www.updatesofts.com
ORACLE 9i – Kiến trúc và Quản trị Trang 28
Chương 3. CÁC CÔNG CỤ QUẢN TRỊ ORACLE
3.1.CÁC CÔNG C QUN TR C S D LIU ORACLE
Oracle hiện tại đã cung cấp rất nhiều công cụ cho phép quản trị cơ sở dữ liệu. Có thể kể ra
sau đây một số công cụ cơ bản sau:
Công cụ Diễn giải
Server Manager Line
Mode
Công cụ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle theo chế độ dòng lệnh như
start (khởi động), shutdown (dừng) database,...
SQL*Plus Line Mode Đây là một tiện ích sử dụng cho việc công quản trị như starting
up, shutting down, hoặc phục hồi database.
Oracle Enterprise
Manager
Là công cụ có giao diện đồ họa để thực hiện việc quản trị, điều
khiển và thay đổi một hoặc nhiều database.
SQL*Loader Tiện ích sử dụng để nạp các file bên ngoài vào trong các bảng
của Oracle .
Công cụ Export và
Import
Tiện ích sử dụng để exporting hoặc importing dữ liệu theo khuôn
dạng của Oracle.
Password File Tiện ích sử dụng để tạo file mật khẩu trong database.
Để thuận tiện, tài liệu sẽ trình bày hai công cụ thường dùng nhất để quản trị cơ sở dữ liệu
là:
Server Manager Line Mode
Oracle Enterprise Manager
3.2.SERVER MANAGER LINE MODE
3.2.1.
Truy nhập Server Manager Line Mode
User (người sử dụng) có thể vào Server Manager Line Mode theo hai cách:
C:\svrmgrl
Cách này chỉ vào Server Manager Line Mode mà chưa thực hiện kết nối cụ thể tới database
Lưu ý: trong các phiên bản cũ, ta gõ svrmgrl30 thay vì svrmgrl
Hoặc:
C:\svgrmrl command=”connect internal/admin”
C:\svgrmrl command=@c:\example.sql
Vào Server Manager Line Mode đồng thời thực hiện lệnh luôn.
Kí tự sử dụng trong Server Manager Line Mode
Với Server Manager Line Mode, ta có thể thực hiện câu lệnh SQL hoặc đoạn lệnh PL/SQL.
Các câu lệnh được kết thúc bởi ký tự chấm phẩy ‘ ; ’
Sử dụng ký tự ‘ /’ để kết thúc câu lệnh trong trường hợp đã bấm phím Enter để xuống dòng.
Ngoài ra, ta có thể chạy file script chứa các câu lệnh SQL và PL/SQL. Bằng cách sử dụng ký
tự ‘ @ ‘ ở trước tên file script.
www.updatesofts.com
ORACLE 9i – Kiến trúc và Quản trị Trang 29
3.2.2.
Phân nhóm các lệnh trong Server manager
Loại lệnh Tên lệnh
Lệnh không cần kết
nối tới database
EXIT
REMARK
SET
SHOW
SPOOL
Các lệnh cần đến
mức quyền truy
nhập
CONNECT/DISCONNECT
DESCRIBE
EXECUTE
SHOW ERRORS
SHOW PARAMETER
SHOW SGA
Các lệnh cần đến
mức quyền truy
nhập đặc biệt
CONNECT… AS SYSDBA
CONNECT… AS SYSOPER
ARCHIVE LOG
RECOVER DATABASE
STARTUP/SHUTDOWN
3.2.3.
Diễn giải các lệnh trong Server manager
Tên lệnh Diễn giải
EXIT
Đóng SQL Worksheet, thoát khỏi Server Manager
REMARK
Thêm vào lời chú dẫn, thường hay sử dụng trong file SQL script
SET
Thiết lập hoặc thay đổi các tính chất có trong phiên làm việc hiện
thời.
