Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê huyện cư mgar phục vụ tái canh cây cà phê dak lak (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

ĐẶNG THỊ THÚY KIỀU

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ HUYỆN CƯ M’GAR
PHỤC VỤ TÁI CANH CÂY CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số

: 9.85.01.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hµ NéI, 2018


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Thị Bình
2. TS. Nguyễn Quang Dũng
Phản biện 1:

PGS.TS. Lê Thái Bạt
Hội Khoa học đất Việt Nam

Phản biện 2:


PGS.TS. Trần Quốc Vinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 3:

TS. Thái Thị Quỳnh Như
Tổng cục Quản lý đất đai

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi 08h30 ngày 28 tháng 12 năm 2017

Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Huyện Cư M’gar cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 18
km về phía Bắc. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 82.450,13 ha, trong đó có
35.754 ha đất trồng cà phê và được phân bố ở tất cả các xã. Cư M’gar là huyện có
diện tích đất trồng cà phê lớn nhất so với các địa phương khác trong tỉnh Đắk Lắk.
Tuy nhiên, diện tích cà phê cần phải tái canh khá lớn do cà phê già cỗi, năng suất
thấp hoặc bị bệnh. Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk thì
đến năm 2020, huyện Cư M’gar cần phải thực hiện tái canh 11.894 ha, chiếm đến
33,27% diện tích đất trồng cà phê của huyện. Kết quả khảo sát cho thấy những năm
gần đây tại huyện Cư M’gar đang có xu hướng chuyển từ loại sử dụng đất (LUT) cà
phê trồng thuần sang LUT cà phê trồng xen. Nhiều nông hộ đã lựa chọn LUT cà phê
trồng xen với một số cây lâu năm khi thực hiện tái canh cà phê, tuy nhiên trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Cư M’gar nói riêng chưa có nghiên cứu nào làm rõ
cơ sở khoa học cho việc định hướng sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê khi tái canh.
Vì vậy nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê huyện Cư
M’gar nhằm phục vụ tái canh cà phê là rất cần thiết và cấp bách góp phần thực hiện
thành công tái canh cà phê tỉnh Đắk Lắk.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả các loại sử dụng đất trồng cà phê (trồng thuần,
trồng xen), đánh giá thích hợp đất đai đối với một số loại sử dụng đất trồng cà phê
phục vụ tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất định hướng sử dụng đất trồng cà phê khi thực hiện tái canh và các giải
pháp sử dụng hiệu quả đất tái canh cà phê huyện Cư M’gar trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các LUT cà phê (trồng thuần, trồng xen tiêu, xen sầu riêng, xen bơ).
- Các loại đất đang trồng cà phê và có khả năng trồng cà phê.
- Các hộ gia đình, cá nhân trồng cà phê và tái canh cà phê.
- Các chính sách liên quan đến phát triển cây cà phê tại Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác tái canh cà phê phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đất trồng;
đầu tư vốn; kỹ thuật canh tác, xử lý đất, chọn giống, cách trồng, chăm sóc, phòng trừ
dịch bệnh hại,... Trong phạm vi giới hạn của đề tài này chúng tôi chỉ đi sâu nghiên
cứu khả năng thích hợp đất đai và hiệu quả của các loại sử dụng đất trồng cà phê để
phục vụ cho việc tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn toàn huyện Cư M’gar, trong đó tập
trung nghiên cứu điểm tại 5 xã có diện tích trồng cà phê và tái canh cà phê tương đối
lớn, đó là xã Quảng Tiến, Cư Suê, Ea Kpam, Quảng Hiệp, Ea Kiết.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2005-2016.
+ Số liệu sơ cấp như điều tra tình hình sản xuất của các vườn cà phê đang cho
thu hoạch và theo dõi các mô hình trồng cà phê trong 3 năm liên tiếp là 2014, 2015

và 2016.
1


1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Xác định được hiệu quả các loại sử dụng đất trồng cà phê, đánh giá được mức
độ thích hợp đất đai đối với các loại sử dụng đất cà phê trồng thuần, cà phê trồng xen
với cây công nghiệp, cây ăn quả và định hướng sử dụng đất trồng cà phê phục vụ tái
canh cà phê huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận khoa học về đánh giá thích hợp
đất đai trồng cà phê phục vụ tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar và các địa phương
khác có điều kiện tương tự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm các căn cứ để các nhà quản lý
tham khảo trong quá trình chỉ đạo thực hiện tái canh cây cà phê trên địa bàn huyện
Cư M’gar và tỉnh Đắk Lắk; đồng thời là căn cứ để người sử dụng đất trồng cà phê
thực hiện tái canh.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ
Cà phê là cây trồng nhiệt đới, các yếu tố như khí hậu, độ cao địa hình, loại
đất,...có tính chất quyết định đến sinh trưởng và phát triển cây cà phê. Trong các yếu
tố sinh thái chính ảnh hưởng đến cây cà phê thì yếu tố khí hậu mang tính quyết định
vì đây là yếu tố khó thay đổi. Các biện pháp kỹ thuật canh tác chỉ có thể hạn chế bớt
ảnh hưởng của khí hậu đến sinh trưởng và phát triển cà phê, do vậy khi quy hoạch
vùng trồng cà phê phải đặc biệt quan tâm đến các yếu tố khí hậu trước rồi mới đến
yếu tố đất đai (Lê Ngọc Báu, 2011).
Nhiều nghiên cứu cho thấy cây cà phê không đòi hỏi khắt khe về đất, có thể
trồng được trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất nâu đỏ, nâu vàng hoặc đất xám,…

với điều kiện các loại đất này có tầng canh tác dày, thoát và giữ ẩm tốt, tơi xốp, độ
chua nhẹ, giàu hữu cơ, hàm lượng các chất dinh dưỡng dễ tiêu cao. Đắk Lắk là tỉnh
có khí hậu, độ cao, đất đai phù hợp cho phát triển cây cà phê. Vì vậy Đắk Lắk trở
thành vùng phát triển cà phê tập trung và hiệu quả nhất ở Việt Nam.
Trong 10 năm trở lại đây, biến đổi khí hậu thể hiện rõ tại khu vực Tây Nguyên
và đã ảnh hưởng đến sử dụng đất trồng cà phê. Để ứng phó với biến đổi khí hậu thì
việc chọn các LUT cà phê trồng xen đang chứng tỏ là một cách làm hiệu quả, đem lại
lợi ích về nhiều mặt cho người trồng cà phê. Tuy nhiên khi chọn các loại cây đưa vào
hệ thống trồng xen theo Boussard (1980), cần chú ý đến một số yếu tố như khả năng
thích ứng với khí hậu và đất đai trong vùng của cây trồng chính, nhu cầu về nước, sự
phân bố của hệ rễ và nhu cầu dinh dưỡng, vóc dáng hay tư thế ngoại hình, chu kỳ
sinh trưởng, nguồn nhân công có sẵn, giá trị kinh tế của cây trồng, khả năng cải tạo
đất và cơ giới hóa trên vườn cây.
2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐẤT VÀ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ỨNG DỤNG ĐÁNH GIÁ ĐẤT Ở VIỆT NAM

Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của
vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất yêu cầu phải
có (FAO, 1976).
2


Hiện nay trên thế giới có 3 phương pháp đánh giá đất chính đó là đánh giá đất
theo định tính (chủ yếu dựa vào sự mô tả và xét đoán), đánh giá đất theo phương
pháp thông số và đánh giá đất theo định lượng dựa trên mô hình mô phỏng định
hướng (Đào Châu Thu và cs., 1998). Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới
có những ưu điểm và hạn chế riêng. Ưu điểm chung của các phương pháp đánh giá
đất là đều xác định đối tượng đánh giá bao gồm toàn bộ quỹ đất của vùng lãnh thổ
nghiên cứu. Mục đích chung của các phương pháp đánh giá đất đều nhằm phục vụ
cho quy hoạch sử dụng đất thích hợp, hiệu quả và lâu bền.

Phương pháp đánh giá đất của FAO là sự kế thừa, kết hợp được những điểm
mạnh của phương pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) và Hoa Kỳ, đồng thời có sự bổ
sung hoàn chỉnh về phương pháp đánh giá đất đai cho các mục đích sử dụng khác
nhau. Việc đưa ra phương pháp đánh giá đất mang tính quốc tế đã giúp cho các nhà
khoa học có tiếng nói chung và giảm những trở ngại trên các phương diện trao đổi
thông tin cũng như kiến thức trong đánh giá sử dụng đất. Điểm nổi bật của phương
pháp đánh giá đất của FAO là coi trọng và quan tâm đến việc đánh giá khả năng duy
trì và bảo vệ tài nguyên đất đai nhằm xây dựng cơ sở khoa ho ̣c trong viê ̣c sử du ̣ng
bề n vững đấ t nông nghiêp̣ trên phạm vi toàn thế giới cũng như trong từng quốc gia
riêng rẽ (FAO, 1998).
Quy trình đánh giá đất của FAO gồm các bước đó là: xác định mục tiêu, thu thập
tài liệu, xác định loại sử dụng đất, xác định đơn vị đất đai, đánh giá khả năng thích
hợp, xác định hiện trạng kinh tế, xã hội và môi trường, xác định loại sử dụng đất
thích hợp nhất, quy hoạch sử dụng đất và áp dụng của việc đánh giá đất.
Phương pháp đánh giá đất theo FAO được ứng dụng vào Việt Nam từ cuối
những năm 1980. Trong thời gian qua, các nhà khoa học đất cùng với các nhà quy
hoạch quản lý đất đai đã sử dụng tài liệu đánh giá đất của FAO để áp dụng cho công
tác đánh giá đất tại Việt Nam. Đến nay đã có nhiều công trình ứng dụng phương pháp
đánh giá đất của FAO để phục vụ cho quy hoạch tổng thể và quy hoạch sử dụng đất
trên địa bàn cả nước.
2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ VÀ TÁI CANH CÀ PHÊ
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình sử dụng đất trồng cà phê và một số công trình nghiên cứu về sử
dụng đất trồng cà phê
* Trên thế giới
Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị cao trên thế giới, với diện tích trên
10 triệu ha. Theo số liệu của ICO, hiện nay có 54 nước sản xuất cà phê, tập trung chủ yếu
vào các khu vực là Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á-Thái Bình Dương. Hiện tại có 10 nước
đang đứng đầu về sản lượng cà phê của thế giới theo thứ tự là Brazil, Việt Nam,
Comlombia, Indonesia, Ethiopia, Ấn Độ, Honduras, Uganda, Guatemala và Peru.

