Tải bản đầy đủ (.pdf) (213 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê huyện Cư M’gar phục vụ tái canh cây cà phê tỉnh Đắk Lắk.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.95 MB, 213 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

ĐẶNG THỊ THÚY KIỀU

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ HUYỆN CƯ M’GAR PHỤC VỤ
TÁI CANH CÂY CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2018


MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii
Mục lục.................................................................................................................................. iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt .................................................................................. vi
Danh mục bảng .................................................................................................................... vii
Danh mục hình ...................................................................................................................... ix
Trích yếu luận án ................................................................................................................... x
Thesis abstract ...................................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 3



1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3

1.4.

Đóng góp mới của luận án ........................................................................................ 3

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 4

1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 4
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 5
2.1.

Cơ sở lý luận về sử dụng đất trồng cà phê................................................................ 5

2.1.1. Sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất ............................................... 5
2.1.2. Yêu cầu sử dụng đất của cây cà phê và một số cây trồng xen .............................. 7
2.2.

Phương pháp Đánh giá đất và nghiên cứu ứng dụng Đánh giá đất ở Việt Nam...... 19

2.2.1. Đánh giá đất trên thế giới.................................................................................... 19
2.2.2. Đánh giá đất theo FAO ....................................................................................... 22
2.2.3. Một số công trình nghiên cứu ứng dụng đánh giá đất theo FAO ở Việt Nam .............24
2.3.


Tình hình sử dụng đất trồng cà phê và tái canh cà phê trên thế giới và
Việt Nam ................................................................................................................. 26

2.3.1. Tình hình sử dụng đất trồng cà phê .................................................................... 26
2.3.2. Tình hình tái canh cà phê của một số nước trên thế giới và Việt Nam ............... 35
2.4.

Nhận xét chung về tổng quan tài liệu và hướng nghiên cứu của đề tài ................. 43

2.4.1. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu ................................................................. 43

iii


2.4.2. Hướng nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 44
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 45
3.1.

Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 45

3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất
trồng cà phê tại huyện Cư M’gar ........................................................................ 45
3.1.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất trồng cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2005-2016 ............................................................................ 45
3.1.3. Phân hạng thích hợp đất đai phục vụ tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar,
tỉnh Đắk Lắk ....................................................................................................... 45
3.1.4. Theo dõi một số mô hình sử dụng đất trồng cà phê ............................................ 45
3.1.5. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất trồng cà phê
huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk theo công cụ SWOT ......................................... 45

3.1.6. Đề xuất sử dụng đất khi tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk..... 46
3.2.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 46

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................................. 46
3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................... 46
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................................. 47
3.2.4. Phương pháp lựa chọn và theo dõi mô hình ....................................................... 48
3.2.5. Phương pháp lấy mẫu đất, phúc tra bản đồ thổ nhưỡng ..................................... 49
3.2.6. Phương pháp phân tích đất.................................................................................. 49
3.2.7. Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích.............................................. 50
3.2.8. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cà phê ................................. 50
3.2.9. Phương pháp đánh giá thích hợp đất đai theo FAO ............................................ 54
3.2.10. Phương pháp phân tích SWOT .......................................................................... 54
3.2.11. Phương pháp xây dựng bản đồ .......................................................................... 55
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 56
4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất
trồng cà phê tại huyện Cư M’gar ............................................................................ 56

4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ..................................................... 56
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................... 66
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử
dụng đất trồng cà phê trên địa bàn huyện Cư M’gar .......................................... 69

iv



4.2.

Thực trạng sử dụng đất trồng cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2005 - 2016 ..................................................................................................... 70

4.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và đất trồng cà phê tại huyện Cư M’gar
giai đoạn 2005 – 2016 ......................................................................................... 70
4.2.2. Thực trạng canh tác cà phê tại huyện Cư M’gar ................................................. 76
4.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất trồng cà phê.......................................... 78
4.2.4. Đánh giá tình hình tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2011-2016 .................................................................................................. 92
4.3.

Phân hạng thích hợp đất đai phục vụ tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar,
tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................ 97

4.3.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai .......................................................................... 97
4.3.2. Phân hạng thích hợp đất đai đối với các loại sử dụng đất cà phê ..................... 104
4.4.

Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất trồng cà phê ................................. 114

4.4.1. Lựa chọn các mô hình theo dõi ......................................................................... 114
4.4.2. Đánh giá hiệu quả các mô hình trồng cà phê .................................................... 117
4.5.

Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất trồng cà phê
huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk theo công cụ SWOT .......................................... 122

4.6.


Đề xuất sử dụng đất khi tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk ...... 128

4.6.1. Cơ sở đề xuất sử dụng đất tái canh cà phê ........................................................ 128
4.6.2. Đề xuất định hướng sử dụng đất trồng cà phê khi tái canh .............................. 130
4.6.3. Một số giải pháp sử dụng hiệu quả đất tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar,
tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................... 135
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 139
5.1.

Kết luận.................................................................................................................. 139

5.2.

Kiến nghị ............................................................................................................... 141

Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án ....................................... 142
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 143
Phụ lục ................................................................................................................................ 152

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CCN


Cây công nghiệp

DTTN

Diện tích tự nhiên

ĐVHC

Đơn vị hành chính

ICO

Hiệp hội Cà phê thế giới (International Coffee Organization)

IPM

Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pests Management)

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)

LUT

Loại sử dụng đất (Land Use Type)

TTg

Thủ tướng


TB

Trung bình



Quyết định

STT

Số thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân

VICOFA

Hiệp hội Cà phê-Ca cao Việt Nam (Vietnam Coffee and Coca asociation)

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


2.1.

Yêu cầu sử dụng đất đối với cây cà phê vối ...................................................... 12

2.2.

Yêu cầu sử dụng đất của cây tiêu ...................................................................... 13

2.3.

Yêu cầu sử dụng đất đối với cây sầu riêng ........................................................ 14

2.4.

Yêu cầu sử dụng đất của cây bơ ........................................................................ 17

2.5.

Diện tích các cấp thích hợp một số cây trồng vùng Tây Nguyên ...................... 25

2.6.

Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê Việt Nam giai đoạn 2005-2016 .......... 29

2.7.

Diện tích tái canh cà phê tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2016 ........................... 39

2.8.


Kế hoạch tái canh cà phê của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 .................... 41

3.1.

Thực trạng các mô hình trồng cà phê chọn theo dõi tại huyện Cư M’gar ........ 48

3.2.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT cà phê huyện
Cư M’gar ........................................................................................................... 51

3.3.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT cà phê huyện
Cư M’gar ........................................................................................................... 52

3.4.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT cà phê
huyện Cư M’gar ................................................................................................. 53

3.5.

Phân tích SWOT các loại sử dụng đất cà phê tại huyện Cư M’gar ................... 55

4.1.

Thống kê diện tích tự nhiên theo độ dốc huyện Cư M’gar ................................ 57


4.2.

Tổng hợp các loại đất của huyện Cư M’gar ...................................................... 61

4.3.

Hiện trạng dân số huyện Cư M’gar năm 2016 .................................................. 68

4.4.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Cư M’gar năm 2016 .......................................... 71

4.5.

Hiện trạng các LUT cà phê huyện Cư M’gar năm 2016 ................................... 73

4.6.

Diện tích cà phê huyện Cư M’gar phân theo độ tuổi......................................... 75

4.7.