SHOW
Hiển thị các thiết đặt hiện thời
SPOOL
Cho phép hoặc thôi cho phép chuyển hướng kết xuất dữ liệu ra file
CONNECT/
DISCONNECT
Kết nối hoặc huỷ kết nối tới database
DESCRIBE
Xem cấu trúc của một function, package, package body, procedure,
table, object, view
EXECUTE
Thực hiện một dòng lệnh PL/SQL
SHOW ERRORS
Hiển thị các lỗi phát sinh của thủ tục, hàm hay package
SHOW PARAMETER
Hiển thị gái trị hiện thời của một hay nhiều tham số đã khởi tạo
SHOW SGA
Hiển thị thông tin về SGA của Instance hiện thời
CONNECT/AS
SYSDBA
Kết nối tới database với đặc quyền quản trị
ARCHIVE LOG
Khởi động và dừng việc lưu trữ tự động đối với các file online redo
log files, redo log file
RECOVER
DATABASE
Phục hồi lại một hay nhiều tablespaces
www.updatesofts.com
ORACLE 9i – Kiến trúc và Quản trị Trang 30
STARTUP/
SHUTDOWN
Khởi động hoặc tắt Oracle instance
3.3.ORACLE ENTERPRISE MANAGER
Oracle Enterprise Manager (OME) là phương tiện cho phép có được cái nhìn tổng thể về toàn
bộ hệ thống. Trong đó có cây phân cấp và các hình ảnh đồ họa về các đối tượng và quan hệ
giữa chúng trong hệ thống.
OME có các tiến trình Intelligent Agent processes cho phép quản lý từ xa các dịch vụ chung
- common services như jobs, events,… một cách dễ dàng.
OME cũng bao gồm cả những ứng dụng quản lý chuyên biệt: DBA Management Pack,
Advanced Management Packs.
Bên cạnh đó, OME còn cung cấp một lượng lớn các hàm API cho phép tích hợp với các hệ
thống quản lý ứng dụng khác. Bao gồm cả các hệ thống quản lý của Oracle và không phải
của Oracle.
OEM Console có trong cả Windows NT và Windows 95.
Hình vẽ 10. Oracle Enterprise Manager
3.3.1.
Kiến trúc OME
Kiến trúc OME là mở rộng của kiến trúc Client/Server, nó có kiến trúc ba lớp.
Lớp thứ nhất chứa các Java-based console và các ứng dụng tích hợp cho phép cài đặt
và chạy bởi các Web browser.
Lớp thứ hai là Oracle Management Server - OMS. Chức năng chính của OMS là xử lý
và quản trị tất cả các tác vụ của hệ thống, tập trung quản lý và phân phối điều khiển
giữa các clients và các nút điều khiển - managed nodes. OEM sử dụng Oracle
Enterprise Manager repository để duy trì dữ liệu hệ thống, dữ liệu ứng dụng và các
trạng thái của các thực thể điều khiển phân tán trong hệ thống, cho phép người dùng
có thể truy cập và chia sẻ các vùng dữ liệu lưu trữ.
Lớp thứ ba bao gồm các đích như databases, nodes và các dịch vụ quản lý khác.
www.updatesofts.com
ORACLE 9i – Kiến trúc và Quản trị Trang 31
3.3.2.
Các dịch vụ chung
OEM có các dịch vụ cho phép quản lý các nodes trên mạng (network)
Dịch vụ phát hiện - Discovery service: OEM tự động phát hiện (định vị) tất cả các
database và các dịch vụ chạy trên các nodes, một khi các nodes được xác định. Các
dịch vụ này bao gồm Web servers, listeners, machines, parallel servers, video servers,
và các services khác.
Job Scheduling System: cho phép thực hiện tự động lặp lại các tác vụ. Hệ thống cho
phép tạo và quản lý các jobs, lên kế hoạch thực hiện chúng và cho phép xem, chia sẻ
thông tin xác định Jobs.
Event Management System: cho phép quản lý môi trường mạng (network
environment) xử lý các trường hợp mất dịch vụ, thiếu hoặc hết vùng lưu trữ, và các
vấn đề khác như sử dụng tài nguyên CPU. Mỗi khi các events được phát hiện, người
quản trị có thể thông báo hoặc sửa nó.
Bảo mật - Security: các tham số bảo mật xác định cho từng dịch vụ (services), đối
tượng (objects), và từng user quản trị (administrators).