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng đất trồng cà phê
như: Theo Raju et al. (1982), trên thế giới cà phê được trồng trên nhiều loại đất như
đất phát triển trên phiến sét, đá vôi, bazan, diệp thạch, gơnai, granit,… trong đó đất
nâu đỏ phát triển trên đá bazan được xem là thích hợp nhất. Những nước có diện tích
cà phê trên đất bazan nhiều là Indonesia, Costa Rica, Ethiopia, Colombia, Nicaragoa,
Philippines và Việt Nam. Còn theo Krishnamurthy and Ramaiah (1985) và Ramaiah
3


(1985) thì đất trồng cà phê ở Ấn Độ gồm đất phát triển trên đá diệp thạch, gơnai,
granit và một số loại đất khác có thành phần cơ giới từ sét pha đến sét nặng. Kết cấu
đất và độ dày tầng đất có tầm quan trọng rất lớn vì cây cà phê có năng lực phát triển
bộ rễ rất mạnh. Ở Brazil, tại những vùng đất có độ màu mỡ dưới trung bình nhưng có
lý tính đặc biệt đã tạo điều kiện cho rễ cây cà phê phát triển mạnh. Ở những vùng đất
chặt, bí hoặc nông làm cho rễ cọc bị ngắn, các rễ khác chỉ lan rộng ở tầng đất mặt và
không sâu quá 30 cm.
* Ở Việt Nam
Theo Tổng cục Thống kê đến năm 2016, cà phê được trồng tại 19 tỉnh trên địa
bàn cả nước, với tổng diện tích là 645.400 ha. Trong đó, Đắk Lắk là tỉnh trồng cà phê
nhiều nhất với diện tích 201.200 ha, chiếm 31,17% tổng diện tích cà phê cả nước.
Ở Việt Nam cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng đất trồng
cà phê như: Theo Vũ Cao Thái (1989), đất bazan thuộc vùng Tây Nguyên nước ta có
tầng đất dày, kết cấu tốt, tơi xốp, độ phì cao nên cây cà phê nơi đây sinh trưởng, phát
triển tốt, cho năng suất, chất lượng sản phẩm cao hơn những nơi khác, do vậy người
ta mệnh danh chúng là “thiên đường” của cây cà phê. Theo Nguyễn Văn Toàn
(2005), đất đỏ bazan hiện đang trồng cà phê ở Tây Nguyên có 405.284 ha, chiếm
26,2% tổng quỹ đất bazan và chiếm 92,6% tổng diện tích cà phê toàn vùng. Hầu hết
cà phê ở các tỉnh Tây Nguyên đều được trồng trên đất đỏ (Ferralsols - FR) 396.336
ha, chiếm 97,8%; trên đất đen (Luvisols - LV) có 8.468 ha và rải rác ở đất nâu thẫm
(Phaeozems - PH) 480 ha. Như vậy, xét về điều kiện đất (độ dốc, tầng dày) về cơ bản

đất đang trồng cà phê là hợp lý.
Đã có một số kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất trồng cà phê như
nghiên cứu của Nguyễn Văn Hóa (2014) cho thấy thu nhập cà phê trong niên vụ
2010/2011 của tỉnh Đắk Lắk cho thu nhập hỗn hợp (MI) đạt 74,57 triệu đồng/ha, lợi
nhuận kinh tế đạt 64,76 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là 1,08 lần
(108%), lợi nhuận kinh tế trên một tấn cà phê nhân đạt 24,67 triệu đồng. Phạm Thế
Trịnh (2014), cũng đã nghiên cứu hiệu quả kinh tế của sử dụng đất trồng cà phê trên
địa bàn huyện Krông Năng của tỉnh Đắk Lắk cho thấy đối với các vườn trồng cà phê
thuần lợi nhuận trung bình từ 37,34 triệu đồng/ha/năm đến 99,91 triệu đồng/ha/năm.
Đặc biệt là mô hình cà phê trồng xen mắc ca năm thứ 9 cho lợi nhuận 294,47 triệu
đồng/ha/năm.
2.3.2. Tình hình tái canh cà phê của một số nước trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới đã có nhiều nước thực hiện chương trình tái canh cà phê như Ấn
Độ, Colombia, Indonesia, Uganda, Brazil,... Lý do chính phải tiến hành tái canh cà
phê vì già cỗi hoặc bị bệnh do tuyến trùng và nấm gây hại dẫn đến năng suất thấp.
Ở Việt Nam, diện tích đã tái canh và ghép cải tạo cà phê của cả nước là 43.270
ha. Theo kế hoạch, diện tích cà phê cần tái canh đến năm 2020 là 200.000 ha (Trung
tâm Khuyến nông quốc gia, 2014).
Tỉnh Đắk Lắk có đến 66.783 ha cà phê già cỗi, trong đó có 28.603 ha độ tuổi từ
15 năm đến 20 năm chiếm 42,83% và 38.180 ha trên 20 năm chiếm 57,17% (Cục
Trồng trọt, 2014). Ngoài diện tích cà phê già cỗi, còn một số diện tích có cây giống
xấu, bị nhiễm bệnh dẫn đến sinh trưởng kém và cho năng suất dưới 2 tấn nhân/ha cần
4


phải tái canh. Theo kế hoạch thì giai đoạn 2016 - 2020 toàn tỉnh Đắk Lắk phải thực
hiện tái canh 32.335 ha cà phê.
Một số công trình nghiên cứu về tái canh cà phê ở Việt Nam như: nghiên cứu
của Chế Thị Đa và cs. (2012), cho thấy kỹ thuật làm đất rà rễ kỹ, xử lý hố trước khi
trồng, bón phân hữu cơ với liều lượng 15-20 kg/hố, luân canh với cây họ đậu hoặc

cây ngô và thời gian luân canh ít nhất 1 năm với mật số tuyến trùng trong đất, rễ <
100 con/100g đất thì hầu hết tái canh cà phê đều thành công. Đề tài cũng đã nghiên
cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác tổng hợp trong tái canh cà phê vối. Nghiên
cứu của Trương Hồng và cs. (2016), đã khẳng định tuyến trùng Pratylenchus coffeae,
Meloidogyne incognita và nấm Fusarium sp., Rhizoctonia sp. là tác nhân chính gây
chết cà phê tái canh. Nghiên cứu của Vũ Anh Tú (2017), đã xác định được yếu tố hạn
chế chính của đất bazan trồng tái canh cà phê tại Gia Lai đó là về hóa học là hàm
lượng hữu cơ, kali dễ tiêu, magiê trao đổi; về vật lý là dung trọng; và về sinh học là
sự xuất hiện của các loài tuyến trùng Pratylenchus spp., Meloidogyne spp.
và Rotylenchulus reniformis với mật độ cao, gây hại cà phê vối từ đó cung cấp cơ sở
khoa học để bổ sung quy trình tái canh cà phê trên đất bazan ở Gia Lai.
2.4. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ HƯỚNG NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.4.1. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu
Nhiều nghiên cứu đã nêu được đặc điểm, tính chất của đất trồng cà phê, yêu
cầu sử dụng đất đối với cây cà phê cũng như vai trò của việc trồng xen cây lâu năm
với cây cà phê. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam cũng đã làm rõ được
nguyên nhân phải tái canh cà phê và khẳng định việc tái canh cà phê là cần thiết. Đắk
Lắk là tỉnh có diện tích cà phê nhiều nhất cả nước và cũng là tỉnh có diện tích cà phê
cần phải tái canh khá nhiều (chỉ sau tỉnh Lâm Đồng). Một số báo cáo ban đầu của các
cơ quan chức năng cũng đã tổng kết được thực trạng tái canh cà phê trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ đi sâu về các biện pháp kỹ thuật tái canh
cà phê như kỹ thuật làm đất, chọn giống, bón phân, xử lý tuyến trùng,… mà chưa chú
ý nghiên cứu sâu về chất lượng đất và khả năng thích hợp đất đai, phương thức canh
tác (trồng thuần, trồng xen) để làm sao giúp người trồng cà phê nâng cao hiệu quả sử
dụng đất khi tái canh cà phê. Vì vậy cần có thêm những nghiên cứu sâu hơn về hiệu
quả kinh tế, xã hội và môi trường của các LUT cà phê, khả năng thích hợp đất đai đối
với các LUT cà phê, trên cơ sở đó khuyến cáo nông hộ nên tái canh những LUT cà
phê nào để đem lại hiệu quả cao, tránh được các rủi ro do biến động của thời tiết, sâu
bệnh và giá cả.