Biến động diện tích cà phê huyện Cư M’gar giai đoạn 2005-2016 ................... 75

4.8.

Hiệu quả kinh tế của các LUT cà phê trên địa bàn huyện Cư M’gar ............... 78

4.9.


Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT cà phê tại huyện Cư M’gar ....................... 81

4.10.

Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT cà phê huyện Cư M’gar ...................... 86

4.11.

Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT cà phê huyện Cư M’gar .............. 90

4.12.

Tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các LUT cà phê tại
huyện Cư M’gar................................................................................................. 91

vii


4.13.

Diện tích tái canh cà phê huyện Cư M’gar giai đoạn 2011-2016 ...................... 93

4.14.

Tỷ lệ diện tích tái canh cà phê thành công của nông hộ tại huyện Cư M’gar ......... 95

4.15.

Các chỉ tiêu và phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Cư M’gar ........... 99


4.16.

Đặc tính của các đơn vị đất đai huyện Cư M’gar ............................................ 100

4.17.

Tổng hợp các đơn vị đất đai theo loại đất tại huyện Cư M’gar ....................... 102

4.18.

Yêu cầu sử dụng đất của các LUT cà phê huyện Cư M’gar ............................ 105

4.19.

Mức độ thích hợp đất đai của LUT cà phê thuần tại huyện Cư M’gar ............ 106

4.20.

Mức độ thích hợp đất đai của LUT cà phê xen tiêu tại huyện Cư M’gar ........ 108

4.21.

Mức độ thích hợp đất đai của LUT cà phê xen sầu riêng tại huyện
Cư M’gar ......................................................................................................... 110

4.22.

Mức độ thích hợp đất đai của LUT cà phê xen bơ tại huyện Cư M’gar .......... 112

4.23.


Hiệu quả kinh tế của mô hình cà phê trồng thuần tại huyện Cư M’gar
(tính cho 1 ha) .................................................................................................. 117

4.24.

Hiệu quả kinh tế của mô hình cà phê xen tiêu tại huyện Cư M’gar (tính
cho 1 ha) .......................................................................................................... 118

4.25.

Hiệu quả kinh tế của mô hình cà phê xen sầu riêng tại huyện Cư M’gar
(tính cho 1 ha) .................................................................................................. 120

4.26.

Hiệu quả kinh tế của mô hình cà phê xen bơ tại huyện Cư M’gar (tính
cho 1 ha) .......................................................................................................... 121

4.27.

Phân tích SWOT trong sử dụng đất cà phê huyện Cư M’gar .......................... 123

4.28.

Định hướng sử dụng đất trồng cà phê huyện Cư M’gar .................................. 131

4.29.

Định hướng sử dụng đất phục vụ tái canh cà phê huyện Cư M’gar ................ 133


viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1.

Quy trình đánh giá đất đai theo FAO ................................................................ 23

4.1.

Diễn biến lượng mưa và nhiệt độ huyện Cư M’gar giai đoạn 2005-2016 ........ 59

4.2.

Cơ cấu kinh tế huyện Cư M’gar năm 2016 ....................................................... 66

4.3.

Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất trồng cà phê huyện Cư M’gar năm 2016 ............ 74

4.4.

Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Cư M’gar ............................................................. 103


4.5.

Sơ đồ phân hạng thích hợp đất đai LUT cà phê thuần huyện Cư M’gar ........ 107

4.6.

Sơ đồ phân hạng thích hợp đất đai của LUT cà phê xen tiêu huyện Cư M’gar...... 109

4.7.

Sơ đồ phân hạng thích hợp đất đai của LUT cà phê xen sầu riêng huyện
Cư M’gar ......................................................................................................... 111

4.8.

Sơ đồ phân hạng thích hợp đất đai của LUT cà phê xen bơ huyện Cư M’gar ....... 113

4.9.

Mô cà phê thuần hộ bà Trần Thị Kim Anh, thôn 8, xã Ea Kpam, huyện
Cư M’gar ......................................................................................................... 115

4.10.

Mô cà phê xen tiêu hộ ông Triệu Văn Phúc, thôn 3, xã Cư Suê, huyện
Cư M’gar ......................................................................................................... 115

4.11.


Mô cà phê trồng xen sầu riêng hộ ông Phan Đức Dương, Buôn Yông, xã
Ea Tul, huyện Cư M’gar .................................................................................. 116

4.12.

Mô cà phê xen bơ hộ ông Phạm Văn Bình, thôn Tân Lập, xã Ea Kpam,
huyện Cư M’gar ............................................................................................... 117

4.13.

Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của các mô trồng cà phê huyện Cư M’gar ..... 122

4.14.

Sơ đồ định hướng sử dụng đất trồng cà phê huyện Cư M’gar ........................ 132

4.15.

Sơ đồ định hướng sử dụng đất tái canh cà phê huyện Cư M’gar .................... 134

ix


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Đặng Thị Thúy Kiều
Tên luận án: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê
huyện Cư M’gar phục vụ tái canh cây cà phê tỉnh Đắk Lắk.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai.

Mã số: 9.85.01.03.


Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sử dụng đất trồng cà phê và hiệu quả một số LUT cà phê tại
huyện Cư M’gar. Đánh giá thích hợp đất đai đối với một số LUT cà phê; đề xuất định
hướng sử dụng đất trồng cà phê khi thực hiện tái canh và các giải pháp sử dụng hiệu quả
đất tái canh cà phê huyện Cư M’gar.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn nông hộ, lựa chọn theo dõi mô
hình, phân tích thống kê, xử lý số liệu và tổng hợp để đánh giá thực trạng và hiệu quả sử
dụng đất trồng cà phê đối với các LUT và các mô hình theo dõi. Sử dụng các phương
pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu đất, phân tích đất để phúc tra xây dựng bản đồ thổ
nhưỡng. Sử dụng phương pháp đánh giá đất theo FAO; phương pháp phân tích SWOT
và phương pháp xây dựng bản đồ để đánh giá thích hợp đất đai và định hướng sử dụng
đất khi tái canh cà phê.
Kết quả chính và kết luận
- Xác định được hiệu quả của các LUT cà phê theo các tiểu vùng, cụ thể là: Tại
tiểu vùng 1: các LUT cà phê xen bơ và cà phê xen sầu riêng có hiệu quả cao, cà phê xen
tiêu có hiệu quả trung bình, cà phê thuần hiệu quả thấp. Tại tiểu vùng 2: LUT cà phê
xen bơ có hiệu quả cao, cà phê xen tiêu và cà phê xen sầu riêng có hiệu quả trung bình,
cà phê thuần hiệu quả thấp. Tại tiểu vùng 3: các LUT cà phê xen tiêu và cà phê xen bơ
có hiệu quả cao, cà phê xen sầu riêng hiệu quả trung bình, cà phê thuần hiệu quả thấp.
- Từ năm 2011-2016 huyện Cư M’gar đã tái canh được 2.492 ha cà phê. Theo kết
quả điều tra có 88,67% diện tích tái canh cà phê thành công và 11,33% diện tích tái
canh không thành công. Nguyên nhân là do điều kiện đất đai không phù hợp, xử lý đất
chưa đúng kỹ thuật, thực hiện tái canh trên những vườn cà phê bị nhiễm bệnh vàng lá,
thối rễ nặng, chọn giống không đảm bảo chất lượng.

