Tải bản đầy đủ (.pdf) (238 trang)

Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng mía huyện Ngọc Lặc phục vụ vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, tỉnh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.89 MB, 238 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN THỊ LOAN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ ĐẤT TRỒNG MÍA HUYỆN NGỌC LẶC
PHỤC VỤ VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP – 2020


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN THỊ LOAN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ ĐẤT TRỒNG MÍA HUYỆN NGỌC LẶC
PHỤC VỤ VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN,
TỈNH THANH HÓA

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:


9.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đào Châu Thu
2. PGS.TS. Lê Thị Giang

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2020
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Loan

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của
thầy cô, bạn bè và người thân, tập thể và cá nhân những nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh
vực trong và ngoài ngành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
PGS.TS. Đào Châu Thu và PGS.TS. Lê Thị Giang là những Cô giáo đã hướng
dẫn nhiệt tình chỉ dạy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án.
Tập thể lãnh đạo và các thầy, cô Bộ môn Quy hoạch đất đai, Khoa Quản lý đất

đai, Ban Quản lý Đào tạo, Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Có được những thành quả trong luận án là được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh
đạo và cán bộ: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thanh Hóa, Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Thanh Hóa, UBND huyện
Ngọc Lặc, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Ngọc Lặc, Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn Thanh Hóa đã cử người
phối hợp và cung cấp số liệu cho luận án, các hộ gia đình chọn làm mô hình trồng mía.
Xin chân thành cám ơn Chủ nhiệm Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước: “Nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất nông nghiệp cho các vùng đồi núi
Bắc Trung Bộ thích ứng với biến đổi khí hậu” thuộc Văn phòng chương trình KH&CN
cấp quốc gia về Tài Nguyên Môi trường & biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Tôi cũng xin cám ơn đến các đồng nghiệp nơi tôi đang công tác tại Trường Đại
học Hồng Đức đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi muốn được cám ơn những người thân trong gia đình tôi đã luôn
chia sẻ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện công trình nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2020
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Loan

2


MỤC LỤC
Lời cam đoan.....................................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt......................................................................................................vi
Danh mục bảng...............................................................................................................vii

Danh mục hình.................................................................................................................ix
Trích yếu luận án...............................................................................................................x
Thesis abstract................................................................................................................xii
Phần 1. Mở đầu...............................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.....................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3

1.3.1. Đối tượng..............................................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
1.4.

Đóng góp mới của luận án....................................................................................4

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................................4

1.5.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................................4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................................4
Phần 2. Tổng quan tài liệu.............................................................................................5
2.1.


Cơ sở lý luận về sử dụng đất trồng mía................................................................5

2.1.1. Sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất...............................................5
2.1.2. Yêu cầu sử dụng đất của cây mía và các loại cây trồng xen.................................9
2.2.

Tình hình sản xuất và tiềm năng phát triển mía nguyên liệu phục vụ công
nghệ chế biến đường trên thế giới và ở Việt Nam..............................................17

2.2.1. Tình hình sản xuất mía nguyên liệu trên thế giới...............................................17
2.2.2. Tình hình sản xuất mía nguyên liệu tại Việt Nam...............................................23
2.2.3. Thực trạng và xu hướng phát triển thị trường mía đường tại Việt Nam tác
động đến vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn...............................................27
2.3.

Đánh giá đất trên thế giới và ở Việt Nam...........................................................28

2.3.1. Đánh giá đất trên thế giới....................................................................................28

3


2.3.2. Đánh giá đất theo FAO ở Việt Nam....................................................................31
2.3.3. Các công trình nghiên cứu đánh giá đất trồng mía trên thế giới và ở Việt
Nam.....................................................................................................................33
2.4.

Một số công trình nghiên cứu sử dụng đất trồng mía trên thế giới và ở
Việt Nam.............................................................................................................35


2.4.1. Trên thế giới........................................................................................................35
2.4.2. Ở Việt Nam.........................................................................................................37
2.4.3. Một số nghiên cứu có liên quan đến sử dụng đất trồng mía ở Thanh Hóa.........38
2.5.

Nhận xét chung về tổng quan tài liệu và định hướng nghiên cứu của đề tài
.............................................................................................................................40

2.5.1. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu.........................................40
2.5.2. Hướng nghiên cứu đề tài.....................................................................................40
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu..........................................................42
3.1.

Nội dung nghiên cứu...........................................................................................42

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất trồng mía tại
huyện Ngọc Lặc..................................................................................................42
3.1.2. Thực trạng sử dụng đất trồng mía tại huyện Ngọc Lặc......................................42
3.1.3. Đánh giá thích hợp đất đai đối với cây mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc.........42
3.1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc................................42
3.1.5. Đề xuất sử dụng đất trồng mía tại huyện Ngọc Lặc...........................................43
3.2.