2.4.2. Hướng nghiên cứu của đề tài
Phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến sử dụng đất cà
phê của huyện Cư M’gar. Đánh giá thực trạng sử dụng đất trồng cà phê của huyện Cư
M’gar như: diện tích đất cà phê, tình hình biến động diện tích cà phê, diện tích các
LUT cà phê. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các LUT cà phê và
tình hình tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar. Đánh giá thích hợp đất đai cho các
LUT cà phê, đề xuất định hướng sử dụng đất cà phê và một số giải pháp sử dụng hiệu
quả đất cà phê khi tái canh tại huyện Cư M’gar.
5


PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất trồng
cà phê tại huyện Cư M’gar.
- Thực trạng sử dụng đất trồng cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2005 - 2016.
- Phân hạng thích hợp đất đai phục vụ tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh
Đắk Lắk.
- Theo dõi một số mô hình sử dụng đất trồng cà phê.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất trồng cà phê huyện
Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk theo công cụ SWOT.
- Đề xuất sử dụng đất khi tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các Bộ ngành, tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar
và công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan.
3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Dựa trên các nhóm đất chính hiện đang trồng cà phê của huyện Cư M’gar đề
tài đã tiến hành phân ra 3 tiểu vùng đặc trưng cho 3 nhóm đất chính trên địa bàn gồm:

Tiểu vùng 1 đặc trưng là nhóm đất đỏ vàng với diện tích 69.426,72 ha: chọn 3 xã
Quảng Tiến, Cư Suê và Ea Kpam. Tiểu vùng 2 đặc trưng là nhóm đất đen với diện
tích 8.355,95 ha: chọn xã Quảng Hiệp. Tiểu vùng 3 đặc trưng là nhóm đất xám với
diện tích 2.185,71 ha: chọn xã Ea Kiết.
3.2.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
- Chọn có chủ ý 300 nông hộ trồng cà phê theo các LUT trồng thuần và trồng
xen trên địa bàn 5 xã để phỏng vấn, thông tin cần điều tra trong mẫu phiếu soạn sẵn.
- Phỏng vấn sâu 8 cán bộ của ngành nông nghiệp, Viện Khoa học và Kỹ thuật
Nông lâm nghiệp Tây Nguyên theo những thông tin trong mẫu phiếu soạn sẵn.
3.2.4. Phương pháp lựa chọn và theo dõi mô hình
Đề tài chọn 4 mô hình nghiên cứu gồm: cà phê trồng thuần, cà phê xen tiêu, cà
phê xen sầu riêng và cà phê xen bơ tại các xã Cư Suê, Ea Tul, Ea Kpam. Thời gian
theo dõi mô hình trong 3 năm: từ năm 2014 đến 2016.
3.2.5. Phương pháp lấy mẫu đất, phúc tra bản đồ thổ nhưỡng
Trên cơ sở bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk tỷ lệ 1/100.000, tách riêng phần huyện
Cư M’gar đưa về tỷ lệ 1/25.000. Tuân thủ quy trình điều tra, lập bản đồ đất của Bộ
Khoa học và Công nghệ TCVN 9487:2012; sổ tay điều tra, phân loại, lập bản đồ đất
và đánh giá đất (Lê Thái Bạt và cs., 2015), đào 8 phẫu diện đất và lấy 8 mẫu đất
tầng mặt, lấy mẫu đất phân tích theo tầng phát sinh để phân tích nhằm phúc tra bản
đồ thổ nhưỡng.
3.2.6. Phương pháp phân tích đất
Các mẫu đất được phân tích tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Khoa học đất
(Trường Đại học Tây Nguyên), các phương pháp phân tích tuân thủ theo các tiêu
chuẩn Việt Nam.

6


3.2.7. Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích
Số liệu điều tra sơ cấp được xử lý bằng phần mềm Excel. Số liệu sau khi được

xử lý như hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các LUT cà phê, tình hình tái
canh cà phê sẽ được tổng hợp thành các bảng thống kê hoặc các biểu đồ.
3.2.8. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cà phê
Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường đối với các LUT cà phê dựa theo
Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp (tập 2) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn năm 2009. Hiệu quả các LUT cà phê được chia thành 3 mức: cao, trung bình,
thấp dựa trên kết quả tính toán cụ thể tại địa bàn nghiên cứu.
3.2.9. Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO
Dựa vào quy trình đánh giá đất theo FAO để phân hạng thích hợp đất đai cho
các LUT cà phê tại huyện Cư M’gar theo các mức: rất thích hợp (S1), thích hợp (S2),
ít thích hợp (S3), không thích hợp (N).
3.2.10. Phương pháp phân tích SWOT
Khung phân tích SWOT sử dụng để tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức trong sử dụng đất trồng cà phê tại huyện Cư M’gar, làm cơ sở để
lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cà phê khi tái canh tại địa
phương.
3.2.11. Phương pháp xây dựng bản đồ
Sử dụng các chức năng của hệ thống thông tin địa lý (GIS) để xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp đất đai cho LUT cà phê, bản đồ định
hướng sử dụng đất trồng cà phê và bản đồ định hướng sử dụng đất tái canh cà phê tại
huyện Cư M’gar.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN QUAN
ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ TẠI HUYỆN CƯ M’GAR
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Vị trí địa lý
Huyện Cư M’gar cách thành phố Buôn Ma thuột, tỉnh Đắk Lắk 18 km về phía
Bắc. Huyện gồm có 17 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 15 xã và 2 thị trấn.
- Đặc điểm địa hình, địa mạo
Địa hình của huyện được chia thành các dạng chính là đồi lượn sóng, thung

lũng hẹp và đồi núi dốc. Là huyện miền núi nhưng diện tích đất có độ dốc từ 30 đến
150 chiếm 59,09% diện tích tự nhiên, bề mặt thoáng, ít bị chia cắt, rất thuận lợi cho
phát triển sản xuất cà phê.
- Khí hậu thời tiết
Huyện Cư M’gar có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu
từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau. Lượng mưa trung bình là 1.800,6 mm/năm, nhiệt độ trung bình 23,430C. Đây là
kiểu khí hậu rất thích hợp để cây cà phê sinh trưởng và phát triển.
7


- Đặc điểm thủy văn
Hệ thống thuỷ văn của huyện Cư M’gar chủ yếu là các suối thuộc lưu vực sông
SrêPốk gồm suối Ea Tul và Ea M’Dróh. Ngoài ra còn có hệ thống các suối nhánh của
suối EaTul và Ea M’Dróh như Ea Drơng, Ea Néh, Ea Pôk, Pak Chur,...góp phần cung
cấp nước tưới cho sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Cư M’gar.
- Đặc điểm tài nguyên đất
Địa bàn huyện Cư M’gar có 4 nhóm đất gồm:
+ Nhóm đất đỏ vàng (F) có diện tích 69.426,72 ha, chiếm 84,20% tổng diện tích
đất tự nhiên, gồm có 5 loại đất là đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk), đất nâu vàng trên đá
bazan (Fu), đất đỏ vàng trên đá sét (Fs), đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa) và đất
vàng nhạt trên đá cát (Fq).
+ Nhóm đất đen (R): có diện tích 8.355,95 ha, chiếm 10,13% diện tích tự
nhiên. Nhóm đất đen gồm có 2 loại đất là đất nâu thẫm trên sản phẩm phong hoá đá
bọt và đá bazan (Ru) và đất đen trên sản phẩm bồi tụ của đá bazan (Rk).
+ Nhóm đất xám (X): chỉ có 1 loại đất xám trên đá macma axit và đá cát (Xa)
có diện tích 2.185,71 ha, chiếm 2,66% diện tích tự nhiên.
+ Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D): có 1 loại là đất dốc tụ (D),
diện tích 1.530,84 ha, chiếm 1,86% diện tích tự nhiên.
Hiện trạng cà phê của huyện Cư M’gar được trồng trên 3 nhóm đất chính là đất

đỏ vàng, đất đen và đất xám.
- Đặc điểm tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt và nước ngầm có trữ lượng khá lớn, trong đó nguồn nước
mặt của huyện chủ yếu được lấy từ 2 hệ thống suối chính là Ea Tul và Ea M’Dóh.
Ngoài nguồn nước mặt từ các suối, hiện nay huyện có 69 công trình hồ, đập thủy lợi
thiết kế tưới cho 9.784 ha, thực tế tưới đạt 97,65% diện tích thiết kế.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Năm 2016 tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 9.809,250 tỷ đồng, trong đó khu
vực kinh tế nông- lâm- ngư nghiệp chiếm 62,24%, công nghiệp - xây dựng chiếm
13,51%, thương mại- dịch vụ chiếm 24,25%. Toàn huyện có tổng dân số là 174.693
người, với tổng số 39.660 hộ. Trên địa bàn huyện có 29 dân tộc cùng sinh sống, dân
tộc thiểu số chủ yếu là dân tộc tại chỗ (Ê Đê) và các dân tộc phía Bắc di cư vào địa
bàn. Nguồn lao động của huyện Cư M’gar khá dồi dào với tổng số 98.475 người,
chiếm 56,37% tổng dân số.
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử
dụng đất trồng cà phê trên địa bàn huyện Cư M’gar
- Thuận lợi: Huyện có điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu thích hợp để phát
triển cây cà phê và những cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả. Lực lượng lao động
của huyện dồi dào và có nhiều kinh nghiệm trong canh tác cây cà phê.
- Khó khăn: Huyện có 29 thành phần dân tộc cùng sinh sống nhưng trình độ
dân trí không đồng đều. Hơn nữa phong tục, tập quán sinh hoạt và sản xuất khác nhau
nên khó khăn trong việc chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật sử dụng đất
trồng cà phê. Khí hậu thời tiết trong những năm gần đây diễn biến bất thường, mùa
khô kéo dài hơn, cùng với đó là xu hướng suy giảm nguồn nước ngầm đã ảnh hưởng
đến sản xuất cà phê của người dân trong huyện.