x



- Kết quả đánh giá thích hợp đất đai đã xác định được: LUT cà phê thuần có
mức rất thích hợp (S1) 1.287,06 ha, mức thích hợp (S2) 26.777,87 ha, mức ít thích hợp
(S3) 29.781,37 ha và không thích hợp (N) 9.184,48 ha; LUT cà phê xen tiêu có mức rất
thích hợp (S1) 1.287,06 ha, mức thích hợp (S2) 14.498,35 ha, mức ít thích hợp (S3)
28.929,98 ha và không thích hợp (N) 22.315,39 ha; LUT cà phê xen sầu riêng có mức
thích hợp (S2) 28.064,93 ha, mức ít thích hợp (S3) 16.650,46 ha và không thích hợp
(N) 22.315,39 ha; LUT cà phê xen bơ có mức rất thích hợp (S1) 1.287,06 ha, mức
thích hợp (S2) 26.777,87 ha, mức ít thích hợp (S3) 16.650,46 ha và không thích hợp
(N) 22.315,39 ha.
- Kết quả theo dõi các mô hình đã xác định: về hiệu quả kinh tế xếp theo thứ tự từ
cao xuống thấp là cà phê xen bơ, cà phê xen tiêu, cà phê xen sầu riêng, cà phê thuần; về
hiệu quả xã hội, các LUT cà phê trồng xen cao hơn cà phê trồng thuần do tạo thêm việc
làm và tận dụng được lao động nhàn rỗi, giúp nông hộ có nguồn thu nhập trải đều trong
năm; về hiệu quả môi trường, các LUT cà phê trồng xen có hiệu quả môi trường cao
hơn LUT cà phê thuần do có tác dụng giữ độ ẩm, giảm nhiệt độ, điều hòa khí hậu giúp
vườn cà phê phát triển tốt hơn.
- Kết quả phân tích SWOT xác định: Các LUT trồng cà phê có điểm mạnh và
cơ hội là điều kiện tự nhiên thuận lợi; nông hộ có nhiều kinh nghiệm sản xuất; sản
phẩm cà phê, tiêu đã có thương hiệu tốt trên thị trường trong nước và quốc tế; sản
phẩm sầu riêng và bơ tiêu thụ tốt ở thị trường nội địa. Tuy nhiên điểm yếu và thách
thức là thiếu nước tưới trong mùa khô, nông hộ khó khăn về vốn, nông hộ chưa nắm
vững kỹ thuật canh tác một số LUT cà phê trồng xen, tuyến trùng và nấm tồn tại trong
đất trồng cà phê ảnh hưởng đến công tác tái canh.
- Đề xuất diện tích đất trồng cà phê của huyện Cư M’gar là 32.947,50 ha, trong
đó cà phê trồng xen bơ có diện tích nhiều nhất với 15.916,44 ha, cà phê trồng xen
sầu riêng có diện tích 11.140,93 ha, cà phê trồng xen tiêu có diện tích 5.890,13 ha.
Trong tổng diện tích đất trồng cà phê theo định hướng thì có 25.918,39 ha cà phê phục
vụ tái canh, còn diện tích trồng mới là 7.029,11 ha. Một số giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng đất tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar là công tác quản lý sử

dụng đất trồng cà phê, một số chính sách có liên quan đến tái canh cà phê, vốn, kỹ
thuật và thị trường.
- Các kết quả nghiên cứu của luận án đã làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn xác
định LUT cà phê hợp lý góp phần thực hiện thành công việc tái canh cà phê.

xi


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Dang Thi Thuy Kieu
Thesis title: Research on the current situation and propose the efficient use of coffee
land in Cu M'gar district for coffee recultivation in Dak Lak province.
Major: Land Management

Code: 9.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agricultural (VNUA)
Research Objectives
The thesis evaluates the coffee recultivation situation and the efficiency of land use
types (LUTs) for coffee in Cu M'gar district. It evaluates soil suitability for some LUTs in
Cu M'gar district, proposes orientations for the use of coffee land for recultivation and
solutions to effectively use land for replanting coffee in Cu M'gar district.
Materials and Methods
The following methods are used: surveys, farmer interviews, model selection,
statistical analysis, data processing and synthesis to evaluate the current situation and
efficiency of coffee land use for LUTs and research models. Field survey, soil sampling,
soil analysis for revision of soil mapping are also used. FAO land evaluation, SWOT
analysis method and mapping method are used to assess soil suitability and land use
orientation when replanting coffee.
Main findings and conclusions

- Identify the effectiveness of coffee LUTs in sub-areas. In sub-area 1, LUTs of
coffee intercropped with avocado and coffee intercropped with durian are highly
effective, coffee intercropped with pepper is average and monocropped coffee is low
efficiency. In sub-area 2, LUT of coffee intercropped with avocado is highly effective,
coffee intercropped with pepper and coffee intercropped with durian are average and
monocropped coffee is low efficiency. In sub-area 3, LUTs of coffee intercropped with
pepper and coffee intercropped with avocado are highly effective, coffee intercropped
with durian is average, monocropped coffee is low efficiency.
- From 2011 to 2016, Cu M'gar district replanted 2,492 hectares of coffee.
According to the survey results, 88.67% of coffee replanting area was successful and
11.33% of the replanting area failed. This is due to inappropriate soil conditions and
treatment, recultivation in coffee farms infected with gold leaf, heavy root rot, poor
quality seed selection.
- The results of the integrated assessment of land suitability have been identified:
LUT of monocropped coffee has the highly appropriate level (S1) 1,287.06 hectares,

xii


appropriate level (S2) 26,777.87 hectare, less appropriate level (S3) 29,781.37 hectares
and inappropriate level (N) 9,184.48 hectares. LUT of coffee intercropped with pepper
has the highly appropriate level (S1) 1,287.06 hectares, appropriate level (S2) 14,498.35
hectares, less appropriate level (S3) 28,929.98 hectares and inappropriate level (N)
22,315.39 hectares. LUT of coffee intercropped with durian has the appropriate level (S2)
28,064.93 hectares, less appropriate level (S3) 16,650.46 hectares and inappropriate level
(N) 22,315.39 hectares. LUT of coffee intercropped with avocado has the highly
appropriate level (S1) 1.287,06 hectares, appropriate level (S2) 26,777.87 hectares, less
appropriate level (S3) 16,650.46 hectares and inappropriate level (N) 22,315.39 hectares.
- The results of monitoring the identified models: the economic efficiency ranked
from high to low is as follows: coffee intercropped with avocado, coffee intercropped

with durian, monocropped coffee. In terms of social efficiency, LUTs of intercropped
coffee are higher than monocropped coffee by creating more jobs and utilizing idle
labour, helping farmers have incomes spread throughout the year. In terms of
environmental efficiency, LUTs of intercropped coffee are higher than monocropped
coffee due to the effects of keeping moisture, reducing temperature, and regulating the
climate to help coffee grow better.
- Results of SWOT analysis are identified as follows: LUTs of coffee growing
have strengths and opportunities thanks to favorable natural conditions, production
experiences of farmers, internationally and domestically known coffee brand, durian
and avocado sold well in the domestic market. However, weaknesses and challenges
remain due to the lack of irrigation water in the dry season, lack of capital, inadequate
knowledge of cultivation techniques for some LUTs of intercropped coffee, nematode
and fungi present in soil affect to the re-farming of coffee.
- The proposed coffee land area of Cu M'gar district is 32,947.50 hectares, of
which coffee intercropped with avocado has the largest area of 15,916.44 hectares,
coffee intercropped with durian has 11,140.93 hectares and coffee intercropped with
pepper has 5,890.13 ha. Of the total land area planted coffee in orientation, there is
25,918.39 hectares of coffee land for re-farming and 7,029.11 hectares for new
farming. Solutions to improve the efficiency of using land for replanting coffee in Cu
M'gar district focus on the coffee land management and utilization, some policies
related to re-farming coffee, capital, techniques, and market.
- The research results of the thesis have clarified the scientific and practical basis
to determine LUTs of coffee, contributing to the successful implementation of coffee recultivation.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, sản lượng cà phê Việt Nam luôn đạt mức trung