Phương pháp nghiên cứu....................................................................................43

3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp.......................................43
3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...................................................................43
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................................44
3.2.4. Phương pháp lấy mẫu đất và phân tích mẫu đất.................................................44

3.2.5. Phương pháp đánh giá thích hợp đất đai theo FAO............................................45
3.2.6. Phương pháp xây dựng bản đồ............................................................................45
3.2.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng mía......................................48
3.2.8. Phương pháp lựa chọn và theo dõi mô hình.......................................................52
3.2.9. Phương pháp phân tích SWOT...........................................................................53
3.2.10. Phương pháp xử lý số liệu, thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh...............54

4


Phần 4. Kết quả và thảo luận.......................................................................................55
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất trồng mía
trên địa bàn huyện Ngọc Lặc..............................................................................55

4.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................55
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội....................................................................................60
4.1.3. Nhận xét chung về tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện Ngọc Lặc đối
với việc sản xuất mía..........................................................................................62
4.2.

Đánh giá thực trạng sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc.............................64

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Ngọc Lặc............................................................64
4.2.2. Thực trạng sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc...........................................65
4.2.3. Thực trạng các nguồn lực và các chính sách hỗ trợ cho phát triển cây mía
vùng nghiên cứu..................................................................................................75
4.3.


Đánh giá thích hợp đất đai đối với cây mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc.........79

4.3.1. Điều tra bổ sung bản đồ đất................................................................................79
4.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai..........................................................................81
4.3.3. Phân hạng thích hợp đất đai đối với các kiểu sử dụng đất trồng mía.................93
4.4.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc..............................110

4.4.1. Đánh giá hiệu quả các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện.............................110
4.4.2. Hiệu quả các mô hình sử dụng đất trồng mía....................................................117
4.4.3. Phân tích Swot trong sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc.........................124
4.5.

Đề xuất sử dụng đất trồng mía hiệu quả phục vụ vùng nguyên liệu mía
đường Lam Sơn.................................................................................................130

4.5.1. Cơ sở đề xuất sử dụng đất trồng mía................................................................130
4.5.2. Đề xuất định hướng sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc đến năm 2025
...........................................................................................................................131
4.5.3. Một số giải pháp sử dụng hiệu quả đất trồng mía huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hóa.........................................................................................................135
Phần 5. Kết luận và kiến nghị....................................................................................139
5.1.

Kết luận.............................................................................................................139

5.2.

Kiến nghị...........................................................................................................140


Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án....................................141
Tài liệu tham khảo........................................................................................................142

5


Phụ lục..........................................................................................................................151

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CP

Cổ phần

DTTN

Diện tích tự nhiên

ĐVHC


Đơn vị hành chính

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KSD

Kiểu sử dụng

LMU

Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit)

LUT

Loại sử dụng đất (Land Use Type)

MH

Mô hình

TTg


Thủ tướng

TB

Trung bình



Quyết định

STT

Số thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân

7


DANH MỤC BẢNG
2.1.

Yêu cầu sử dụng đối với cây mía.........................................................................12

2.2.

Tình hình sản xuất mía các vùng nguyên liệu tại Việt Nam năm 2016................24


2.3.

Tiêu chuẩn để phân loại các tính chất đất để trồng mía.......................................36

3.1.

Phân cấp độ phì nhiêu của đất huyện Ngọc Lặc...................................................47

3.2.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất mía................49

3.3.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hô ôi các kiểu sử dụng đất mía..................50

3.4.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường các kiểu sử dụng đất mía.........51

3.5.

Phân tích SWOT trong sử dụng đất trồng mía tại huyện Ngọc Lặc.....................54

4.1.

Hiện trạng diện tích đất trồng mía huyện Ngọc Lặc............................................67

4.2.


Hiện trạng diện tích đất trồng mía phân theo loại đất và địa hình.......................68

4.3.

Cơ cấu giống mía niên vụ 2017 - 2018 huyện Ngọc Lặc.....................................70

4.4.

Các yếu tố tác động đến năng suất mía huyện Ngọc Lặc.....................................72

4.5.

Đặc điểm nguồn nhân lực của hộ điều tra............................................................76

4.6.

Những khó khăn về kỹ thuâ ôt, dịch vụ đối với hô ô trồng mía huyện Ngọc Lặc
..............................................................................................................................79

4.7.

Diện tích các nhóm đất phân bố trên địa bàn huyện Ngọc Lặc............................80

4.8.

Chỉ tiêu và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện
Ngọc Lặc..............................................................................................................82

4.9.


Diê nô tích các loại đất đánh giá huyện Ngọc Lặc..................................................84

4.10. Diê ôn tích đất đánh giá phân theo đô ô dày tầng đất huyê ôn Ngọc Lặc.....................85
4.11. Diê ôn tích đất đánh giá phân theo thành phần cơ giới huyê ôn Ngọc Lặc...............85
4.12. Diê ôn tích đất đánh giá phân theo cấp đô ô dốc huyện Ngọc Lặc............................86
4.13. Đặc tính, tính chất của một số phẫu diện đất trồng mía huyện Ngọc Lặc............86
4.14. Diê ôn tích đất đánh giá phân theo độ phì của đất huyện Ngọc Lặc.......................87
4.15. Diê ôn tích đất đánh giá phân theo chế đô ô tưới huyê ôn Ngọc Lặc............................87
4.16. Đặc tính của các đơn vị bản đồ đất đai huyện Ngọc Lặc.....................................90
4.17. Tổng hợp các đơn vị đất đai theo loại đất huyện Ngọc Lặc.................................91
4.18. Yêu cầu sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc.........94
4.19. Mức độ thích hợp đất đai của mía thuần..............................................................95
4.20. Diện tích mức độ thích hợp đất đai của mía thuần tại huyện Ngọc Lặc..............96