8


4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ TẠI HUYỆN CƯ

M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2005 – 2016
4.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và đất trồng cà phê tại huyện Cư
M’gar giai đoạn 2005 – 2016
4.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cư M’gar năm 2016
Năm 2016, tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện là 74.554,18 ha, chiếm
90,42% diện tích tự nhiên; trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có 66.345,50 ha chiếm
80,47%, đất lâm nghiệp có 7.979,17 ha chiếm 9,68% và đất nuôi trồng thủy sản có
229,51 ha chiếm 0,28%. Trong đất sản xuất nông nghiệp của huyện Cư M’gar gồm có
đất trồng cây hàng năm với diện tích 7.685,98 ha, chiếm 10,31% và đất trồng cây lâu
năm có 58.659,52 ha, chiếm 78,68%. Cà phê là cây trồng có diện tích lớn nhất với
35.754 ha, chiếm 47,96% diện tích nhóm đất nông nghiệp và được phân bố ở tất cả
các xã trên địa bàn huyện.
4.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất trồng cà phê huyện Cư M’gar năm 2016
Trên địa bàn huyện Cư M’gar có diện tích cà phê trồng thuần chiếm 9,53%, cà
phê xen tiêu chiếm đến 72,05%, cà phê xen bơ chiếm 10,55% và cà phê xen sầu riêng
chiếm 6,01%, còn lại là cà phê trồng xen một số cây khác như mít, cam, na,…với
diện tích rất nhỏ và trồng phân tán.
Bảng 4.1. Hiện trạng các LUT cà phê huyện Cư M’gar năm 2016
Trong đó (ha)
Diện

Cà phê
Cà phê
STT Đơn vị hành chính tích
Cà phê
Cà phê
phê
xen sầu
xen các
(ha)

xen tiêu
xen bơ
thuần
riêng
cây khác
1 Xã Cư Dliê M'nông 4.222 214,59 2.728,65 327,98 920,52
30,26
2 Xã Cư M'gar
1.189 118,66
890,47
49,28
70,69
59,90
3 Xã Cuôr Đăng
2.103 74,74 1.238,09 401,25 328,49
60,43
4 Xã Cư Suê
2.290 45,57 2.035,81
65,27 134,42
8,93
5 Xã Ea D'rơng
2.530 96,62 1.823,21 181,79 384,89
43,49
6 Xã Ea H'đing
2.034 150,52 1.471,40 133,63 259,34
19,12
7 Xã Ea Kiết
2.245 455,30 1.540,09
71,94 121,23
56,43

8 Xã Ea Kpam
1.286 104,42
886,02
90,05 152,13
53,37
9 Xã Ea Kuếh
1.494 229,18
964,83
83,51 157,32
59,16
10 Xã Ea M'Dróh
2.021 328,04 1.450,64
77,19
97,41
67,71
11 Xã Ea M'nang
630 13,17
531,59
8,57
59,72
16,95
12 Thị trấn Ea Pốk
2.322 56,42 1.758,30
72,83 387,08
47,37
13 Xã Ea Tar
2.834 545,39 1.908,66 123,28 208,62
48,05
14 Xã Ea Tul
4.282 569,53 3.197,44 238,21 236,74

40,08
15 Xã Quảng Hiệp
1.964 88,77 1.628,35
97,11 121,55
28,21
16 Thị trấn Quảng Phú
433 11,47
345,53
37,15
30,79
8,05
17 Xã Quảng Tiến
1.875 305,63 1.360,44
88,69 102,75
17,50
Toàn huyện
35.754 3.408,02 25.759,52 2.147,74 3.773,70
665,01
Tỷ lệ (%)
100,00
9,53
72,05
6,01
10,55
1,86
Hiện nay diện tích cà phê từ 20 năm tuổi trở lên có đến 5.868,60 ha, chiếm
16,41% tổng diện tích cà phê của huyện. Đây là diện tích cà phê đã bước vào giai
đoạn già cổi, năng suất kém do hết chu kỳ kinh doanh.
9



4.2.1.3. Biến động sử dụng đất trồng cà phê huyện Cư M’gar giai đoạn 2005 – 2016
Cư M’gar là huyện có diện tích, sản lượng cà phê lớn nhất tỉnh Đắk Lắk. Năm
2005 diện tích cà phê có 32.000 ha và đến năm 2016 diện tích cà phê trên địa bàn đã
tăng lên đến 35.754 ha. Sự phát triển về diện tích, năng suất, sản lượng cà phê đã góp
phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện phát triển.
4.2.2. Thực trạng canh tác cà phê tại huyện Cư M’gar
- Phân bón: Để chăm sóc vườn cà phê nông hộ đã sử dụng phân hoá học và
phân hữu cơ. Tuy nhiên, nông hộ sản xuất cà phê trên địa bàn huyện đã bón phân vô
cơ vượt liều lượng khoảng 15% và ít quan tâm bón phân hữu cơ.
- Tưới nước: Nguồn nước mặt đã cung cấp nước tưới cho 20.000 ha, chiếm
55,94% tổng diện tích đất cà phê của huyện. Số diện tích cà phê còn lại nông hộ khai
thác nguồn nước ngầm như giếng đào, giếng khoan để tưới. Đa số nông hộ đã tưới
nước cho cà phê cao hơn khuyến cáo.
- Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: huyện cũng đã chỉ đạo triển khai,
thực hiện chương trình cà phê có thông tin chứng nhận trên địa bàn huyện, do đó việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây cà phê đã có những chuyển biến tích cực, tỷ lệ
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông hộ đã giảm đáng kể so với trước đây.
4.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất cà phê tại huyện Cư M’gar
- Hiệu quả kinh tế
Kết quả điều tra 300 hộ cho thấy hiệu quả kinh tế của các LUT cà phê có sự
khác nhau do giá bán của sản phẩm cây trồng xen như tiêu, sầu riêng, bơ có sự khác
nhau. Mặt khác do mỗi tiểu vùng có chất lượng đất đai và điều kiện sản xuất khác
nhau dẫn đến năng suất cà phê và các cây trồng xen cũng có sự chênh lệch, vì vậy
hiệu quả của các LUT cà phê tại các tiểu vùng cũng có sự khác nhau.
- Hiệu quả xã hội
Kết quả điều tra tại các tiểu vùng cho thấy LUT cà phê thuần có hiệu quả xã hội
ở mức trung bình vì nông hộ mong muốn giảm diện tích, khả năng thu hút lao động
thấp và chỉ có 1 sản phẩm cung cấp cho xã hội (cà phê).
LUT cà phê xen tiêu tại tiểu vùng 1 và 2 có hiệu quả xã hội ở mức trung bình vì

nông hộ hiện nay không mong muốn tăng diện tích LUT này, tại tiểu vùng 3 thì LUT
cà phê xen tiêu có hiệu quả xã hội cao do nông hộ mong muốn tăng diện tích. Hơn
nữa nguy cơ rủi ro về dịch bệnh tại tiểu vùng 3 thấp hơn so với tiểu vùng 1 và 2 vì
vậy LUT cà phê xen tiêu được nông hộ chấp nhận.
LUT cà phê xen sầu riêng và cà phê xen bơ tại 3 tiểu vùng đều có hiệu quả xã
hội cao vì đây là các LUT ít có nguy cơ rủi ro về tiêu thụ sản phẩm, hơn nữa nguy cơ
rủi ro về dịch bệnh cũng thấp, mặt khác lại có khả năng thu hút lao động cao nên
được nông hộ chấp nhận.
- Hiệu quả môi trường
Kết quả tổng hợp cho thấy hiệu quả môi trường của các LUT cà phê thuần, cà
phê xen tiêu và cà phê xen sầu riêng đều đạt mức trung bình tại cả 3 tiểu vùng, LUT
cà phê xen bơ đạt hiệu quả cao ở cả 3 tiểu vùng. Các LUT cà phê trên địa bàn huyện
Cư M’gar đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cao hơn định mức từ 1,2 đến 3,4 lần,
tưới nước cao hơn khuyến cáo từ 1,3 đến 2,9 lần.
Chi tiết về hiệu quả các LUT cà phê tại bảng 4.2, 4.3 và 4.4.