bình trên 1 triệu tấn/năm, với kim ngạch xuất khẩu hơn 2 tỷ USD/năm. Cà phê là
một trong những cây trồng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, theo số liệu thống kê
của Tổng cục Hải Quan (2016), kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt
1.341.839 tấn, trị giá 2.674.238.962 USD, đứng thứ hai giá trị xuất khẩu cây trồng,
chỉ sau lúa gạo (2.803.649.815 USD). Đến năm 2016, tổng diện tích cà phê của cả
nước là 645.400 ha. Cà phê chủ yếu được trồng tập trung tại các tỉnh của Tây
Nguyên với tổng diện tích là 582.100 ha, chiếm 90,19% tổng diện tích cà phê của
cả nước (Tổng cục Thống kê, 2017). Tuy nhiên, hiện cả nước có đến 274.000 ha
cà phê có độ tuổi từ 10-15 năm, gần 149.000 ha có độ tuổi từ 15-20 năm, 86.000
ha đến nay đã trên 20 năm tuổi. Nếu không có kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt
chương trình tái canh, đến năm 2020 ước tính có tới 50% diện tích cà phê Việt
Nam sẽ bước sang giai đoạn già cỗi, hết thời kỳ cho sản lượng và chất lượng tốt,
cần phải cưa đốn phục hồi hoặc phải trồng lại (Cục Trồng trọt, 2014a).
Tỉnh Đắk Lắk có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.312.345 ha, trong đó diện
tích đất nông nghiệp là 1.160.092 ha, chiếm 88,40% so với tổng diện tích đất tự
nhiên của tỉnh. Năm 2016, khu vực kinh tế nông nghiệp chiếm 44,81% GDP của tỉnh
(Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, 2017). Trong những năm qua, kinh tế của tỉnh đã
có những bước phát triển khá rõ nét, phần lớn nhờ sự đóng góp đáng kể của
ngành nông nghiệp, đặc biệt là cây cà phê. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê
lớn nhất của khu vực Tây Nguyên cũng như cả nước. Hiện nay, tỉnh Đắk Lắk có
201.200 ha cà phê, chiếm 31,17% tổng diện tích cà phê của cả nước.
Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy đất đai của tỉnh Đắk Lắk rất
thích hợp đối với cây cà phê. Tuy nhiên, thực tế sử dụng đất trồng cà phê của
tỉnh Đắk Lắk đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải quan tâm giải quyết. Theo
thống kê của Cục Trồng trọt (2014a), tỉnh Đắk Lắk có đến 66.783 ha cà phê già
cỗi, trong đó có 28.603 ha độ tuổi từ 15 năm đến 20 năm chiếm 42,83% và
38.180 ha trên 20 năm chiếm 57,17%. Ngoài diện tích cà phê già cỗi, còn một
số diện tích có cây giống xấu, bị nhiễm bệnh dẫn đến sinh trưởng kém và cho
năng suất dưới 2 tấn nhân/ha, nếu không kịp thời tái canh thì trong thời gian tới


1


sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng cà phê của tỉnh Đắk Lắk nói
riêng và của Việt Nam nói chung. Trước thực trạng đó, tỉnh Đắk Lắk đã tiến
hành tái canh cà phê tại nhiều địa phương trên địa bàn. Từ năm 2011, tỉnh Đắk
Lắk bắt đầu có chủ trương thực hiện tái canh cà phê. Đến năm 2016, toàn tỉnh
đã đầu tư trồng tái canh được 16.535 ha cà phê (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Đắk Lắk, 2017). Mặc dù công tác tái canh cà phê của tỉnh đã đạt
được một số kết quả ban đầu, tuy nhiên cũng đang gặp nhiều khó khăn.
Huyện Cư M’gar nằm trong vùng cao nguyên Buôn Ma Thuột, cách trung
tâm thành phố Buôn Ma Thuột 18 km. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là
82.450,13 ha (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cư M’gar, 2017), chiếm
6,28% diện tích đất tự nhiên tỉnh Đắk Lắk. Huyện Cư M’gar có diện tích đất
trồng cà phê lớn nhất so với các địa phương khác trong tỉnh, với diện tích hiện có
là 35.754 ha và được phân bố ở tất cả các xã. Cà phê là cây trồng quan trọng đối
với phát triển kinh tế, xã hội của huyện Cư M’gar. Tuy nhiên, cũng giống thực
trạng chung của tỉnh Đắk Lắk, hiện nay huyện Cư M’gar đang tiến hành thực
hiện tái canh cà phê. Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk
(2013), đến năm 2020, huyện Cư M’gar cần phải thực hiện tái canh 11.894 ha cà
phê do già cỗi, năng suất thấp hoặc bị bệnh, chiếm đến 33,27% diện tích đất
trồng cà phê của huyện. Trong thực tế những năm gần đây thời tiết thay đổi do
biến đổi khí hậu đã làm cho cà phê liên tục bị mất mùa và giá cà phê không ổn
định nên tại huyện Cư M’gar đang có xu hướng chuyển từ loại sử dụng đất
(LUT) cà phê trồng thuần sang LUT cà phê trồng xen. Hiện nay trên địa bàn
huyện đang có nhiều mô hình cà phê trồng xen với một số loại cây lâu năm như
tiêu, sầu riêng, bơ,.. vừa đa dạng hóa sản phẩm cây trồng giúp tăng hiệu quả kinh
tế cho nông hộ, vừa có tác dụng bảo vệ cho cây cà phê. Vấn đề đặt ra là tỉnh Đắk
Lắk và huyện Cư M’gar đang tiến hành thực hiện tái canh cà phê, vậy muốn sử
dụng hiệu quả đất trồng cà phê thì nên chọn LUT cà phê nào để thực hiện tái

canh ? đất đai ở đây thích hợp với những LUT cà phê nào ? Mặc dù những năm
qua, cà phê trồng thuần và cà phê trồng xen với một số cây lâu năm đã được
nhiều nông hộ lựa chọn khi tái canh, tuy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và
huyện Cư M’gar nói riêng chưa có nghiên cứu nào làm rõ cơ sở khoa học cho
việc định hướng sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê khi tái canh. Vì vậy nghiên
cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê huyện Cư M’gar
nhằm phục vụ tái canh cà phê là rất cần thiết và cấp bách góp phần thực hiện
thành công tái canh cà phê tỉnh Đắk Lắk.

