Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phú Hà



Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Phú Hà, người đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế
và giải quyết vấn đề nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn cao học của mình.
Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn nhận
được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp và gia
đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trường Đại học kinh tế Đại học Quốc Gia Hà Nội, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này được hình thành và phát triển từ
những quan điểm cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Phú Hà.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chính xác và
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO CHUẨN MỰC BASEL II TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài ....................................................................5
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ....................................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại ngân hàng thương mại ....9
1.2.1. Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng ...............................................................9
1.2.2. Tổng quan về Hiệp ước Basel .........................................................................13
1.2.3. Quản trị rủi ro t n dụng theo Basel II tại ngân hàng thương mại ....................18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II ..................28
1.2.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II của một số ngân hàng
thương mại Việt Nam ................................................................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................37
2.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................37

2.1.1. Sơ đồ quy trình ................................................................................................37
Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu ...............................................................................37
2.1.2. Diễn giải quy trình ..........................................................................................37
2.2. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng ......................................................38
2.2.1. Đối với dữ liệu sơ cấp .....................................................................................38


2.2.2. Đối với dữ liệu thứ cấp....................................................................................39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................42
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO CHUẨN MỰC
BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .....43
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam............43
3.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ......................................................43
3.1.2. Mô hình tổ chức quản lý .................................................................................44
3.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 – 2018 .................46
3.2. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..................................................................................48
3.2.1. Lộ trình triển khai các dự án Basel II về quản trị RRTD tại BIDV ................48
3.2.2. Mức độ tuân thủ tiêu chuẩn Basel II của BIDV trong quản trị rủi ro tín dụng ......49
3.3. Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..................................................................................70
3.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................70
3.3.2. Những hạn chế và thách thức ..........................................................................76
3.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại
BIDV .........................................................................................................................79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................82
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO CHUẨN MỰC BASEL II
TẠI BIDV .................................................................................................................83
4.1. Định hướng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng tại

BIDV giai đoạn 2019-2022 .......................................................................................83
4.1.1. Mục tiêu ..........................................................................................................83
4.1.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng .................................................................84
4.2. Giải pháp góp phần hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel II
tại BIDV ....................................................................................................................85
4.2.1. Lựa chọn các đối tác tư vấn nước ngoài để cùng hợp tác phát triển ...............85


4.2.2. Tuân thủ nghiêm khắc các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng đã đề ra, đảm
bảo đáp ứng chuẩn mực Basel...................................................................................86
4.2.3. Tăng chi ph đầu tư cho công tác quản trị rủi ro .............................................88
4.2.4. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin .....................88
4.2.5. Nâng cao chất lượng dữ liệu, thu thập làm giàu dữ liệu phục vụ quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động tín dụng .............................................................................89
4.2.6. Nâng cao công tác quản trị nhân lực và tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản trị
rủi ro tín dụng ............................................................................................................90
4.2.7. Tăng cường sự phối hợp với NHNN cũng như các NHTM khác trong quá
trình quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn Basel II ......................................................91
4.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và các cấp có thẩm quyền.......92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................97
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT
1


Chữ viết tắt
AIRB

2

BCBS

3
4
5

BDS
BIDV
CAR

6

EAD

7

FIRB

8

GAP&MP

9

HĐQT


10

ICAAP

11

IRB

12
13
14

LGD
NHNN
NHTM

15

PD

16
17
18
19
10
21

QLKH
RRTD

SA
TMCP
TSBĐ
XHTDNB

Giải nghĩa
Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao (Advanced IRB)
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
(The Basel Committee on Banking Supervision)
Branch Delivery System
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Hệ số an toàn vốn (The Capital Adequacy Ratio)
Dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ
(Exposure At Default)
Phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản (Foundation IRB)
Báo cáo phân t ch chênh lệch và xây dựng kế hoạch tổng
thể triển khai Basel
Hội đồng quản trị
Qui trình đánh giá đủ vốn nội bộ
(The Internal Capital Adequacy Assessment Process)
Phương pháp xếp hạng nội bộ (The Internal RatingsBased Approach)
Tổn thất ước t nh (Loss Fiven Default)
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Xác suất khách hàng không trả được nợ (Probility of
Default)
Quản lý khách hàng
Rủi ro t n dụng
Phương pháp tiêu chuẩn (The Standard Approach)
Thương mại cổ phần