10


TT
1

2
11

3

Bảng 4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT cà phê tại huyện Cư M’gar
Tỷ suất
Tổng lợi nhuận

GTSX (1.000đ)
Tổng
(1.000đ)
lợi nhuận
Các LUT
số điểm
Số tiền Số điểm Số tiền Số điểm Tỷ lệ (%) Số điểm
Tiểu vùng 1
- Cà phê thuần
121.565
1
44.464
1
57,67
2
4
- Cà phê xen tiêu
317.859
3
186.523
3
142,02
3
9
- Cà phê xen sầu riêng
271.903
2
157.324
3
137,31

3
8
- Cà phê xen bơ
299.207
2
192.745
3
181,05
3
8
Tiểu vùng 2
- Cà phê thuần
111.848
1
31.794
1
39,72
1
3
- Cà phê xen tiêu
284.796
2
153.864
3
117,51
3
8
- Cà phê xen sầu riêng
233.735
2

115.123
2
97,06
2
6
- Cà phê xen bơ
214.091
2
106.976
2
99,87
2
6
Tiểu vùng 3
- Cà phê thuần
109.060
1
29.346
1
36,81
1
3
- Cà phê xen tiêu
288.597
2
160.866
3
125,94
3
8

- Cà phê xen sầu riêng
237.062
2
121.843
2
105,75
3
7
- Cà phê xen bơ
249.857
2
147.353
2
143,75
3
7

Đánh
giá
chung
Thấp
Cao
Cao
Cao
Thấp
Cao
TB
TB
Thấp
Cao

TB
TB


12


13

Bảng 4.4. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT cà phê huyện Cư M’gar
Mức độ
Khả năng
Lượng thuốc
Số lần
đa dạng
thích ứng
BVTV
tưới nước
hóa cây
với thay đổi
Tổng Đánh
Các LUT
trồng
thời tiết, khí hậu
TT
số
giá
điểm chung
So với
So với

Số
Số
Số
Số
Mức độ
Số
định mức
định mức
điểm
điểm loại cây điểm thích ứng điểm
(lần)
(lần)
1
Tiểu vùng 1
- Cà phê thuần
1,3
2
1,4
2
1
2
TB
2
8
TB
- Cà phê xen tiêu
3,2
1
2,9
1

2
3
Cao
3
8
TB
- Cà phê xen sầu riêng
2,8
1
2,5
1
2
3
Cao
3
8
TB
- Cà phê xen bơ
1,8
2
1,8
2
2
3
Cao
3
10
Cao
2 Tiểu vùng 2
- Cà phê thuần

1,2
2
1,3
2
1
2
TB
2
8
TB
- Cà phê xen tiêu
3,4
1
2,6
1
2
3
Cao
3
8
TB
- Cà phê xen sầu riêng
3,0
1
2,3
1
2
3
Cao
3

8
TB
- Cà phê xen bơ
1,7
2
1,6
2
2
3
Cao
3
10
Cao
3 Tiểu vùng 3
- Cà phê thuần
1,2
2
1,3
2
1
2
TB
2
8
TB
- Cà phê xen tiêu
2,8
1
2,7
1

2
3
Cao
3
8
TB
- Cà phê xen sầu riêng
2,7
1
2,2
1
2
3
Cao
3
8
TB
- Cà phê xen bơ
1,7
2
1,6
2
2
3
Cao
3
10
Cao



Kết quả tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cho thấy các LUT cà phê
tại các tiểu vùng trên địa bàn huyện Cư M’gar như bảng 4.5.
Bảng 4.5. Tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của
các LUT cà phê tại huyện Cư M’gar
Phân loại các hiệu quả
Đánh
STT
Các LUT
Kinh tế
Xã hội Môi trường giá chung
1
Tiểu vùng 1
- Cà phê thuần
Thấp
TB
TB
Thấp
- Cà phê xen tiêu
Cao
TB
TB
TB
- Cà phê xen sầu riêng
Cao
Cao
TB
Cao
- Cà phê xen bơ
Cao
Cao

Cao
Cao
2
Tiểu vùng 2
- Cà phê thuần
Thấp
TB
TB
Thấp
- Cà phê xen tiêu
Cao
TB
TB
TB
- Cà phê xen sầu riêng
TB
Cao
TB
TB
- Cà phê xen bơ
TB
Cao
Cao
Cao
3
Tiểu vùng 3
- Cà phê thuần
Thấp
TB
TB

Thấp
- Cà phê xen tiêu
Cao
Cao
TB
Cao
- Cà phê xen sầu riêng
TB
Cao
TB
TB
- Cà phê xen bơ
TB
Cao
Cao
Cao
Có thể nhận thấy các LUT cà phê trồng xen đều có hiệu quả từ trung bình đến
cao ở cả 3 tiểu vùng, LUT cà phê trồng thuần đều cho hiệu quả thấp, vì vậy khi thực
hiện tái canh cà phê nên lựa chọn các LUT cà phê trồng xen. Kết quả phân loại hiệu
quả trên đây là một trong những căn cứ quan trọng để định hướng sử dụng đất khi thực
hiện tái canh cà phê nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cà phê, góp phần thực
hiện tốt chương trình tái canh cà phê trên địa bàn huyện Cư M’gar và tỉnh Đắk Lắk.
4.2.4. Đánh giá tình hình tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2011-2016
4.2.4.1. Thực trạng tái canh cà phê tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
Những nguyên nhân dẫn đến phải tái canh cà phê trên địa bàn huyện là do
nhiều diện tích cà phê đã già cỗi, năng suất thấp, trồng cà phê ở những vùng đất
không đủ tiêu chuẩn và cà phê bị bệnh. Trong đó nguyên nhân chính là do cà phê bị
già cỗi. Hiện nay huyện Cư M’gar đang tiến hành tái canh cà phê tại tất cả các xã trên
địa bàn huyện. Từ năm 2011-2016 toàn huyện đã tái canh được 2.492 ha (bảng 4.6).

Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 huyện Cư M’gar sẽ tái canh 10.110 ha cà phê.
Trong quá trình thực hiện tái canh cà phê nông hộ đã được hỗ trợ cây giống cà
phê, hỗ trợ men vi sinh để ủ vỏ cà phê, hỗ trợ để mở các lớp tập huấn, quản lý dịch
hại tổng hợp về cà phê,…Tuy nhiên, thực tế việc tái canh trên diện tích cà phê già
cỗi, kém năng suất trên địa bàn huyện diễn ra còn chậm do công tác tái canh cà phê
vẫn còn nhiều khó khăn đó là: việc tiếp cận nguồn vốn vay phục vụ tái canh còn
nhiều trở ngại, nguyên nhân chủ yếu là do việc kiểm tra xác nhận hộ tái canh cà phê
tại cấp xã để vay vốn còn chậm, số lần giải ngân vốn vay tái canh nhiều (3 lần), thủ
tục vay và giải ngân vốn phức tạp vì phải có chứng từ minh chứng công tác tái canh,
nông hộ có nhu cầu vay vốn tái canh cà phê nhưng hiện đang có dư nợ và thế chấp tài
sản bằng vườn cà phê tại ngân hàng hoặc do chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
14


sử dụng đất nên không thể vay vốn. Ngoài ra, việc chọn cây trồng xen hiệu quả trong
vườn cà phê tái canh chưa được khuyến cáo và chưa có sự hướng dẫn cụ thể của các
ngành chức năng, việc áp dụng quy trình kỹ thuật tái canh cà phê chưa đúng do số lần
tập huấn tại cấp xã còn ít, trung bình khoảng 2 năm các xã mới được cán bộ khuyến
nông huyện tập huấn 1 lần.
Bảng 4.6. Diện tích tái canh cà phê huyện Cư M’gar giai đoạn 2011-2016
Tổng
Trong đó (ha)
diện tích
STT Đơn vị hành chính
Năm Năm Năm Năm Năm Năm
đã tái
2011 2012 2013 2014 2015 2016
canh (ha)
1
TT Quảng Phú

182
21
46
55
60
2
TT Ea Pốk
176
2
50
24
30
70
3
Xã Ea Kiết
129
18
31
22
29
29
4
Xã Cư ĐliêM’nông
252
40
60
76
36
40
5

Xã Ea Tar
195
25
10
5
5
150
6
Xã Ea M’róh
85
20
5
25
35
7
Xã Quảng Hiệp
194
56
60
30
25
8
15
8
Xã Ea H’đing
22
2
3
7
10

9
Xã Ea Kpam
82
15
16
16
15
20
10 Xã Ea Tul
204
13
27
30
40
42
52
11 Xã CưM’Gar
77
39
6
5
10
17
12 Xã Quảng Tiến
234
18
76
40
100
13 Xã Ea Đrơng

55
5
10
10
30
14 Xã Ea M’nang
95
25
15
15
20
20
15 Xã Cư Suê
105
50
10
15
30
16 Xã Cuôr Đăng
40
5
5
20
10
17 Xã Ea Kuếh
62
22
10
5
5