2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả các loại sử dụng đất trồng cà phê (trồng
thuần, trồng xen), đánh giá thích hợp đất đai đối với một số loại sử dụng đất
trồng cà phê phục vụ tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất định hướng sử dụng đất trồng cà phê khi thực hiện tái canh và các
giải pháp sử dụng hiệu quả đất tái canh cà phê huyện Cư M’gar trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các LUT cà phê (trồng thuần, trồng xen tiêu, xen sầu riêng, xen bơ).
- Các loại đất đang trồng cà phê và có khả năng trồng cà phê.
- Các hộ gia đình, cá nhân trồng cà phê và tái canh cà phê.
- Các chính sách liên quan đến phát triển cây cà phê tại Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác tái canh cà phê phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đất
trồng; đầu tư vốn; kỹ thuật canh tác, xử lý đất, chọn giống, cách trồng, chăm
sóc, phòng trừ dịch bệnh hại,... Trong phạm vi giới hạn của đề tài này chúng tôi
chỉ đi sâu nghiên cứu khả năng thích hợp đất đai và hiệu quả của các loại sử
dụng đất trồng cà phê để phục vụ cho việc tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar,

tỉnh Đắk Lắk.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn toàn huyện Cư M’gar, trong đó
tập trung nghiên cứu điểm tại 5 xã có diện tích trồng cà phê và tái canh cà phê
tương đối lớn, đó là xã Quảng Tiến, Cư Suê, Ea Kpam, Quảng Hiệp, Ea Kiết.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2005-2016.
+ Số liệu sơ cấp như điều tra tình hình sản xuất của các vườn cà phê đang
cho thu hoạch và theo dõi các mô hình trồng cà phê trong 3 năm liên tiếp là 2014,
2015 và 2016.
1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Xác định được hiệu quả các loại sử dụng đất trồng cà phê, đánh giá được
mức độ thích hợp đất đai đối với các loại sử dụng đất cà phê trồng thuần, cà phê

3


trồng xen với cây công nghiệp, cây ăn quả và định hướng sử dụng đất trồng cà
phê phục vụ tái canh cà phê huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận khoa học về đánh giá
thích hợp đất đai trồng cà phê phục vụ tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar và
các địa phương khác có điều kiện tương tự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm các căn cứ để các nhà quản
lý tham khảo trong quá trình chỉ đạo thực hiện tái canh cây cà phê trên địa bàn
huyện Cư M’gar và tỉnh Đắk Lắk; đồng thời là căn cứ để người sử dụng đất trồng
cà phê thực hiện tái canh.

4



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ
2.1.1. Sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và
môi trường, vốn để sản xuất nông nghiệp tạo ra lợi ích. Tùy vào mức độ phát
triển kinh tế, xã hội, ý thức của loài người về môi trường sinh thái được nâng
cao, phạm vi sử dụng đất nông nghiệp được mở rộng ra các mặt sản xuất, sinh
hoạt, sinh thái (Nguyễn Đình Bồng, 2012). Nhiều nghiên cứu đã khẳng định sử
dụng đất nông nghiệp phải luôn bảo đảm mối quan hệ hài hoà giữa các vấn đề:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu
của phát triển bền vững.
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh mặt chất
lượng của hoạt động sản xuất, là đặc trưng của mọi nền sản xuất xã hội. Quan
niệm về hiệu quả kinh tế ở các hình thái kinh tế khác nhau là không giống nhau.
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu của một nước,
vùng, một ngành sản xuất cụ thể mà đánh giá theo những góc độ khác nhau phù
hợp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác
nhau và cách xác định các chỉ tiêu tùy thuộc vào mục đích và phạm vi nghiên
cứu. Dựa trên cơ sở khoa học của hiệu quả kinh tế và các đặc điểm, yêu cầu
nghiên cứu hiệu quả kinh tế sử dụng đất có thể xácđịnh hệ thống các chỉ tiêu như
giá trị sản xuất, đầu tư cơ bản, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn
hợp, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận,... Để phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện trên cơ sở các số liệu thu thập
được và các kết quả điều tra phỏng vấn nông hộ ở địa điểm nghiên cứu, đánh giá.
Các chỉ tiêu cần tính toán để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thường

quy về đơn vị 1 ha cho từng LUT nông nghiệp (Đỗ Nguyên Hải, 2016).
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ

5


giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại. Theo Đỗ Nguyên Hải
(2016), một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất
nông nghiệp là khả năng bảo đảm đời sống của nông dân cũng như toàn xã hội
(vấn đề an ninh lương thực, vấn đề chất đốt, nhiên liệu,…); nâng cao đời sống
của người dân trong vùng đánh giá; mức độ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của vùng đánh giá và tập quán canh tác của người dân địa phương hay
không; khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm (sử dụng công lao động
kết hợp cùng giá trị ngày công); tính ổn định, bền vững của những loại sử dụng
đất bố trí ở các vùng định canh, định cư kinh tế mới; tỷ lệ sản xuất sản phẩm
hàng hoá (dựa vào kết quả điều tra tỷ lệ lượng sản phẩm hàng hóa bán ra); tiềm
năng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tùy yêu cầu nghiên cứu có thể lựa chọn
những chỉ tiêu phù hợp cho mục đích nghiên cứu.
- Hiệu quả môi trường
Phân tích hiệu quả môi trường đối với các loại sử dụng đất nằm trong
khuôn khổ của nội dung đánh giá tác động môi trường của các phương án sử
dụng đất hay dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phân tích hiệu quả môi
trường là một nội dung quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của các
loại sử dụng đất được lựa chọn đưa vào bố trí. Phân tích hiệu quả môi trường là
tiến hành xem xét thực trạng môi trường, đánh giá mức độ, chiều hướng tác động
của loại sử dụng đất đối với môi trường. Các chỉ tiêu cần xem xét khi đánh giá
hiệu quả môi trường là tỷ lệ che phủ tối đa mà loại hình sử dụng đất nhất định tạo
ra, khả năng chống xói mòn rửa trôi, nguy cơ gây ô nhiễm hoặc phú dưỡng

nguồn nước do bón quá nhiều một loại phân bón, do sử dụng thuốc hóa học bảo
vệ thực vật hay do nước thải, nguy cơ làm tái nhiễm mặn hoặc tái nhiễm phèn,
chiều hướng biến động độ phì nhiêu của đất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 2009).
Hiệu quả môi trường được các cơ quan chức năng rất quan tâm trong điều
kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả thì hoạt động đó
không có những tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí, không làm
ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Như vậy, trong sử dụng đất đai
phải phát huy tối đa những tác động tích cực, hạn chế đến mức thấp nhất những
tác động tiêu cực của yếu tố môi trường đối với đất đai và ngược lại. Đây là
những cơ sở khoa học rất quan trọng đối với việc nghiên cứu mối quan hệ, tác
động giữa sử dụng đất đai với môi trường trong sử dụng đất.