Tài sản bảo đảm
Xếp hạng t n dụng nội bộ

i


DANH MỤC BẢNG

TT

Bảng

Tên bảng

Trang

1

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu tài ch nh cơ bản

46

2

Bảng 3.2

Chính sách cấp tín dụng theo hệ thống XHTDNB của BIDV


55

3

Bảng 3.3

Kết quả đánh giá về các trụ cột của Basel II

59

4

Bảng 3.4

Kết quả khảo sát điều kiện thuận lợi khi triển khai Basel II

60

5

Bảng 3.5

Kết quả khảo sát lợi ích khi thực hiện quản trị RRTD

61

theo Basel II
6

Bảng 3.6


Kết quả đánh giá thách thức khi triển khai Basel II

62

7

Bảng 3.7

Kết quả khảo sát nguyên tắc 1,2,3

62

8

Bảng 3.8

Kết quả khảo sát nguyên tắc 4,5,6,7

63

9

Bảng 3.9

Kết quả khảo sát nguyên tắc 8,9,10,11,12,13

64

10


Bảng 3.10

Kết quả khảo sát nguyên tắc 14,15,16

67

11

Bảng 3.11

So sánh trước và sau khi triển khai Basel II

68

12

Bảng 3.12

Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của BIDV

69

13

Bảng 3.13

So sánh lãi suất cho vay của BIDV với thông lệ quốc tế

75


14

Bảng 4.1

Chất lượng tín dụng theo đối tượng khách hàng giai đoạn

84

2019-2022

DANH MỤC HÌNH
TT

Hình

Tên hình

Trang

1

Hình 1.1

Ba trụ cột vốn của Basel II

16

2


Hình 1.2

Mô hình ba vòng kiểm soát theo Basel II

23

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT

Biểu đồ

Tên hình

Trang

1

Biểu đồ 3.1

Diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích

70

lập dự phòng RRTD các năm 2015-2018
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT


Biểu đồ

Tên hình

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Nội dung quản trị RRTD trong NHTM

18

2

Sơ đồ 1.2

Thiết lập môi trường RRTD phù hợp

22

3

Sơ đồ 1.3

Cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị RRTD theo Basel II

24


4

Sơ đồ 1.4

Nội dung quy trình cấp tín dụng

25

5

Sơ đồ 1.5

Các phương pháp đo lường RRTD

26

6

Sơ đồ 2.1

Quy trình nghiên cứu

37

7

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu bộ máy quản lý của BIDV


41

8

Sơ đồ 3.2

Mô hình tổ chức các chi nhánh của BIDV

44

9

Sơ đồ 3.3

Các dự án quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II

45

10

Sơ đồ 3.4

Nhận diện RRTD ở giai đoạn trước khi cho vay

50

11

Sơ đồ 3.5


Mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng của BIDV

51

12

Sơ đồ 3.6

Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

54

13

Sơ đồ 3.7

Nội dung kiểm soát RRTD tại BIDV

56

iii


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động kinh doanh của NHTM, hoạt động t n dụng được xem là
hoạt động đem lại nhiều nguồn thu và lợi nhuận lớn nhất, đồng nghĩa với việc đây
cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro nhất. Rủi ro t n dụng có thể xem là loại rủi ro

thường trực, khi xảy ra có thể gây ra rất nhiều tổn thất cho ngân hàng, trong trường
hợp nghiêm trọng thậm ch có thể dẫn tới phá sản ngân hàng. Không chỉ để lại hậu
quả nặng nề đối với một ngân hàng, rủi ro t n dụng có thể tác động tiêu cực đến toàn
bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động
như hiện nay, quản trị rủi ro nói chung, quản trị rủi ro tín dụng nói riêng ngày càng
được các ngân hàng chú trọng nhằm tránh cho ngân hàng những thiệt hại không dự
t nh được, những tổn thất vượt quá khả năng chịu đựng của NHTM.
Trên thế giới, Hiệp ước Basel (do Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ban
hành) được biết đến như một chuẩn mực, thông lệ tốt về giám sát hoạt động ngân
hàng nhằm phòng ngừa các loại rủi ro, nâng cao t nh an toàn của các NHTM trong
lĩnh vực dịch vụ tài ch nh. Hiệp ước đã được áp dụng rộng rãi tại các NHTM ở
nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả các nước không phải là thành viên của Ủy
ban Basel.
Tại Việt Nam, trong bối cảnh môi trường kinh tế vĩ mô có nhiều biến động, thị
trường tài ch nh - ngân hàng phát triển nhanh chóng với nhiều hoạt động mới, sản
phẩm mới, phân khúc thị trường mới, đồng thời chịu tác động lớn từ bên ngoài do
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề này đặt công tác nhận diện, đo lường,
cảnh báo và kiểm soát rủi ro của các NHTM ở Việt Nam trước nhiều khó khăn và
thách thức. Trước xu thế hội nhập và mở cửa dịch vụ thị trường tài ch nh – ngân
hàng, việc áp dụng Basel nói chung và Basel II nói riêng tại Việt Nam là yêu cầu
cấp thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro đối với các
NHTM. Nhận thức được điều đó, ngày 17/03/2014 Ngân hàng Nhà nước đã có
Công văn số 1601/NHNN-TTGSNH về việc triển khai thực hiện quy định an toàn