8


4.21. Mức độ thích hợp đất đai của mía xen lạc............................................................98
4.22. Diện tích mức độ thích hợp đất đai của mía xen lạc tại huyện Ngọc Lặc............99
4.23. Mức độ thích hợp đất đai của mía xen đậu tương..............................................101
4.24. Diện tích mức độ thích hợp đất đai của mía xen đậu tương tại huyện Ngọc
Lặc......................................................................................................................102
4.25. Mức độ thích hợp đất đai của mía xen đậu xanh................................................104
4.26. Diện tích mức độ thích hợp đất đai của mía xen đậu xanh tại huyện Ngọc
Lặc......................................................................................................................105
4.27. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp đất đai các kiểu sử dụng đất trồng
mía huyện Ngọc Lặc...........................................................................................107
4.28. Tổng hợp các kiểu thích hợp đất đai của các kiểu sử dụng đất trồng mía
huyện Ngọc Lặc..................................................................................................108
4.29. Hiê ôu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trồng mía.........................................110

4.30. Hiê ôu quả xã hô ôi của các kiểu sử dụng đất trồng mía..........................................111
4.31. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất mía...........................................113
4.32. Tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các kiểu sử dụng đất mía
............................................................................................................................116
4.33. Hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng mía......................................................121
4.34. Phân tích SWOT trong sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc........................124
4.35. Định hướng sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc.........................................132
4.36. So sánh diện tích trồng mía hiện trạng và diện tích định hướng trồng mía
huyện Ngọc Lặc..................................................................................................134

9


DANH MỤC HÌNH
2.1.

Một số quốc gia sản xuất mía đường hàng đầu trên thế giới năm 2017..............18

2.2.

Sơ đồ phân bố các Công ty đường trên cả nước..................................................24

2.3.

Trình tự hoạt động đánh giá đất đai theo FAO.....................................................30

4.1.

Sơ đồ vị trí của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa..............................................55


4.2.

Một số yếu tố khí hậu trung bình huyện Ngọc Lặc từ năm 2010 - 2017............58

4.3.

Cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Lặc năm 2018..........................................................61

4.4.

Cơ cấu sử dụng đất huyện Ngọc Lặc năm 2018..................................................64

4.5.

Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Ngọc Lặc năm 2018.............................65

4.6.

Hiện trạng diện tích đất trồng mía các huyện vùng Lam Sơn, Thanh Hóa,
năm 2017..............................................................................................................66

4.7.

Biến động diện tích, năng suất, sản lượng mía huyện giai đoạn 2007-2017
..............................................................................................................................73

4.8.

Hiện trạng diện tích các kiểu sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc
năm 2017..............................................................................................................75


4.9.

Kết quả xây dựng 6 bản đồ đơn tính huyện Ngọc Lặc........................................88

4.10.

Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Ngọc Lặc..................................................................89

4.11.

Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng mía thuần huyện Ngọc Lặc.......................97

4.12.

Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng mía xen lạc huyện Ngọc Lặc..................100

4.13.

Sơ đồ phân hạng thích hợp mía xen đậu tương huyện Ngọc Lặc......................103

4.14.

Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng mía xen đậu xanh huyện Ngọc Lặc........106

4.15.

Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng các kiểu sử dụng đất mía huyện
Ngọc Lặc............................................................................................................109


4.16.

Người dân đốt ngọn lá mía sau thu hoạch..........................................................116

4.17.

Ảnh mô hình mía trồng thuần vụ 1, vụ 2 và vụ 3..............................................117

4.18.

Ảnh mô hình mía xen lạc...................................................................................119

4.19.

Ảnh mô hình mía xen đậu tương.......................................................................120

4.20.

Ảnh mô hình mía xen đậu xanh.........................................................................121

4.21.

Mô hình mía giai đoạn sắp thu hoạch – Thu hoạch lạc.....................................122

4.22.

Sơ đồ định hướng sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc...............................133

10



TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Loan
Tên luận án: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng mía huyện
Ngọc Lặc phục vụ vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 9.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thích hợp đất đai và hiệu quả sử dụng đất một số kiểu sử dụng đất trồng
mía tại huyện Ngọc Lặc. Trên cơ sở đó đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng hiệu
quả đất trồng mía góp phần phục vụ ổn định và phát triển vùng nguyên liệu mía đường
Lam Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp; Phương pháp
chọn điểm nghiên cứu; Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp; Phương pháp lấy mẫu đất
và phân tích mẫu đất; Phương pháp đánh giá thích hợp đất đai theo FAO; Phương pháp
xây dựng bản đồ và GIS; Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng mía;
Phương pháp lựa chọn và theo dõi mô hình; Phương pháp phân tích SWOT; Phương
pháp xử lý số liệu, thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh.
Kết quả chính và kết luận
- Thực trạng sử dụng đất trồng mía của huyện trong những năm gần đây cho
thấy năng suất mía có phần tăng (từ 59,96 tấn/ha năm 2010 lên 68,05 tấn/ha năm
2017) nhưng diện tích lại giảm nhanh (năm 2015 là 2.633,2 ha, năm 2017 giảm còn
2.285,30 ha) dẫn đến sản lượng mía giảm.
- Đánh giá thích hợp đất trồng mía trên địa bàn huyện xác định ở kiểu sử dụng
đất mía trồng thuần có mức thích hợp (S2) là 10.033,40 ha, mức ít thích hợp (S3) là
13.123,33 ha và không thích hợp (N) 12.471,27 ha; kiểu sử dụng đất mía xen lạc có