6


2.1.2. Yêu cầu sử dụng đất của cây cà phê và một số cây trồng xen
2.1.2.1. Yêu cầu sử dụng đất đối với cây cà phê
Cà phê là cây trồng nhiệt đới, các yếu tố như khí hậu, độ cao địa hình, loại
đất,...có tính chất quyết định đến sinh trưởng và phát triển cây cà phê. Trong các
yếu tố sinh thái chính ảnh hưởng đến cây cà phê thì yếu tố khí hậu mang tính
quyết định do yếu tố khí hậu khó thay đổi. Các biện pháp kỹ thuật canh tác cũng
chỉ ít nhiều hạn chế bớt ảnh hưởng của nó chứ không làm thay đổi được. Do vậy
khi quy hoạch vùng trồng cà phê phải đặc biệt quan tâm đến các yếu tố khí hậu
trước rồi mới đến yếu tố đất đai (Lê Ngọc Báu, 2011).
- Yêu cầu về khí hậu: Yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến năng
suất, đặc biệt là chất lượng, hương vị của sản phẩm cà phê.
+ Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố rất mẫn cảm đối với năng suất của cây cà phê vì sẽ ảnh
hưởng đến quá trình quang hợp của cây, quá trình tích lũy chất khô, thụ phấn của

hoa và hình thành hạt cà phê. Theo Hoàng Thanh Tiệm và cs. (1999), cà phê là loại
cây ưa ánh sáng tán xạ vì vậy quá trình quang hợp được thực hiện tốt nhất trong
điều kiện cây được che bóng. Nhiệt độ cao thường dẫn đến sự thiếu hụt nước ở
trong cây làm cho các lỗ khí khổng đóng lại, làm giảm khả năng trao đổi không khí
với môi trường bên ngoài, đồng thời làm tăng lượng khí CO2 bên trong tế bào của
lá, ức chế đến hoạt động quang hợp. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng cao sẽ làm cho các
hệ thống tiếp nhận ánh sáng của diệp lục bị phá hủy gây ra các vết cháy. Sự chênh
lệch về nhiệt độ giữa các tháng trong năm cũng như biên độ nhiệt giữa ngày và
đêm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đặc biệt là hương vị của hạt cà phê (Lê
Ngọc Báu, 2011). Đối với cây cà phê vối nhiệt độ thích hợp từ 20 - 300C, thích
hợp nhất cho cà phê vối là 22 - 260C (Trương Hồng, 1999) cho cà phê chè 17 230C và biên độ nhiệt độ không khí ngày - đêm nên duy trì trong khoảng 9 - 120C.
Cà phê vối là cây đòi hỏi nền nhiệt cao, phát triển tốt nhất ở những vùng có nhiệt
độ trung bình năm từ 20 - 240C, tổng tích ôn tốt nhất > 7.5000C.
+ Lượng mưa
Lượng mưa là một trong những yếu tố khí hậu rất quan trọng vì sẽ ảnh
hưởng đến đến khả năng sinh trưởng, năng suất, kích thước của hạt cà phê và quá
trình phân hóa mầm hoa. Nhiều nghiên cứu cho thấy cây cà phê cần một lượng
mưa khá cao và phân bố đồng đều giữa các tháng trong năm, nhưng phải có thời

7


gian khô hạn tối thiểu từ 2 - 3 tháng (tháng 12 đến tháng 2 năm sau). Thời gian
khô hạn này chính là yếu tố quyết định đến quá trình phân hóa mầm hoa ở cây cà
phê. Sau quá trình phân hóa mầm hoa, cây cà phê cần có một lượng nước nhất
định do mưa hoặc tưới tương đương với 40 mm thì quá trình nở hoa, thụ phấn sẽ
diễn ra thuận lợi, hoa nở đều và tập trung, còn nếu lượng nước mưa hoặc tưới
quá ít sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sự ra hoa và đậu quả không tập trung dẫn đến
năng suất vườn cây không ổn định. Sau khi ra hoa, thụ phấn cây cà phê cần được
cung cấp nước thường xuyên và liên tục để đảm bảo đủ ẩm cho cây sinh trưởng,

phát triển, nuôi quả và lặp lại chu kỳ sinh trưởng ra cành, lá mới để tạo năng suất
cho vụ sau. Chính vì vậy, bổ sung đầy đủ nước cho cây cà phê trong giai đoạn
này có tính chất quyết định góp phần nâng cao năng suất và sản lượng cà phê
(Phan Quốc Sủng, 1987). Cà phê chịu đựng tốt với biến động của lượng mưa
nhưng tốt nhất lượng mưa 1.500 – 2.000 mm cho cà phê vối và phân bố đồng đều
trong khoảng 9 tháng (Hoàng Thanh Tiệm và cs., 1999). Cà phê vối là cây thụ
phấn chéo bắt buộc nên ngoài yêu cầu phải có một thời gian khô hạn ít nhất là 2 3 tháng sau giai đoạn thu hoạch để phân hóa mầm hoa, giai đoạn lúc cây nở hoa
yêu cầu phải có thời tiết khô ráo, không có mưa để quá trình thụ phấn được thuận
lợi. So với cà phê chè và cà phê mít thì cà phê vối có sức chịu hạn kém nhất
(Nguyễn Văn Thái, 2012).
+ Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí có vai trò đặc biệt quan trọng trong giai đoạn cà phê nở
hoa. Khi nở hoa, cây cà phê cần phải có ẩm độ cao, nếu ẩm độ quá thấp cộng
với điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao dẫn tới hậu quả làm cho các mầm, nụ hoa bị
thui, quả non bị rụng (Nguyễn Văn Thái, 2012). Cây cà phê vối thích hợp trong
điều kiện ẩm độ cao, gần như bão hòa. Theo Nguyễn Văn Thường (2001), ẩm
độ không khí trung bình năm thích hợp nhất khoảng 85% cho cà phê vối và 75 80% cho cà phê chè. Ẩm độ không khí cao sẽ làm giảm sự mất nước của cây
qua quá trình bốc thoát hơi nước. Tuy nhiên nếu ẩm độ không khí quá cao cũng
là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh hại phát triển. Ngược lại nếu ẩm
độ không khí quá thấp làm cho quá trình bốc thoát hơi nước tăng lên rất mạnh
làm cho cây bị thiếu nước và héo, đặc biệt là trong những tháng mùa khô có
nhiệt độ cao và tốc độ gió lớn. Ngoài ẩm độ không khí, quá trình bốc thoát hơi
nước qua lá cà phê phụ thuộc vào tốc độ gió, nhiệt độ môi trường, ẩm độ đất
(Lê Ngọc Báu, 2011).

8


+ Ánh sáng
Cà phê vối là cây thích ánh sáng trực xạ yếu vì xuất xứ của cây cà phê vối