20
Toàn huyện
2.492
171
440
394
352
427
708
Trên địa bàn huyện Cư M’gar, tái canh từng phần vườn cà phê chiếm đến
89,87%, còn phương thức tái canh toàn bộ vườn cà phê chỉ chiếm 10,13% diện tích
cà phê đã tái canh của nông hộ. Tùy loại đất, kỹ thuật xử lý đất, mức độ nhiễm bệnh
của vườn cà phê cũ, loại cây giống, nguồn nước tưới,… mà số tiền đầu tư tái canh
cho 1 ha cà phê dao động từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng.
4.2.4.2. Nguyên nhân tái canh cà phê thành công và không thành công tại huyện
Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
Theo kết quả điều tra khảo sát trên địa bàn huyện Cư M’gar có 88,67% diện tích
tái canh cà phê của nông hộ thành công, còn lại 11,33% diện tích tái canh cà phê
không thành công (bảng 4.7).
Kết quả điều tra khảo sát 36 vườn cà phê tái canh không thành công trên địa bàn
huyện Cư M’gar cho thấy những khu vực (vườn cà phê) thực hiện tái canh không
thành công là do một số nguyên nhân sau: (i) đất được chọn có tầng đất mỏng, thoát
nước kém, độ dốc > 150; (ii) trồng cà phê không có cây che bóng; (iii) thiếu nước
tưới; (iv) xử lý đất chưa đúng kỹ thuật: chưa xử lý phòng trừ bệnh trong đất trước khi
trồng cây cà phê mới, không phơi đất sau khi nhổ cây cà phê cũ; (v) chọn cây cà phê
giống không đảm bảo chất lượng.
15


Bảng 4.7. Tỷ lệ diện tích tái canh cà phê thành công của nông hộ

trên địa bàn huyện Cư M’gar
Trong đó
Tổng
Tỷ lệ diện
Số hộ Số hộ diện tích
tích tái
Tái canh
Tên đơn vị
Tái canh
TT
điều
tái
đã
canh
không
hành chính
thành
tra
canh tái canh
thành công thành
công (ha)
(ha)
công (%)
(ha)
1 Xã Quảng Tiến
60
31
13,84
12,09
1,75

87,35
2 Xã Cư Suê
60
18
10,62
9,31
1,31
87,69
3 Xã Quảng Hiệp
60
23
8,97
7,95
1,02
88,60
4 Xã Ea Kpam
60
19
8,28
7,45
0,83
90,02
5 Xã Ea Kiết
60
27
10,73
9,63
1,10
89,71
Tổng

300
118
52,44
46,43
6,01
88,67
Như vậy, muốn thực hiện tái canh cà phê thành công thì cần phải lựa chọn đất
đai phù hợp cho việc trồng cà phê, nghĩa là cần nghiên cứu kỹ những yếu tố về đất
đai như loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất, chế độ tưới,… bên cạnh đó là việc lựa chọn
phương thức tái canh hợp lý như việc trồng xen với các cây lâu năm để làm cây che
bóng. Ngoài ra những yếu tố về kỹ thuật như xử lý đất, chọn giống, kỹ thuật trồng,
chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh hại cũng rất cần thiết. Tuy nhiên trong phạm vi của
đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu khả năng thích hợp đất đai đối với các LUT cà phê cần
lựa chọn phù hợp để phục vụ cho việc tái canh.
4.3. PHÂN HẠNG THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ TÁI CANH CÀ PHÊ TẠI
HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK
4.3.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Dựa trên kết quả điều tra về thổ nhưỡng cũng như các nguồn tài liệu hiện có của
huyện Cư M’gar, đã lựa chọn được 6 chỉ tiêu và phân cấp ngưỡng thích hợp cho các
LUT cà phê để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai gồm: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất,
thành phần cơ giới, chế độ tưới và độ cao so với mặt nước biển. Mỗi chỉ tiêu trên được
xây dựng thành một bản đồ chuyên đề hay còn gọi là bản đồ đơn tính, kết quả đã xây
dựng được 6 bản đồ chuyên đề. Các bản đồ chuyên đề này được chồng xếp với nhau để
tạo thành bản đồ đơn vị đất đai huyện Cư M’gar. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất
đai của huyện Cư M’gar đã xác định có 69 LMU với 10.166 khoanh đất (bảng 4.8).
Bảng 4.8. Tổng hợp các đơn vị đất đai theo loại đất tại huyện Cư M’gar
STT

Tên loại đất


1
2

Đất xám trên đá macma axit và đá cát
Đất nâu thẫm trên sản phẩm phong hoá đá
bọt và đá bazan
Đất nâu đỏ trên đá bazan
Đất nâu vàng trên đá bazan
Đất đỏ vàng trên đá sét
Đất vàng đỏ trên đá macma axit
Tổng diện tích đất đánh giá
Tổng diện tích đất không đánh giá
Tổng diện tích đất tự nhiên

3
4
5
6

Số

Số lượng lượng
hiệu đất đơn vị đất khoanh
đất
5
114
Xa

16


Ru

8

1.077

Fk
Fu
Fs
Fa

33
13
9
1
69

7.395
877
701
2
10.166

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)

1.863,44


2,26

5.003,67

6,07

47.172,91
57,21
3.534,35
4,29
9.239,18
11,21
217,23
0,26
67.030,78 81,30
15.419,35 18,70
82.450,13 100,00


4.3.2. Phân hạng thích hợp đất đai đối với các LUT cà phê
Kết quả phân hạng thích hợp đất đai của các LUT cà phê tại huyện Cư M’gar
như sau: LUT cà phê thuần có 1.287,06 ha rất thích hợp (S1), 26.777,87 ha thích hợp
(S2), 29.781,37 ha ít thích hợp (S3), 9.184,48 ha không thích hợp (N); Đối với LUT
cà phê xen tiêu có 1.287,06 ha rất thích hợp (S1), 14.498,35 ha thích hợp (S2),
28.929,98 ha ít thích hợp (S3) và 22.315,39 ha không thích hợp (N); LUT cà phê xen
sầu riêng không có mức rất thích hợp (S1), có 28.064,93 ha thích hợp (S2), 16.650,46
ha ít thích hợp (S3) và 22.315,39 ha không thích hợp (N); Đối với LUT cà phê xen bơ
có 1.287,06 ha rất thích hợp (S1), 26.777,87 ha thích hợp (S2), 16.650,46 ha ít thích
hợp (S3) và 22.315,39 ha không thích hợp (N).

4.4. KẾT QUẢ THEO DÕI MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ
- Hiệu quả kinh tế: kết quả theo dõi mô hình cho thấy LUT cà phê trồng thuần
có tổng lợi nhuận là 51,213 triệu đ/ha/năm, tỷ suất lợi nhuận đạt 63,47%. Đối với
LUT cà phê trồng xen tiêu có tổng lợi nhuận là 201,232 triệu đ/ha/năm, tỷ suất lợi
nhuận là 149,77%. So với cà phê trồng thuần, cà phê trồng xen tiêu cho lợi nhuận cao
hơn 150,019 triệu đ/ha/năm. Mô hình cà phê trồng xen sầu riêng có tổng lợi nhuận là
170,323 triệu đ/ha/năm, tỷ suất lợi nhuận là 145,92%. So với cà phê thuần thì cà phê
xen sầu riêng cho lợi nhuận cao hơn 119,110 triệu đ/ha/năm. Mô hình cà phê trồng
xen bơ có tổng lợi nhuận là 207,503 triệu đ/ha/năm, tỷ suất lợi nhuận là 185,98%. So
với cà phê thuần thì cà phê xen bơ cho lợi nhuận cao hơn 156,290 triệu đ/ha/năm.
- Hiệu quả xã hội: các mô hình cà phê trồng xen giúp giải quyết thêm việc
làm cho nông hộ, đặc biệt là tận dụng được lao động nhàn rỗi. Thời gian thu hoạch
sản phẩm cà phê và các cây trồng xen khác nhau tạo ra nguồn thu nhập trãi đều
trong năm giúp ổn định cuộc sống nông hộ và hạn chế được rủi ro khi giá cà phê
xuống thấp hơn so với mô hình cà phê trồng thuần.
- Hiệu quả môi trường: các mô hình cà phê trồng xen có tác dụng giữ độ ẩm,
giảm nhiệt độ cần thiết, điều hòa khí hậu vườn cà phê giúp vườn cà phê phát triển tốt
hơn trong điều kiện khí hậu thời tiết thay đổi hơn so với mô hình cà phê thuần.
Như vậy, kết quả theo dõi mô hình cho thấy các LUT cà phê trồng xen cho hiệu
quả cao hơn so với LUT cà phê trồng thuần.
4.5. PHÂN TÍCH NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG SỬ DỤNG
ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK THEO CÔNG
CỤ SWOT
Để có cơ sở đề xuất những giải pháp sử dụng hiệu quả đất trồng cà phê khi tái
canh, đề tài tiến hành phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất trồng cà
phê tại huyện Cư M’gar thông qua phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức bằng công cụ SWOT. Kết quả phân tích SWOT đối với sử dụng đất cà phê
trên địa bàn huyện Cư M’gar thể hiện tại bảng 4.9.
17



Bảng 4.9. Phân tích SWOT trong sử dụng đất cà phê tại huyện Cư M’gar
Điểm mạnh (S)
- Đặc điểm đất đai, địa hình phù hợp với cây
cà phê và một số cây công nghiệp lâu năm
trồng xen trong vườn cà phê như tiêu, sầu
riêng, bơ,...
- Khí hậu phù hợp với cây cà phê và một số
cây công nghiệp lâu năm trồng xen trong vườn
cà phê như tiêu, sầu riêng, bơ,...
- Tiềm năng đất đai để tăng diện tích trồng xen
cây sầu riêng, cây bơ trong vườn cà phê còn
khá lớn.
- Lực lượng lao động của địa phương dồi dào,
nông hộ có nhiều kinh nghiệm trong việc
trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê.
- Nông hộ chấp nhận tái canh cà phê với tỷ lệ
cao vì những lợi ích về các mặt hiệu quả của
các loại sử dụng đất trồng cà phê.