mức thích hợp (S2) là 8.045,55 ha, mức ít thích hợp (S3) là 19.045,54 ha và không
thích hợp (N) 8.536,91 ha; kiểu sử dụng đất mía xen đậu tương có mức thích hợp (S2)
là 8.744,21 ha, mức ít thích hợp (S3) là 17.824,75 ha và không thích hợp (N) 9.059,04
ha; kiểu sử dụng đất mía xen đậu xanh có mức thích hợp (S2) là 7.472,62 ha, mức ít
thích hợp (S3) là 19.454,03 ha và không thích hợp (N) 8.701,35 ha.

11


- Kết quả đánh giá hiệu quả các kiểu sử dụng đất trồng mía trên địa bàn huyện
Ngọc Lặc: Kiểu sử dụng đất mía xen lạc cho hiệu quả đạt mức cao, kiểu sử dụng đất
mía xen đậu tương, đậu xanh và mía trồng thuần cho hiệu quả sử dụng đất đạt mức
trung bình. Kết quả theo dõi 5 mô hình trồng mía cho thấy các mô hình trồng xen và
mô hình trồng thuần canh tác theo hướng thâm canh cho hiệu quả sử dụng đất cao, cao
nhất là mô hình mía xen lạc; mô hình trồng thuần chăm sóc thông thường cho hiệu
quả sử dụng đất đạt mức trung bình.
- Kết quả phân tích SWOT xác định: Các kiểu sử dụng đất trồng mía có điểm
mạnh và cơ hội là điều kiện tự nhiên thuận lợi, mía là cây trồng dễ chăm sóc và thích
hợp với nhiều loại đất, lực lượng lao động địa phương dồi dào, đầu ra và giá sản phẩm
ổn định. Tuy nhiên điểm yếu và thách thức là cây mía không chủ động tưới, nông hộ
chưa ứng dụng KHKT vào canh tác mía, giá đường thế giới có xu hướng giảm, giá vật
tư, phân bón trồng mía tăng cao.
Đề xuất diện tích đất trồng mía đến năm 2025: Tổng diện tích đất trồng mía của
huyện Ngọc Lặc là 2.627,50 ha, trong đó mía xen lạc là 711,42 ha, mía xen đậu xanh là
303,23 ha, mía xen đậu tương là 226,74 ha và mía trồng thuần là 1.386,11 ha. Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng mía: Giải pháp về quản lý sử dụng đất,
giải pháp về chính sách với các hộ nông dân trồng mía, giải pháp về nguồn vốn, kỹ
thuật và tính liên kết sản xuất.

12



THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Thi Loan
Thesis title: Evaluation of the status and propostion of the effective use of sugarcane
land in Ngoc Lac District for contribution of the sugarcane material area of Lam Son,
Thanh Hoa Province.
Major: Land management

Code: 9.85.01.03

Educational Organization:Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Evaluating land suitability and land use efficiency of some types of sugarcane
land use in Ngoc Lac district proposing orientations and making solutions for effective
use of sugarcane land in Ngoc Lac District.
Materials and Methods
The methods used include primary and secondary data collection, study site
selection, soil sampling and analysis, land suitability evaluation according to FAO,
mapping and GIS, assessment of land use efficiency for sugarcane, SWOT, data
processing and statistic method, synthesis, analysis and comparison.
Main findings and conclusions
- The status ofsugarcane land use in Ngoc Lac district in the recent years has
indicated that the sugarcane yield has increased (from 59.96 ton/ha in 2010 to 68.05
ton/ha in 2017), however, the area was decreased rapidly (from 2.633,2 ha in 2015 to
2.285,30 ha in 2017) leading to the decrease of the sugarcane total of production.
- Results on evaluation of land suitability for sugarcane cultivation showed that
for monocropping of sugarcane, moderately suitable area (S2) 10,033.40 ha, marginal
suitable (S3) 13,123.33 ha and non-suitable area (N) was 12,471.27 ha; for sugarcane peanut intercropping, moderately suitable area (S2) 8,045.55 ha, marginal suitable (S3)
19,045.54 ha and non-suitable area (N) was 8,536.91 ha; for sugarcane – soybean

intercropping, moderately suitable area (S2) 8,744.21 ha, marginal suitable (S3)
17,824.75 ha and non-suitable area (N) was 9,059.04 ha; for sugarcane - green bean
intercropping, moderately suitable area (S2) 7,472.62 ha, marginal suitable (S3)
19,454.03 ha and non-suitable area (N) was 8,701.35 ha.