mọc rải rác ven bìa rừng ở Châu phi. Ở những nơi có ánh sáng trực xạ với cường
độ mạnh thì cây cà phê vối cần lượng cây che bóng để điều hòa ánh sáng, điều
hòa quá trình quang hợp của vườn cây. Ngoài ra, cây che bóng còn làm hạn chế
khả năng phát dục của cây quá sớm, tránh cây bị kiệt sức dẫn đến khô cành, khô
quả do năng suất quá cao. Bên cạnh đó cây che bóng cũng có tác dụng làm cho
thời gian quả chín chậm lại, đủ thời gian để cho hạt tích lũy các chất dinh dưỡng
đặc biệt là các hợp chất thơm làm cho chất lượng hạt tăng lên (Hoàng Thanh
Tiệm và cs., 1999). Do đó cần trồng cây che bóng để điều hòa ánh sáng cho vườn
cây cà phê một cách hợp lý là vô cùng quan trọng.
+ Gió
Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà phê vì
cây cà phê xuất xứ từ vùng nhiệt đới nên ưa khí hậu nóng ẩm và tương đối lặng
gió. Nếu gió nhẹ sẽ giúp cây cà phê tăng khả năng bốc và thoát hơi nước, trao
đổi chất của cây và quá trình thụ phấn. Nhưng khi có gió mạnh dễ làm rụng
hoa, quả, lá, thậm chí gãy cành sẽ ảnh hưởng đến năng suất vườn cà phê. Đặc
biệt là gió mạnh trong mùa khô nóng, làm tăng sự bốc thoát hơi nước từ cây và
đất và có thể làm tổn thương cây về mặt cơ học. Nhìn chung tất cả các vùng
trồng cà phê ở nước ta đều bị ảnh hưởng của gió hoặc bão (Hoàng Thanh Tiệm
và cs., 1999). Vùng Tây Nguyên gió Đông Bắc thường thổi rất mạnh trong các
tháng mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với tốc độ gió lớn kèm theo
không khí khô nên làm tăng quá trình bốc thoát hơi nước vì vậy cần trồng cây
chắn gió phù hợp để hạn chế tác hại của gió. Cây chắn gió và cây che bóng còn
có tác dụng hạn chế hình thành và tác hại của sương muối. Đặc biệt ở những
vùng có gió nóng, cây chắn gió và cây che bóng còn có tác dụng điều hòa nhiệt
độ trong vườn cà phê.
- Yêu cầu về độ cao địa hình
Cà phê vối ưa nóng ẩm, ánh sáng dồi dào nên thích hợp trồng ở những
vùng có độ cao dưới 800 m so với mặt nước biển. Nếu những vùng có độ cao lớn
hơn 1.000 m so với mặt nước biển không nên trồng cà phê vối bởi nó sẽ ảnh
hưởng lớn đến năng suất và chất lượng (Nguyễn Sỹ Nghị và cs., 1996).


9


- Yêu cầu về đất
Chất lượng đất có vai trò quan trọng, quyết định năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất cà phê. Các nhà nghiên cứu đất trồng cà phê đều nhất trí cho
rằng đối với cà phê thì lý tính đất quan trọng hơn hóa tính đất. Thực tế cho thấy
thành phần hóa học của đất có thể thay đổi được bằng cách bón phân, cải tạo
đất,…Nhưng đối với tính chất vật lý của đất thì cần phải trải qua một thời gian
rất dài và rất khó cải tạo. Đất tốt nhất để trồng cà phê là đất có tầng canh tác dày,
tầng đất sâu tối thiểu từ 70 cm trở lên, đất tơi xốp, mực nước ngầm ở độ sâu tối
thiểu là 100 cm, độ xốp 64%, dung trọng 0,9 - 1,0 g/cm3 và tỉ trọng bằng 2,54
(Hoàng Thanh Tiệm và cs., 1999). Theo Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng
(1999), các vườn cà phê cho năng suất cao trên 5 tấn nhân/ha/năm đều có độ dầy
tầng đất mặt lớn hơn 1 m. Một số loại đất có tầng dày, bộ rễ cà phê có thể ăn sâu
và hút được nước, các chất dinh dưỡng khoáng ở độ sâu tới 3,5 m. Ngược lại nếu
tầng đất quá mỏng, bộ rễ cây cà phê không có khả năng ăn sâu nên cây chịu hạn
kém. Thực tế cho thấy, một số vườn cà phê được trồng trên các loại đất bị kết
von tầng canh tác mỏng, mặc dù trong 3 - 4 năm đầu cây sinh trưởng rất tốt,
nhưng khi bước vào giai đoạn kinh doanh cây mới biểu hiện thiếu dinh dưỡng,
khô cành, rụng quả do bộ rễ kém phát triển (Hoàng Thanh Tiệm và cs., 1999).
Kết quả nghiên cứu về tiêu chuẩn đất thích hợp cho cà phê của Nguyễn
Tri Chiêm và Đoàn Triệu Nhạn (1974), cho thấy năng suất cà phê có liên quan
chặt chẽ với hàm lượng chất hữu cơ, đạm tổng số, kali và lân dễ tiêu. Theo Phạm
Kiếm Nghiệp (1985), đất trồng cà phê ở Việt Nam thích hợp tốt khi hàm lượng
dinh dưỡng tổng số trong đất từ 0,10 - 0,20 % N; 0,10 - 0,12 % P2O5; 0,10 - 0,12
% K2O và hàm lượng chất hữu cơ trong đất lớn hơn 2%.
Nghiên cứu của Vũ Cao Thái (1985) cho thấy cây cà phê rất thích hợp
với đất chua nhẹ, trong phạm vi pH từ 4,5 - 5,5, giới hạn dưới của cây là 3,5 và

giới hạn trên là 6,5. Theo Ngô Văn Hoàng (1992), cà phê vẫn có thể phát triển
tốt ở pH đất 4,5 - 5. Khi đất quá chua, khả năng di động của Mn++ cao gây độc
cho cà phê (Nguyễn Khả Hòa, 1994). Theo Willson (1987), trồng cây cà phê trên
đất trong khoảng 4 < pH < 8 mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Forestier (1969) xác
định cây cà phê sinh trưởng tốt trong giới hạn pH từ 5,4 đến 5,5. Robinson (1959)
cho rằng pH thích hợp với cà phê Arabica là 5,2-6,2. Vũ Cao Thái (1985) cho rằng
đất nâu đỏ bazan trên các vườn cà phê sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng
suất cao thì ở tầng đất mặt (từ 0 đến 20 cm) có trị số trung bình của dung trọng

10


là 0,88 g/cm3, tỉ trọng là 2,54 g/cm3, độ tơi xốp là 64,25%. Đất bazan được xem
là loại đất lý tưởng nhất để trồng cà phê với tầng đất canh tác dày, độ tơi xốp
cao từ 60 đến 65%, dung trọng thấp từ 0,8 đến 1,0 g/cm3, có lượng đoàn lạp thể
bền vững, thoát nước nhanh, thoáng khí và giữ ẩm rất tốt (Nguyễn Tri Chiêm
và Đoàn Triệu Nhạn, 1974).
Theo Trần Kim Loang (2002) độ pH đất là một trong những yếu tố quan
trọng liên quan đến sự phát sinh bệnh từ đất vì pH có thể ảnh hưởng trực tiếp tới
sự phát triển của nấm bệnh trong đất. Đồng thời pH đất còn gây ảnh hưởng gián
tiếp qua quá trình chuyển biến hóa học hay sinh học đất vì pH liên quan đến độ
di động, dễ tiêu của một số nguyên tố trong đất, ví dụ như pH thấp dẫn đến sự
tăng nồng độ nhôm di động gây thối rễ cây tạo tiền đề cho nấm bệnh xâm nhập.
Độ pH của đất có quan hệ chặt chẽ đến khả năng hút các chất dinh dưỡng khoáng
ở trong đất của bộ rễ cà phê (thích hợp từ 4,5-6,5). Đất chua sẽ cố định dinh
dưỡng ở dạng khó tiêu rễ cà phê không hút được. Nhôm di động trong đất cao sẽ
gây ngộ độc cho rễ. Hàm lượng nhôm di động trên 50ppm/100g đất thì rễ tơ cà
phê vối bị ngộ độc và chết (Trương Hồng, 1999).
Theo Hoàng Thanh Tiệm và cs. (1999), thì trên đất đỏ bazan tại tầng đất
mặt từ (0 đến 20 cm) ở các vườn cà phê sinh trưởng và phát triển tốt thì lượng