Điểm yếu (W)
- Việc phát triển diện tích trồng cà phê còn ồ
ạt, tự phát do chưa có định hướng tổng thể;
diện tích canh tác đạt tiêu chuẩn xuất khẩu
còn thấp.
- Nhiều diện tích cà phê chưa chủ động được
nước tưới, nhất là vào mùa khô.

Cơ hội (O)


Thách thức (T)

- Kỹ thuật trồng xen cây sầu riêng và cây bơ
trong vườn cà phê còn khá mới đối với nhiều
nông hộ.
- Tập quán canh tác cà phê của một số nông
hộ chưa theo khuyến cáo.
- Chi phí cho việc tái canh cà phê khá cao gây
khó khăn cho nông hộ; tuyến trùng và nấm
tồn tại trong đất trồng cà phê ảnh hưởng đến
công tác tái canh.

- Hiện nay Nhà nước và địa phương đang có - Diện tích cà phê hiện nay đã vượt mức
nhiều chính sách hỗ trợ cho việc sử dụng đất khuyến cáo của huyện Cư M’gar và tỉnh Đắk
trồng cà phê.
Lắk.
- Tỉnh Đắk Lắk đang khuyến khích tăng diện - Ảnh hưởng của thay đổi thời tiết bất thường
tích trồng xen cây ăn quả, đặc biệt là cây sầu làm gia tăng tình trạng hạn hán, thiếu nước
riêng và bơ vào trong các vườn cà phê.
tưới trong mùa khô, nguy cơ rủi ro về dịch
bệnh.
- Việc tiêu thụ sản phẩm cà phê và một số cây - Nguy cơ rủi ro về tiêu thụ sản phẩm cà phê,
trồng xen cũng khá thuận lợi. Đặc biệt là thị sản phẩm tiêu vẫn còn lớn do chưa thật sự chủ
trường tiêu thụ các sản phẩm bơ, sầu riêng đang động được thị trường xuất khẩu; bên cạnh đó
có nhiều thuận lợi ở trong nước và có triển vọng là yêu cầu ngày càng khắc khe về chất lượng
hướng tới xuất khẩu.
sản phẩm của thị trường xuất khẩu.

Trong thời gian tới cần phát huy những điểm mạnh của huyện Cư M’gar như
đất đai; địa hình; khí hậu; kinh nghiệm trong việc trồng, chăm sóc và thu hoạch sản

phẩm cà phê của nông hộ; cơ hội như các chính sách của nhà nước, uy tín và thương
hiệu cà phê đã có tại thị trường trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó thì cần có các giải
pháp để khắc phục những điểm yếu và thách thức đó là công tác quản lý sử dụng đất
trồng cà phê, một số chính sách có liên quan đến tái canh cà phê, vốn, kỹ thuật và thị
trường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cà phê góp phần thực hiện thành công
nhiệm vụ tái canh cà phê huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.

18


4.6. ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT KHI TÁI CANH CÀ PHÊ TẠI HUYỆN CƯ
M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK
4.6.1. Cơ sở đề xuất sử dụng đất tái canh cà phê
Để đề xuất định hướng sử dụng đất trồng cà phê khi tái canh tại huyện Cư M’gar
đề tài dựa trên quan điểm phát triển cà phê bền vững vùng Tây Nguyên; chủ trương
của tỉnh Đắk Lắk phấn đấu đến năm 2025 có trên 50% diện tích cà phê có trồng cây
che bóng, trong đó có chủ yếu là trồng xen các loại cây ăn quả lâu năm; quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện Cư M’gar lần thứ VII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Cư
M’gar giai đoạn 2016-2020. Bên cạnh đó, đề tài cũng căn cứ vào những cơ sở khoa
học đó là kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các LUT cà phê;
kết quả phân hạng thích hợp đất đai đối với các LUT cà phê; kết quả theo dõi các mô
hình trồng cà phê; phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất trồng cà
phê để đề xuất định hướng sử dụng đất trồng cà phê tại huyện Cư M’gar.
Nguyên tắc cơ bản khi định hướng sử dụng đất trồng cà phê tại huyện Cư
M’gar là ưu tiên cho cây cà phê. Cà phê là cây trồng chính, còn các cây trồng khác
như tiêu, sầu riêng và bơ là cây trồng xen trong vườn cà phê. Trên cơ sở đó đề tài đã
đề xuất diện tích đất trồng cà phê trên cơ sở ưu tiên lấy diện tích đất của các LUT cà
phê trồng xen có mức rất thích hợp (S1) và mức thích hợp (S2). Ngoài ra, còn lấy
thêm một số diện tích có mức ít thích hợp (S3) tuy nhiên với số lượng không nhiều.

Trong trường hợp LMU cùng có mức rất thích hợp (S1), thích hợp (S2) và ít thích
hợp (S3) đối với nhiều LUT cà phê thì nguyên tắc chọn LUT cà phê theo thứ tự ưu
tiên của từng tiểu vùng. Tại tiểu vùng 1, thứ tự ưu tiên là cà phê xen bơ và cà phê xen
sầu riêng, cà phê xen tiêu. Tiểu vùng 2, thứ tự ưu tiên là cà phê xen bơ, cà phê xen
sầu riêng và cà phê xen tiêu. Tiểu vùng 3, thứ tự ưu tiên là cà phê xen bơ và cà phê
xen tiêu, cà phê xen sầu riêng.
4.6.2. Đề xuất sử dụng đất trồng cà phê khi tái canh
Định hướng tổng diện tích đất trồng cà phê của huyện Cư M’gar là 32.947,50
ha, trong đó cà phê xen bơ có diện tích nhiều nhất với 15.916,44 ha, cà phê xen sầu
riêng có diện tích 11.140,93 ha, cà phê xen tiêu có diện tích 5.890,13 ha (bảng 4.10).
Như vậy theo định hướng thì diện tích cà phê của huyện Cư M’gar sẽ giảm
2.806,50 ha so với diện tích cà phê năm 2016. Diện tích cà phê cần chuyển đổi là do
cà phê trồng trên đất tầng mỏng, thiếu nước tưới, đất có độ dốc > 150,... Đề tài
khuyến cáo không tái canh trên diện tích 9.835,61 ha đất đang trồng cà phê cần phải
chuyển đổi sang trồng các nhóm cây khác. Tổng diện tích cà phê theo định hướng là
32.947,50 ha, trong đó có 25.918,39 ha cà phê phục vụ tái canh, diện tích trồng mới
là 7.029,11 ha (bảng 4.11).
19


20


Như vậy theo định hướng thì huyện Cư M’gar cần phải giảm diện tích và chuyển
đổi một số diện tích đất đang trồng cà phê sang trồng các nhóm cây khác. Điều này
cũng phù hợp với chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Quyết
định số 3417/QĐ-BNN-TT ngày 01 tháng 08 năm 2014), UBND tỉnh Đắk Lắk và
huyện Cư M’gar.
Bảng 4.11. Định hướng sử dụng đất phục vụ tái canh cà phê huyện Cư M’gar
Trong đó

Diện tích tăng
Chia theo đơn Diện tích Diện tích
(+) giảm (-) so
TT vị hành chính năm 2016 đề xuất Diện tích Diện tích
phục vụ tái trồng với hiện trạng
cấp xã
(ha)
(ha)
(ha)
canh (ha) mới (ha)
1 Cư Dliê M'nông
4.222,00 2.780,55
2.456,49
324,06
-1.441,45
2 Cư M'gar
1.189,00 1.322,34
787,16
535,18
133,34
3 Cư Suê
2.290,00 1.927,15
1.720,85
206,30
-362,85
4 Cuôr Đăng
2.103,00 2.498,31
1.891,07
607,24
395,31

5 Ea D'rơng
2.530,00 3.745,63
2.390,52 1.355,11
1.215,63
6 Ea H'đing
2.034,00 2.335,82
1.836,84
498,98
301,82
7 Ea Kpam
1.286,00 1.994,54
1.081,67
912,87
708,54
8 Ea Pốk
2.322,00 1.889,17
1.504,10
385,07
-432,83
9 Ea Tar
2.834,00 1.512,71
1.291,72
220,99
-1.321,29
10 Ea Tul
4.282,00 2.387,75
1.952,38
435,37
-1.894,25
11 Quảng Phú

433,00
659,67
385,24
274,43
226,67
12 Quảng Tiến
1.875,00 1.795,33
1.698,50
96,83
-79,67
13 Quảng Hiệp
1.964,00 1.745,86
1.304,74
441,12
-218,14
14 Ea M'Dróh
2.021,00 1.821,95
1.650,89
171,06
-199,05
15 Ea M'nang
630,00
786,90
542,25
244,65
156,90
16 Ea Kiết
2.245,00 2.265,86
2.069,06
196,80

20,86
17 Ea Kuếh
1.494,00 1.477,96
1.354,91
123,05
-16,04
Tổng
35.754,00 32.947,50 25.918,39 7.029,11
-2.806,50
4.6.3. Một số giải pháp sử dụng hiệu quả đất tái canh cà phê tại huyện Cư
M’gar, tỉnh Đắk Lắk
Cà phê tiếp tục được xác định là cây trồng chủ lực góp phần giảm nghèo, nâng
cao đời sống nhân dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Cư M’gar. Để cây
cà phê huyện Cư M’gar phát triển bền vững thì khi thực hiện công tác tái canh cà phê
cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp.
4.6.3.1. Giải pháp về quản lý sử dụng đất trồng cà phê
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về sử dụng đất trồng cà phê trên địa
bàn huyện Cư M’gar. Quản lý chặt chẽ việc phát triển các LUT cà phê dựa trên kết
quả đánh giá thích hợp đất đai. Khuyến khích phát triển các LUT cà phê trồng xen
trên những đơn vị đất được đánh giá có mức độ thích hợp S1, S2 và một phần diện
tích có mức S3. Vận động nhân dân chuyể n đổ i những diêṇ tích đất đang trồng cà phê
không thích hơ ̣p hoặc có nhiều yếu tố hạn chế khó khắc phục sang trồ ng các nhóm
cây khác có hiệu quả hơn.
Rà soát, tổng hợp diện tích cà phê cần tái canh theo từng giai đoạn cụ thể cho
các xã trên địa bàn huyện để có kế hoạch phục vụ công tác tái canh như chuẩn bị cây
giống, vốn, tập huấn kỹ thuật,… phù hợp và hiệu quả.