13


- Results on land use efficiency evaluation for sugarcane in Ngoc Lac District
showed that the land use of sugarcane intergrating with groundnut had a high
efficiencylevel. The land use of sugarcane intergrating with soybean, sugarcane
intergrating with mung bean, and sugarcanemonocopping had moderate efficiencylevels.
Results obtained fromfive models of sugarcane cultivation also indicated that all of the
intergrating and intensive monocropping sugarcane systems had high land use efficiency,
in which the model of sugarcane intergrating with groundnut had a highestefficiency
level, and the conventional sugarcane monocropping was moderately efficient.
- Results of SWOT analysis determined the that land use types of sugarcane had
the strengths and opportunities because of favorable natural conditions, easy care and
suitable for many types of soil, abundant local workforce, stable output and product
prices. On the other hand, the weaknesses and challenges were that sugarcane cropdid not
have active irrigation systems, the local farmers had not applied the science and
technology for sugarcane cultivation, the world sugar prices was tended to decrease, white
the price of materials and fertilizer for sugarcane were increasing.
Proposing the land area for sugarcane crop to 2025: The total land area of for
sugarcane cultivation in Ngoc Lac District is about 2,627.50 ha, in which, sugarcane
intergrating with groundnut, sugarcane intergrating with green bean, sugarcane
intergrating with soybean, and pure sugarcane are about 711.42 ha, 303.23 ha, 226.74 ha,
and 1,386.11 ha respectively. The solutions to improve the efficiency of land use of
sugarcane crop: solutions of land use management,solutions of policies for the local
farmers, solutions of capital sources and technologies; the market and production linkage.


14


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Mía là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, có phạm vi thích ứng rộng, có thể
trồng được trên nhiều loại đất khác nhau (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996). Trên thế
giới mía được trồng ở hầu hết các quốc gia, trong đó các nước Brazil, Ấn Độ và
Trung Quốc… là những nước có diện tích và sản lượng mía lớn nhất thế giới.
Mía là nguồn nguyên liệu chính của ngành công nghiệp chế biến đường. Năm
2017 sản lượng đường thế giới đạt 168,373 triệu tấn, doanh thu đạt 60 tỷ USD,
chiếm 85% doanh thu chất tạo ngọt của thế giới (OECD/FAO, 2017).
Tại Việt Nam, mía là cây trồng có sự gắn kết chặt chẽ nhất giữa nông dân
với các doanh nghiệp chế biến thông qua hợp đồng đầu tư và tiêu thụ sản phẩm.
Đây là một trong những ngành thiết yếu, quan trọng phục vụ cho tiêu dùng trong
nước. Nó không chỉ là một ngành kinh tế mà còn mang ý nghĩa xã hội, giúp kinh
tế vùng nông thôn phát triển, ổn định xã hội, gia tăng việc làm. Vụ 2015 - 2016
cả nước có 41 nhà máy đường phân bổ khắp từ Bắc đến Nam. Diện tích mía
nguyên liệu đạt 284.000 ha chiếm 5% diện tích đất sản xuất nông nghiệp cả
nước. Toàn ngành sản xuất được 1.237.300 tấn đường, doanh thu đạt 24,8 ngàn tỷ
đồng, chiếm 0,53% GDP cả nước. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 14 về diện tích
trồng mía và sản lượng đường so với ngành đường thế giới (Ngô Thị Thanh Tâm,
2017).
Thanh Hóa là tỉnh có ngành công nghiệp đường mía phát triển. Cây mía đã
và đang được xác định có lợi thế cạnh tranh trong cơ cấu cây trồng trên các loại đất
đồi dốc, khô hạn của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh hiện có ba nhà máy đường đang hoạt
động (Lam Sơn, Việt Đài, Nông Cống) với tổng công suất chế biến 18.600 tấn
mía/ngày, diện tích mía hàng năm đạt khoảng 30.000 ha, được trồng ở 18 trong
tổng số 27 huyện, gồm 200 xã, thị trấn, 17 nông, lâm trường. Năm 2017 sản lượng

đường đạt trên 160.000 tấn, chiếm 25% sản lượng đường của khu vực Bắc miền
Trung. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất mía đường, song các
vùng trồng mía trong tỉnh vẫn đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn do
giá đường trên thị trường thế giới thấp, đường nhập khẩu và đường lậu tràn vào
nước ta với giá rẻ; giá vật tư, phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, công lao động
1


trồng mía tăng cao trong khi năng suất, chất lượng mía các vùng trồng mía trong
tỉnh chậm được cải thiện (Sở Nông nghiệp & PTNT Thanh Hóa, 2017b).
Vùng mía Lam Sơn được quy hoạch trên địa bàn 11 huyện thuộc khu vực
trung du, miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa với tổng diện tích đất trồng mía là
11.001,16 ha chiếm 49,54% diện tích mía trong cả tỉnh. Công ty cổ phần Mía
đường Lam Sơn đã đầu tư, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất,
có hệ thống cơ chế chính sách phù hợp để hỗ trợ, giúp đỡ người dân trồng mía
nên vùng mía Lam Sơn có diện tích và năng suất mía cao hơn 2 vùng trồng mía
trong tỉnh là Việt Đài và Nông Cống. Tuy nhiên, trong những năm gần đây năng
suất mía trung bình của vùng mía Lam Sơn tăng chậm, năm 2015 là 56,4 tấn/ha,
năm 2017 là 57,8 tấn/ha (Sở Nông nghiệp & PTNT Thanh Hóa, 2017b). Một
trong những nguyên nhân dẫn đến năng suất mía tăng chậm là do chưa khai thác
được hết tiềm năng của các loại đất cũng như chưa khắc phục được hạn chế của
các loại đất trồng mía trong vùng.
Ngọc Lặc là huyện có diện tích trồng mía lớn nhất vùng Lam Sơn với
2.285,30 ha chiếm 19,89% diện tích mía của toàn vùng, được phân bố hầu hết
các xã trong huyện (Phòng NN&PTNT huyện Ngọc Lặc, 2017a). Hàng năm nhu
cầu mía nguyên liệu để sản xuất của Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn
khoảng 1 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, thực tế sản xuất năm 2017 mía nguyên liệu
toàn vùng cung cấp cho nhà máy chỉ đạt 77,32%. Trong đó, Ngọc Lặc là huyện
có sản lượng mía lớn nhất với 140.546 tấn chiếm 18,18% sản lượng mía của 11
huyện trồng mía trong vùng (Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn, 2017b).

Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả
năng cạnh tranh và phát triển bền vững” khẳng định mía là 1 trong 9 sản phẩm
chủ lực ưu tiên phát triển của tỉnh gồm: Lúa, ngô, rau an toàn, hoa, cây cảnh,
mía, cây ăn quả và trồng cỏ chăn nuôi. Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện
tích đất trồng mía của huyện có xu hướng giảm nhanh do trong huyện có nhiều
dự án phát triển cây trồng khác, người dân đã tự phát chuyển sang trồng các loại
cây trồng mang tính thị trường: Sắn, chanh leo, gai… Diện tích mía giảm trong
khi năng suất mía của huyện lại tăng chậm (năm 2010 là 59,96 tấn/ha; năm 2017
là 68,05 tấn) dẫn đến sản lượng mía chung toàn huyện thấp (Phòng NN&PTNT
huyện Ngọc Lặc, 2017a). Vậy vấn đề đặt ra đối với huyện Ngọc Lặc cũng như

2


vùng mía Lam Sơn là làm thế nào để ổn định diện tích đất trồng mía và tăng năng
suất, chất lượng mía để đảm bảo sản lượng mía cung cấp cho nhà máy đường và
tăng thu nhập cho bà con nông dân. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất
sử dụng hiệu quả đất trồng mía huyện Ngọc Lặc phục vụ vùng nguyên liệu mía
đường Lam Sơn, tỉnh Thanh Hoá là rất cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thích hợp đất đai và đánh giá hiệu quả các kiểu sử dụng đất
trồng mía huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa;
- Định hướng sử dụng đất trồng mía và đề xuất các giải pháp sử dụng hiệu
quả đất trồng mía góp phần phục vụ ổn định và phát triển vùng nguyên liệu mía
đường Lam Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng
- Các kiểu sử dụng đất trồng mía (mía trồng thuần, mía trồng xen);
- Các loại đất đang trồng mía và có khả năng trồng mía;

- Nông hộ trồng mía.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất, đánh giá thích hợp đất
đai và hiệu quả của các kiểu sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc phục vụ
cho phát triển vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, Thanh Hóa.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn toàn huyện Ngọc Lặc, trong đó
tập trung nghiên cứu điểm tại 6 xã đó là xã Minh Tiến, Minh Sơn, Phùng Giáo,
Nguyệt Ấn, Kiên Thọ, Vân Am.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2010 - 2018;
+ Điều tra, khảo sát thực địa, kiểm tra bản đồ đất, điều tra nông hộ và theo
dõi mô hình được thực hiện trong 3 năm 2015, 2016, 2017;
+ Điều tra chuyên gia về mức độ quan trọng các chỉ tiêu kinh tế, xã hội,
môi trường của các kiểu sử dụng đất mía năm 2017.

3


1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Lựa chọn được các cây trồng xen canh và xác định được mức độ thích hợp
đất đai của cây mía và các cây trồng xen canh với mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc.
Trên cơ sở đó, đề xuất định hướng phát triển diện tích đất trồng mía đến năm 2025,
góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiệu quả đến năm 2025 của tỉnh
Thanh Hóa.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận khoa học
cho việc đánh giá thích hợp đất trồng mía, các loại cây trồng xen canh với mía
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất mía cho huyện Ngọc Lặc và các địa
phương khác có điều kiện sinh thái tương tự.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm các căn cứ cho các nhà
quản lý huyện Ngọc Lặc chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, các nhà hoạch định
chính sách của Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn tham khảo để thực hiện
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng mía, góp phần tăng thu nhập
cho người dân trồng mía và ổn định diện tích trồng mía của vùng nguyên liệu
mía đường Lam Sơn.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MÍA
2.1.1. Sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất
2.1.1.1. Sử dụng đất nông nghiệp
- Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản xuất
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác
(Quốc hội, 2014). Như vậy, đất trồng mía thuộc đất trồng cây hàng năm khác của
nhóm đất sản xuất nông nghiệp.
- Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Quy luật phát triển kinh tế, xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi trường
cũng như hệ sinh thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất
hợp lý, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái, kinh tế,
xã hội cao nhất. Vì vậy sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân
loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu

của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất (Phạm Tiến
Dũng, 2009).
Theo Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), các hoạt động sản xuất
nông lâm nghiệp và dân sinh trên mỗi khu vực đất/ khoanh đất/vạt đất gọi là sử
dụng đất.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, độ phì nhiêu của đất đóng vai trò quan
trọng nhất. Độ phì nhiêu của đất là một thuộc tính tự nhiên của đất, nó quyết định
đặc tính có khả năng tái tạo của đất đai (Vũ Thị Bình, 2003).
Như vậy, sử dụng đất nông nghiệp là quá trình tạo ra một khối lượng
lương thực, thực phẩm cần thiết để nuôi sống con người nhờ vào độ phì nhiêu