đoàn lạp có cấp hạt lớn hơn 0,25 mm đạt trung bình 66,05%, ngược lại ở các
vườn cà phê sinh trưởng và phát triển kém thấp hơn 59,34%. Đoàn lạp bền trong
nước là một chỉ tiêu chỉ ra mức độ bền vững, ổn định của kết cấu đất khi gặp
những tác động cơ giới như làm đất, mưa to, gió lớn, rửa trôi.
Thành phần cơ giới đất giữ vai trò quan trọng trong việc giữ nước, giữ
phân và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển. Đối với cây
trồng lâu năm nói chung và cây cà phê nói riêng có nhu cầu dinh dưỡng trong
mọi thời kỳ trong năm thì đất sét pha thịt là thích hợp nhất. Theo Tôn Nữ Tuấn
Nam và Trương Hồng (1999), thì tỷ lệ sét vật lý cao nhất ở đất nâu đỏ hình thành
trên đất bazan, tỷ lệ sét thấp nhất trên đất xám phát triển trên đá granit.
Theo Nguyễn Võ Linh (2010), đối với cây cà phê vối yêu cầu độ cao so
với mặt nước biển thích hợp nhất (S1) là từ 600 m đến 800 m đối với các loại đất
nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk), đất nâu vàng trên đá macma bazơ
và trung tính (Fu), đất đỏ vàng trên đá macma bazơ và trung tính (Fd). Mức
thích hợp (S2) là từ 400 m đến 600 m đối với các loại đất đỏ vàng trên đá sét
(Fs), đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp). Mức ít

11


thích hợp (S3) là dưới 400 m đối với các loại đất vàng đỏ trên đá macma axit
(Fa), đất xám trên đá macma axit (Xa), đất xám bạc màu trên đá macma axit
(Ba), đất phù sa có tầng loang lổ của các sông khác (Pf), đất phù sa chua (Pc).
Không thích hợp (N) là trên 800 m đối với các loại đất khác.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), cho thấy điều kiện
sinh thái tại huyện Cư M’gar thích hợp cho phát triển cà phê vối.
Bảng 2.1. Yêu cầu sử dụng đất đối với cây cà phê vối
Chất lượng và đặc điểm
đất đai
1. Nhiệt độ không khí (0C)

- Trung bình năm
- Trung bình tối thấp năm
- Trung bình tối cao năm
2. Tổng lượng mưa TB
năm (mm)
3. Số tháng khô hạn/năm
4. Đặc điểm về đất
- Loại đất
- Độ dốc (0)
- Độ dày tầng đất mịn (cm)
- Kết von, đá lẫn (%)
- Đá lộ đầu
- Thành phần cơ giới

S1

S2

S3

N

> 25
> 20
> 30
> 2.500

> 22 - 25
17 - 20
27 - 30

2.100 -2.500

> 18 - 22
14 - <17
22 - < 27
1.300 -2.100

< 18
< 14
< 22
< 1.300

<2

2–3

>3-4

>4

Fv, Fn, Fe, Fs
>3-8
> 100
CK2, CK3
Không
d

Fs, Fp, Fq, Fa
> 8 - 15
70 - 100

CK4
Rải rác
c

Các đất khác
> 15
< 70
CK5
Cụm
b, a

- Ngập úng

Ft, Fk, Fu
<3
> 100
CK1
Không
e, g (cấu
trúc tốt)
Không

Không

Không

5. Tưới
Thang điểm

Chủ động

100

Bán chủ động
70

Bán chủ động
50

Các mức
ngập khác
Khó khăn
15

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009)

Tóm lại, nhiều nghiên cứu cho thấy cây cà phê không đòi hỏi khắt khe về
đất, có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất nâu đỏ, nâu vàng
hoặc đất xám,… với điều kiện các loại đất này có tầng canh tác dày, thoát và giữ
ẩm tốt, tơi xốp, độ chua nhẹ, giàu hữu cơ, hàm lượng các chất dinh dưỡng dễ tiêu
cao. Đắk Lắk là tỉnh có khí hậu, độ cao, đất đai phù hợp cho phát triển cây cà
phê. Vì vậy Đắk Lắk trở thành vùng phát triển cà phê tập trung và hiệu quả nhất
ở Việt Nam.

12


2.1.2.2. Đặc điểm của một số cây trồng xen với cây cà phê
- Cây tiêu
Cây tiêu có tên khoa học là Piper nigrum L. (thuộc họ Piperaceae). Cây tiêu
được du nhập vào Việt Nam khoảng thế kỷ XVI nhưng sự phát triển và mở rộng

diện tích chỉ bắt đầu từ thế kỷ XIX (Phan Hữu Trinh và cs., 1988). Cây tiêu thuộc
loại thân thảo, mềm dẻo, trong điều kiện tự nhiên, thân có thể mọc dài 10 m. Cây
tiêu thích hợp với nhiệt độ từ 25-270C, đòi hỏi lượng mưa cao khoảng 2.000 –
3.000 mm/năm phân bố đều trong năm, lượng mưa tối thiểu 1800 mm/năm. Ẩm
độ không khí cần cao quanh năm 75 - 90% sẽ giúp cho tiêu sinh trưởng, phát
triển tốt và khả năng thụ tinh cao. Cây tiêu có thể chịu được mùa khô nhưng
không kéo dài vì bộ rễ cây tiêu (tiêu dâm cành) phân bố cạn. Tuy vậy cây tiêu
cũng cần thời gian khô ngắn trong năm để cho trái chín tập trung và nở hoa đồng
loạt. Những vùng có sương muối, mưa lớn, đất thoát nước kém nếu trồng tiêu sẽ
dễ bị chết. Nguyên thủy là loại cây mọc dưới tán rừng nên thích bóng rợp ở mức
độ nhất định. Gió lớn ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, phát triển của tiêu, gió nóng
làm cường độ bốc hơi mạnh, gió lốc, bão làm bật gốc tiêu. Nơi gió mạnh cần trồng
cây chắn gió. Cây tiêu có thể sinh trưởng, phát triển bình thường ở độ cao từ 0 900 m (so với mặt biển), tuy nhiên ở vùng cao phải có nhiệt độ không quá thấp,
phải > 150C. Cây tiêu thích hợp với đất có tầng dày 80 cm trở lên, mạch nước
ngầm phải sâu trên 2 m, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, tơi xốp, dễ thoát
nước và giữ nước tốt, mùn cao (>2%), giàu đạm (>1,5%), hàm lượng Kali và
Magiê khá (Phan Hữu Trinh và cs., 1988). Đến năm 2015 diện tích cây tiêu của
Việt Nam là 97.600 ha với sản lượng đạt 168.800 tấn (Tổng cục Thống kê, 2016).
Bảng 2.2. Yêu cầu sử dụng đất của cây tiêu
Yếu tố

Biên độ thích hợp

1. Khí hậu
- Nhiệt độ tối ưu (0C)
- Lượng mưa thích hợp (mm)
2. Đất
- Loại đất
- Kết cấu đất
- Tầng dày (m)

3. Độ cao so với mặt biển
Độ cao (m)

25 - 27
2.000 - 3.000
Trồng được trên nhiều loại đất khác nhau
Đất tơi xốp, thoát nước tốt
> 0,8
0 - 900

Nguồn: Nguyễn Văn Thái (2014), Phan Hữu Trinh và cs. (1988)

13


×