1


vốn theo Basel II, theo đó sẽ có 10 NHTM cổ phẩn tại Việt Nam thực hiện th điểm
triển khai Basel II, trong đó bao gồm Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV).

Là một trong số những ngân hàng có quy mô lớn nhất Việt Nam, BIDV nhận
thức được tầm quan trọng và nhu cầu tất yếu của việc quản trị rủi ro nói chung và
quản trị rủi ro t n dụng nói riêng trước bối cảnh thị trường tài ch nh ngân hàng hiện
tại. Dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, BIDV đã đưa công tác triển khai
Basel II là một trong những trọng tâm công việc tại ngân hàng, chủ động phân t ch
và xây dựng lộ trình tổng thể triển khai Basel II. Tuy nhiên, trong quá trình triển
khai gặp những khó khăn và thách thức, BIDV vẫn chưa thể hoàn thiện được việc
áp dụng hiệp ước Basel II trong công tác quản trị rủi ro t n dụng tại ngân hàng.
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và xuất phát từ thực tế về yêu cầu
cũng như quá trình triển khai quản trị rủi ro t n dụng theo tiêu chuẩn của hiệp ước
Basel II tại BIDV, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro t n dụng theo Basel II
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro t n dụng tại NHTM theo
Basel II. Phân t ch thực trạng quản trị rủi ro t n dụng tại BIDV giai đoạn 2015-2018
trên cơ sở tham chiếu với các tiêu chuẩn của Basel II để đánh giá những kết quả và
hạn chế của công tác quản trị RRTD theo Basel II tại ngân hàng này. Từ đó tạo cơ
sở đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro t n dụng
theo Basel II tại BIDV trong giai đoạn 2019-2022.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số lý luận về quản trị RRTD tại NHTM theo Basel II.
- Phân t ch thực trạng quản trị rủi ro t n dụng tại BIDV giai đoạn 2015-2018
trên cơ sở tham chiếu với các tiêu chuẩn của Basel II để đánh giá những kết quả và
hạn chế của công tác quản trị RRTD theo Basel II, tạo cơ sở cho các đề xuất.
- Đề xuất giải pháp cho BIDV góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro t n
dụng theo Basel II trong giai đoạn 2019-2022.

2



3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Nội dung quản trị rủi ro t n dụng tại NHTM theo chuẩn mực Basel II là gì?
2) Thực trạng quản trị rủi ro t n dụng theo chuẩn mực Basel II tại BIDV như
thế nào?
3) BIDV cần thực hiện những biện pháp gì để hoàn thiện công tác quản trị
RRTD theo chuẩn mực Basel II?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro t n dụng theo Basel II tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ 2015-2018.
Trên cơ sở định hướng chỉ đạo của NHNN, BIDV đã chủ động thiết lập cơ cấu
tổ chức triển khai Basel từ năm cuối 2014. Tuy nhiên, giai đoạn đầu chủ yếu thực
hiện tập trung nghiên cứu và chuẩn bị nguồn lực, và đến cuối năm 2015 BIDV mới
hoàn thành dự án Tư vấn rà soát Báo cáo phân t ch chênh lệch và xây dựng kế
hoạch tổng thể triển khai Basel II tại BIDV (Dự án GAP&MP). Trên cơ sở nghiên
cứu, BIDV đã xây dựng và thực hiện lộ trình triển khai Basel II với nhiều dự án liên
quan. Do đó, giai đoạn từ 2015-2018 được xem là đã ghi nhận được những kết quả
trong quá trình triển khai Basel II tại BIDV.
- Phạm vi nội dung: Quản trị rủi ro trong hoạt động cấp t n dụng tại BIDV
theo tiêu chuẩn của Basel II.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục từ ngữ
viết tắt, Danh mục bảng biểu và đồ thị, Phụ lục, kết cấu của luận văn dự kiến gồm 4
chương như sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro
t n dụng theo chuẩn mực Basel II tại NHTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

3


Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro t n dụng theo chuẩn mực Basel II tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro t n dụng
theo chuẩn mực Basel II tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam.