Dịch vụ kho lưu trữ chia sẻ (Shared Repository)
OEM là một hệ thống đa người dùng - multiuser system. Mỗi quản trị viên có một account
riêng để đăng nhập vào hệ thống. Tùy theo việc thiết đặt quyền hạn, mà quản trị viên có
thể truy cập vào các dữ liệu lưu trong kho trung tâm, kho được chia sẻ cho tất cả các quản
trị viên của OEM để thực hiện công việc quản lý.
3.3.3.
Oracle Configuration Assistant
Configuration Assistant là công cụ cho phép tạo các shared repositories, đặt lại cấu hình cho
database và thiết đặt cấu hình cho các local console (đơn vị điều khiển cục bộ).
Configuration Assistant được tự động khởi động ngay sau khi hoàn tất quá trình cài đặt của
Universal Installer. Ta cũng có thể khởi động ứng dụng này bằng tay (chạy lệnh %emrepmgr
từ dấu nhắc hệ thống).
3.3.4.
Oracle Enterprise Manager Console
Bao gồm cả cây phân cấp và hình ảnh đồ họa biểu diễn các đối tượng trong hệ thống.
1. Các nút có biểu tượng: cho phép gọi các ứng dụng khác để cùng thực hiện việc
quản trị các tác vụ (task). Việc này cũng có thể thực hiện thông qua mục chọn tương
ứng trên menu.
2. Navigator
hay object explorer: được tổ chức dưới dạng cây phân cấp. Nó cho
phép xem các Oracle services trong mạng làm việc. Navigator cho phép quản trị viên
có thể browse các Oracle services, như databases, listeners, nodes, và name servers,
qua đó có thể sửa đổi các tính chất của các đối tượng; ví dụ: người dùng có thể thay
đổi nội dung của bảng.
3. Job system: cho phép thực hiện các tác vụ từ xa liên quan tới listeners, databases.
Job system dựa trên các thủ tục trong Tool Control Language (TCL) engine.
www.updatesofts.com
ORACLE 9i – Kiến trúc và Quản trị Trang 32
Hình vẽ 11. Oracle Enterprise Manager
4. Menu cho phép khởi tạo các ứng dụng quản trị khác và thực hiện nhiều tác vụ khác
nhau.
5. Map hay topographical view cho phép các Oracle services có thể được gộp lại tùy
theo quan hệ về không gian, chức năng, hay cả hai. Map view cho phép người sử
dụng tập trung vào các đối tượng cần quản lý.
6. Event system điều khiển và thông báo các trạng thái của hệ thống.
3.4.CÁC CÔNG C QUN TR KHÁC
Ngoài hai công cụ chính như đã kể trên, Oracle còn hỗ trợ bộ các công cụ chuẩn khác như:
Instance Manager: dùng để điều khiển database định nghĩa và khởi tạo các tham
số liên quan tới các tính chất của instance.
Schema Manager: dùng để tạo lập và quản lý các đối tượng như tables, indexes, và
views.
Security Manager: dùng để quản lý các users và phân quyền cho các users này
Storage Manager: dùng để tổ chức các database files và quản lý các rollback
segments.
SQL Worksheet: giao tiếp theo kiểu dòng lênh, nó cho phép thực hiện các câu lệnh
SQL và PL/SQL cũng như là các câu lệnh của Server Manager
Backup Manager: dùng để sao lưu, phục hồi và bảo trì databases, quản lý các redo
log files.
Data Manager: dùng để nạp và tổ chức lại dữ liệu trong databases.
Ngoài các các công cụ kể trên, Oracle còn hỗ trợ các công cụ làm tăng cường hiệu suất làm
việc của DATABASE.
Performance Manager: biểu diễn hiệu suất làm việc của database dưới dạng biểu
đồ đồ hoạ.
Top-Session Manager: hiển thị thông tin chi tiết về các session của 10 session có
sử dụng tài nguyên hệ thống, sắp xếp theo thứ tự giảm dần. Công cụ này còn cho
phép kill session.
Loock Manager: cho biết các thông tin liên quan đến việc khoá (lock) các đối tượng
trong database. Các thông tin được biểu diễn dưới dạng đồ hoạ.
Tablespaces Manager: công cụ giúp cho dễ dàng quản lý các tablespace có trong
database.