nợ còn thấp.
Tổng nợ xấu đến 31/12/2005 là 2.387 triệu đồng chiếm 0,8% trên tổng d nợ,
cụ thể nh sau:
+ Nợ nhóm 3: 0
+ Nợ nhóm 4: 141 triệu đồng.

+ Nợ nhóm 5: 2.117 triệu đồng.
Nợ xấu năm 2006 giảm so với năm 2005 là 4.883 triệu đồng, có đợc kết qủa
trên là do: Có sự chỉ đạo kịp thời của Ban Giám đốc và sự cố gắng nỗ lực của từng
cán bộ cùng với sự phối kết hợp của chính quyền các cấp do đó một số món nợ
qúa hạn khó đòi đã đợc xử lý nh Mai Ngọc Anh. Nguyên nhân của nợ xấu là do
biến động của thị trờng bất động sản tại Hà Nội cho nên cha thể phát mại đợc tài
sản thế chấp, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu vẫn trong tầm kiểm soát của chi nhánh.
Hot ng kinh doanh ngoi t
- Nm 2004, hot ng ny cũn l mt loi hỡnh mi a vo thc hin ti
mt chi nhỏnh cp 2 trc thuc n v thnh viờn. Tuy s liu hot ng cũn ớt
nhng ó t c mt s kt qu ỏng khớch l nh ngun vn huy ng, d
n, nghip v thanh toỏn quc t, mua bỏn ngoi t v dch v luụn luụn tng
trng. C th nh sau:
+ Nguồn vốn huy động đến 31/12/2004 đạt 4360480 USD (bảng 2.1) tăng
so với năm 2003 là 3413039 USD (360%), so với kế hoạch giao đạt 128.1%
trong đó: nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm 31.2%, nguồn vốn các tổ chức
kinh tế chiếm 68.8%. Ngoài ra, chi nhánh còn mở rộng huy động các nguồn
ngoại tệ khác như EUR nhằm đa dạng các loại nguồn vốn huy động. Đến
31/12/2004, chi nhánh đã huy động được 21770 EUR (bảng 2.1).
+ Dư nợ đạt 2494103 USD tăng 100% so với năm trước và đạt 108.2% so
với kế hoạch giao. Dư nợ tập trung chủ yếu ở hoạt động mở và thanh toán L/C
nhập khẩu như: sắt, thép, phân bón, máy móc công cụ phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, hoá chất chế biến thức ăn gia súc,...
+ Kinh doanh mua bán ngoại tệ: theo quy định của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam, năm 2004, chi
nhánh NHNo Chợ Mơ đã triển khai mua và bán 3 loại ngoại tệ, không những tự
cân đối nguồn vốn ngoại tệ để thanh toán mà còn bán cho Sở giao dịch, không
để tồn quỹ ngoại tệ, cụ thể như sau:

×