5


của đất (Vũ Thị Bình, 2003).
- Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp: là hành vi lấy đất kết hợp với sức
lao động, vốn để tạo ra sản xuất nông nghiệp tạo ra lợi ích, tùy vào mức độ phát
triển kinh tế xã hội, ý thức của loài người (Tôn Gia Huyên, 2019).
- Loại sử dụng đất: (Land Use Type - LUT) là một cây trồng, một tổ hợp
cây trồng hoặc một phương thức canh tác trên một vạt đất với những phương
thức quản lý trong điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định (FAO,
1976, 1985).
Một loại sử dụng đất đai được miêu tả hay xác định theo mức độ chi tiết
từ kiểu sử dụng đất chính. Loại sử dụng đất đai có liên quan tới mùa vụ, kết hợp
mùa vụ hoặc hệ thống cây trồng với các phương thức quản lý và tưới (tiêu) xác
định trong môi trường kỹ thuật và kinh tế xã hội nhất định (TCVN 8409: 2012).
- Kiểu sử dụng đất: Dùng cho đánh giá đất cấp cơ sở huyện/xã/nông trại,
là bức tranh mô tả chi tiết các loại sử dụng đất chính. Đó chính là các hệ thống
luân canh, xen canh cây trồng của mỗi loại sử dụng đất trên mỗi đơn vị đất đai
theo không gian (hiện trạng sử dụng đất) hoặc theo thời gian (thời vụ các loại cây

trồng trong năm) (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
Theo TCVN 8409: 2012 về quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp
thì kiểu sử dụng đất là: Phần chia nhỏ chủ yếu của sử dụng đất nông nghiệp như:
Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối,
đất nông nghiệp khác.
2.1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo Nguyễn Thị Vòng (2001), sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao
thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những đòi
hỏi cấp bách hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất được đặc biệt coi trọng không chỉ thời
gian trước mắt mà đòi hỏi phải lâu dài, bền vững thông qua việc lựa chọn hệ thống
cây trồng; thực hiện các biện pháp thâm canh, tăng vụ mở rộng diện tích một cách
hợp lý (Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2009).
Thực tế cho thấy đất nông nghiệp được sử dụng hiệu quả chỉ khi tổng hợp
của 3 mặt hiệu quả: Kinh tế, xã hội và môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển

6


bền vững. Vũ Thị Bình (2003) đã khẳng định: Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cần được đánh giá trên cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường. Hiệu quả kinh tế
mang tính chất định lượng; hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường được đánh giá
bao gồm cả chỉ tiêu định tính và định lượng.
- Hiệu quả kinh tế
Từ năm 1998, Viện Nghiên cứu và Phổ biến tri thức bách khoa đã có khái
niệm: Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới
đạt hiệu quả kinh tế.

Theo Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2009a): Hiệu quả kinh tế là
một phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất, là
đặc trưng của mọi nền sản xuất xã hội. Quan niệm về hiệu quả kinh tế ở các hình
thái kinh tế khác nhau là không giống nhau. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã
hội và mục đích yêu cầu của một nước, vùng, một ngành sản xuất cụ thể mà đánh
giá theo những góc độ khác nhau phù hợp.
Vũ Thị Bình (2003) đã đưa ra khái niệm: Hiệu quả kinh tế được xác định
trong mối quan hệ so sánh giữa giá trị sản xuất thu được cao hơn với chi phí đầu
vào ít hơn. Trong sản xuất nông nghiệp khi đánh giá hiệu quả kinh tế của một
phương thức sử dụng đất phải xét đến khả năng sản xuất hàng hóa hòa nhập với
thị trường trong nước và quốc tế.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác
nhau và cách xác định các chỉ tiêu tùy thuộc vào mục đích và phạm vi nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở khoa học của hiệu quả kinh tế và các đặc điểm, yêu cầu nghiên cứu
hiệu quả kinh tế sử dụng đất có thể xác định hiệu quả kinh tế sử dụng đất trong nông
hộ và các trang trại quy mô nhỏ gồm các chỉ tiêu: Hiệu quả trên một đơn vị diện
tích; hiệu quả trên một đơn vị chi phí vật chất; hiệu quả trên một đơn vị lao động:
giá trị sản xuất, đầu tư cơ bản, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp,
lợi nhuận... (Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2009a).
Như vậy, một hệ thống cây trồng hay một loại cây trồng muốn phát triển
trước tiên phải đảm bảo về hiệu quả kinh tế và phải mang tính sản xuất hàng hóa