21



Cần có những biện pháp xử lý mạnh về hành chính hoặc phạt về kinh tế đối với
những trường hợp tự phát trồng cà phê, phát triển diện tích LUT cà phê xen tiêu ồ ạt
không theo quy hoạch.
4.6.3.2. Giải pháp về một số chính sách có liên quan đến tái canh cà phê
Ngân hàng Nhà nước tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại có đủ vốn
để cung ứng cho các doanh nghiệp thu mua cà phê, tiêu, sầu riêng và bơ kịp thời ngay
từ đầu vụ theo nhu cầu của người dân. Hạ lãi suất cho vay phục vụ tái canh cà phê,
tạo điều kiện cho người sản xuất và các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, thực hiện
tái canh cà phê đạt kết quả.
Có chính sách hỗ trợ hợp lý đối với các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế đặc thù cho cây cà phê có chỉ dẫn địa lý của cà phê
Buôn Ma Thuột. Khuyến khích phát triển các thương hiệu tư nhân đồng thời kêu gọi,
khuyến khích xin đầu tư FDI vào cà phê, tiêu, sầu riêng, bơ.
Có chính sách khuyến khích, vận động nông dân tham gia thực hiện các bộ
nguyên tắc sản xuất cà phê bền vững, sản xuất theo tiêu chuẩn GAP. Xây dựng nhóm
hô ̣, tổ hơ ̣p tác, hơ ̣p tác xa,̃ hiê ̣p hô ̣i người sản xuấ t, chế biế n, kinh doanh cà phê, tiêu,
sầu riêng và bơ thành những vùng chuyên canh tâ ̣p trung.
4.6.3.3. Giải pháp về vốn
Thực hiện kết hợp đồng bộ nhiều giải pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho nông
hộ tiếp cận vốn vay tái canh cà phê như: xác nhận các hộ đủ điều kiện vay vốn tái
canh cà phê; các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính
sách xã hội quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân được vay
vốn đầu tư sản xuất. Giảm số lần giải ngân khi vay vốn tái canh cà phê từ 3 lần như
hiện nay xuống còn từ 1 đến 2 lần; ưu tiên vốn để tiếp tục đầu tư phát triển và hoàn
thiện các công trình thuỷ lợi, nhất là những vùng thường xuyên xảy ra khô hạn nhằm
nâng cao năng lực tưới cho cà phê. Đặc biệt là việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng đập
Ea M’roh và đập Ea Nung 1 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đảm bảo chủ
động được nước tưới cho cà phê.
4.6.3.3. Giải pháp kỹ thuật
Tăng cường tập huấn áp dụng kỹ thuật quy trình tái canh cà phê cho nông hộ

tại cấp xã mỗi năm 1 lần. Chọn mua cây giống tái canh cà phê phải đảm bảo chất
lượng, rõ nguồn gốc như Viện Khoa học và Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên
hoặc những cơ sở cung cấp cây giống được cấp có thẩm quyền công nhận.
Tiếp tục phổ biến, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới đến với nông
hộ; tập huấn kỹ thuật trồng xen cây lâu năm (sầu riêng, bơ) trong vườn cà phê cho
nông hộ. Đặc biệt là các kỹ thuật về chọn cây giống, mật độ trồng, bón phân, tưới
nước, phòng trừ dịch bệnh hại, chăm sóc, thu hoạch sản phẩm; hướng dẫn nông hộ áp
dụng kỹ thuật tưới nước tiết kiệm bằng phương pháp tưới nhỏ giọt.
4.6.3.4. Giải pháp thị trường
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong huyện Cư M’gar và tỉnh Đắk Lắk xây dựng
thương hiệu thông qua các hoạt động đào tạo về định dạng sản phẩm, cách thức tạo
dựng và quảng bá thương hiệu. Đa dạng hóa thị trường, nhất là phát triển các thị
trường tiềm năng, thị trường chính ngạch, thị trường “ngách”. Đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm trong nước, đây là nhiệm vụ có vai trò quan trọng làm chỗ dựa cho xuất khẩu.
22


Đối với thị trường xuất khẩu cần tổ chức nghiên cứu, phân tích và dự báo về nhu cầu,
xu hướng tiêu thụ sản phẩm cà phê, tiêu, sầu riêng, bơ, biến động thị trường để xây
dựng chiến lược phát triển.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Huyện Cư M’gar có tổng diện tích tự nhiên là 82.450,13 ha, trong đó có
69.426,72 ha đất đỏ vàng, chiếm 84,20% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. Nhiệt
độ trung bình năm là 23,430C, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9,
nguồn lao động dồi dào, người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp
và canh tác cây cà phê. Đến năm 2016, huyện Cư M’gar có 35.754 ha cà phê, chiếm
43,36% diện tích đất tự nhiên của huyện. Tuy nhiên, khí hậu thời tiết trong những năm
gần đây diễn biến bất thường, mùa khô kéo dài hơn, cùng với đó là xu hướng suy giảm
nguồn nước ngầm đã ảnh hưởng đến sản xuất cà phê của người dân trong huyện.

2) Hiện tại huyện Cư M’gar đang có xu hướng chuyển từ LUT cà phê thuần
sang các LUT cà phê trồng xen. Tại huyện Cư M’gar hiện có 4 LUT chính đó là: cà
phê thuần chiếm 9,53%, cà phê xen tiêu chiếm 72,05%, cà phê xen sầu riêng chiếm
6,01% và cà phê xen bơ chiếm 10,55% diện tích đất cà phê. Ngoài ra còn có cà phê
xen với các cây khác như mít, cam, na,… nhưng diện tích không đáng kể. Thực trạng
các biện pháp canh tác áp dụng cho cây cà phê chưa hợp lý như bón chưa cân đối,
sử dụng nước tưới chưa hiệu quả.
Kết quả điều tra nông hộ cho thấy hiệu quả các LUT cà phê tại các tiểu vùng
như sau: Tiểu vùng 1: các LUT cà phê xen bơ và cà phê xen sầu riêng có hiệu quả
cao, cà phê xen tiêu có hiệu quả trung bình, cà phê thuần hiệu quả thấp. Tiểu vùng 2:
LUT cà phê xen bơ có hiệu quả cao, cà phê xen tiêu và cà phê xen sầu riêng có hiệu
quả trung bình, cà phê thuần hiệu quả thấp. Tiểu vùng 3: các LUT cà phê xen tiêu và
cà phê xen bơ có hiệu quả cao, cà phê xen sầu riêng có hiệu quả trung bình, cà phê
thuần hiệu quả thấp.
Từ năm 2011-2016 toàn huyện Cư M’gar đã tái canh được 2.492 ha cà phê,
trong đó có 88,67% diện tích tái canh cà phê thành công, còn lại 11,33% diện tích
tái canh cà phê không thành công. Nguyên nhân tái canh không thành công là do
điều kiện đất đai không phù hợp cho việc trồng cà phê, xử lý đất chưa đúng kỹ
thuật, thực hiện tái canh trên những vườn cà phê bị nhiễm bệnh vàng lá, thối rễ
nặng, chọn giống không đảm bảo chất lượng.
3) Kết quả đánh giá thích hợp đất đai trồng cà phê cho thấy: (i) LUT cà phê
thuần có mức rất thích hợp (S1) 1.287,06 ha chiếm 1,92%, mức thích hợp (S2)
26.777,87 ha chiếm 39,95%, ít thích hợp (S3) 29.781,37 ha chiếm 44,43%, không
thích hợp (N) 9.184,48 ha chiếm 13,70%; (ii) LUT cà phê xen tiêu có mức rất
thích hợp (S1) 1.287,06 ha chiếm 1,92%, mức thích hợp (S2) 14.498,35 ha chiếm
21,63%, mức ít thích hợp (S3) 28.929,98 ha chiếm 43,16% và không thích hợp (N)
22.315,39 ha chiếm 33,29%; (iii) LUT cà phê xen sầu riêng có mức thích hợp (S2)
28.064,93 ha chiếm 41,87%, mức ít thích hợp (S3) 16.650,46 ha chiếm 24,84% và
không thích hợp (N) 22.315,39 ha chiếm 33,29%; (iv) LUT cà phê xen bơ có mức
rất thích hợp (S1) 1.287,06 ha chiếm 1,92%, thích hợp (S2) 26.777,87 ha chiếm

23


×