7


để đảm bảo đời sống cho người nông dân.
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội cũng là một yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất của
một hệ thống canh tác hay một loại cây trồng. Từ năm 1998, Viện Nghiên cứu và
Phổ biến tri thức bách khoa đã đưa ra khái niệm Hiệu quả xã hội là mối tương

quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Phân tích theo một khía cạnh khác Vũ Thị Bình (2003) đã khái niệm về
hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích, giữa con người với con
người, được thể hiện bằng các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2009a) đã đưa ra các chỉ tiêu
chính để xác định hiệu quả xã hội: An ninh lương thực, khả năng thu hút lao động,
giải quyết việc làm và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, trên thực tế để đánh giá
hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp tùy thuộc vào yêu cầu nghiên cứu
mà sử dụng các chỉ tiêu cho phù hợp với thực tế.
Như vậy, hiệu quả xã hội của một hệ thống canh tác hay một loại cây
trồng được đánh giá ở các chỉ tiêu khác nhau phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên,
tập quán canh tác và loại cây trồng của vùng đó.
- Hiệu quả môi trường
Phân tích hiệu quả môi trường là tiến hành xem xét thực trạng môi trường,
đánh giá mức độ, chiều hướng tác động của loại sử dụng đất đối với môi trường.
Các chỉ tiêu cần xem xét bao gồm: Tỷ lệ che phủ tối đa (tính bằng % diện tích
mặt đất) mà loại sử dụng đất nhất định tạo ra, khả năng chống xói mòn rửa trôi,
nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước do bón quá nhiều một loại phân bón, do sử
dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật hay do nước thải, nguy cơ làm tái nhiễm mặn
hoặc tái nhiễm phèn, chiều hướng biến động độ phì nhiêu tự nhiên của đất (Bộ
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2009a).
Hiện nay, yếu tố môi trường là khía cạnh đang rất được quan tâm. Trong
sản xuất nông nghiệp môi trường là 1 trong 3 yếu tố quyết định đến hiệu quả sử
dụng đất của một hệ thống canh tác. Để làm rõ hơn yếu tố này, Vũ Thị Bình
(2003) đã phân tích “tính bền vững trong sản xuất, xã hội được đảm bảo bởi hiệu
quả môi trường và được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật”.
Từ năm 1998, Viện Nghiên cứu và Phổ biến tri thức bách khoa đã đưa ra
8



khái niệm: Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý,... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chất trong môi trường.
Tóm lại, các tiêu chí và chỉ tiêu thuộc 3 lĩnh vực trên được dùng để đánh
giá hiệu quả một hệ thống sử dụng đất. Tuy nhiên, tùy theo từng mục tiêu
nghiên cứu mà xem xét trong từng trường hợp cụ thể để đặt cho chúng các
trọng số khác nhau.
2.1.2. Yêu cầu sử dụng đất của cây mía và các loại cây trồng xen
2.1.2.1. Yêu cầu sử dụng đất của cây mía
Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs. (1996) đã có những nghiên cứu toàn diện về
cây mía:
- Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây mía
Theo Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs. (1996): Cây mía xuất hiện trên trái đất
từ khi lục địa châu Á và châu Úc còn dính liền, cách đây hàng vạn năm. Ấn Độ
và Trung Quốc là hai nước trồng mía lâu đời nhất trên thế giới. Nghề trồng mía
được truyền bá đi các nơi trên thế giới bắt đầu từ châu Á bằng hai con đường: Từ
Trung Quốc truyền sang phía Đông Nam Philippin, Nhật Bản, Inđônêxia; hướng
thứ hai từ Ấn Độ sang phía Tây tới Iran, Ai Cập, Tây Ban Nha, Ý,… Cây mía
được trồng ở các nước vùng Địa Trung Hải vào khoảng đầu thế kỷ XIII. Năm
1490, cây mía được đưa tới châu Mỹ, đầu tiên trồng ở đảo Domingo, sau đó tới
Braxin (1532), Pêru (1532), Cu Ba (1650), Mêhicô (1952). Trong thế kỉ XVI,
đường mía đã là một nguồn hàng trao đổi quan trọng giữa các nước Nam Mỹ và
thị trường châu Âu. Cây mía được trồng ở Việt Nam từ lâu đời, nhưng chưa có
tài liệu nào nghiên cứu lịch sử trồng mía cụ thể.
- Phân loại cây trồng
Mía được xếp vào loại cây công nghiệp hàng năm nhưng không giống các
loại cây trồng khác như sắn được trồng 1 năm 1 vụ thu hoạch xong tiến hành
trồng lại hay lúa, ngô… trồng 1 năm 2 - 3 vụ. Tùy điều kiện từng nơi mà được áp
dụng một chu kỳ trồng mía dài hay ngắn. Một chu kỳ trồng mía thường kéo dài
từ 3 - 8 năm, mỗi vụ khoảng 10 - 12 tháng. Vụ mía đầu (mía tơ) trồng và lưu gốc

mía cho các vụ tiếp theo. Chính đặc điểm này là yếu tố quyết định đến năng suất
mía. Với 1 chu kỳ mía 3 vụ thì vụ đầu mía cho năng suất tương đối cao, vụ 2 cho
năng suất cao nhất và vụ 3 cho năng suất thấp nhất. Do vậy, để tính hiệu quả kinh
9


×