4


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO CHUẨN MỰC BASEL II TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
Hiện nay trên thế giới đã bước qua giai đoạn thực hiện các chuẩn mực Basel
II, đang áp dụng chuẩn mực Basel III và tiến dần tới các chuẩn mực Basel IV.
Ngoài các văn bản hướng dẫn ch nh thức của Ủy ban Basel, có khá nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng và triển khai các hiệp ước vốn nói trên.
Tài liệu ch nh thức về chuẩn mực Basel của Ủy ban Basel về giám sát ngân
hàng (BCBS-2004) đã được sử dụng để tham khảo một số vấn đề lý luận về rủi ro
t n dụng, đặc biệt là các nguyên tắc quản trị rủi ro t n dụng được dùng để làm cơ sở
tham chiếu khi phân t ch và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro t n dụng tại BIDV.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu về việc triển khai áp dụng chuẩn mực Basel
tại các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước không phải là thành viên BCBS

như nghiên cứu của T.Beck, E.Jones, P.Knaack (2018); E.Jones, A.O.Zeitz (2017).
Các nghiên cứu này l giải tại sao việc áp dụng Basel II và III có t nh chọn lọc cao
và có sự khác nhau giữa các quốc gia, chỉ ra các nhân tố tác động đến việc một quốc
gia đang phát triển quyết định có áp dụng và thực hiện các tiêu chuẩn quy định quốc
tế hay không. Tuy nhiên, tại các nghiên cứu này cho thấy các quốc gia này đã áp
dụng Hiệp ước Basel II từ rất sớm, hiện nay đã sử dụng đến Hiệp ước Basel III và
chuẩn bị tiến tới Basel IV. Do đó, trước những biến động kinh tế - xã hội liên tục và
mạnh mẽ, việc áp dụng những kinh nghiệm của những quốc gia này vào tình hình
của Việt Nam hiện nay khá là hạn chế.
Một số nghiên cứu về những kinh nghiệm triển khai Basel II tại một số nước
châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông như nghiên cứu của Jun Hua Sun
(2009); nghiên cứu của Mun Chong Chin (2006) hay nghiên cứu của Basel II Team
thuộc Phòng nghiên cứu ch nh sách, Cơ quan tiền tệ Hồng Kông (2004) cũng là
những nguồn tài liệu quý báu cho đề tài. Các bài viết trên có những đóng góp lớn
5


đối với đề tài nghiên cứu về các chuẩn mực Basel cũng như việc triển khai áp dụng
Basel tại các nước không phải là thành viên BCBS. Các nghiên cứu này l giải tại
sao việc áp dụng Basel II và III có t nh chọn lọc cao và có sự khác nhau giữa các
quốc gia, chỉ ra các nhân tố tác động đến việc một quốc gia đang phát triển quyết
định có áp dụng và thực hiện các tiêu chuẩn quy định quốc tế hay không.
Nhìn chung, ngoài những tài liệu ch nh thức của BCBS về các nguyên tắc
quản trị rủi ro t n dụng theo Basel II, trên thế giới cũng đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu về việc áp dụng Basel II tại các ngân hàng thương mại. Tuy niên, các
nghiên cứu này tập trung vào các nội dung áp dụng Basel II trong hệ thống các ngân
hàng của một quốc gia nói chung, và thời điểm áp dụng Basel II đã khá lâu. Khoảng
cách về thời gian như vậy sẽ dẫn đến rất nhiều sự khác biệt về tình hình ch nh trị,
kinh tế - xã hội, tình hình thị trường tài ch nh ngân hàng do xu hướng phát triển
mạnh mẽ của toàn cầu trong nhiều năm qua, dẫn đến việc tham khảo những kinh

nghiệm áp dụng vào tình hình của ngân hàng thương mại tại Việt Nam sẽ có những
hạn chế nhất định.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Từ năm 2010 cho đến nay, tại Việt Nam đã có rất nhiều hội thảo được tổ
chức để tìm hiểu về việc áp dụng Basel II nói chung và quản trị rủi ro t n dụng
theo chuẩn mực Basel II nói riêng, cũng như các nghiên cứu về đề tài này, trong
đó tiêu biểu như:
Tháng 09/2010, trong khuôn khổ Dự án “Tăng cường năng lực cho Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam”, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã phối hợp với Cơ
quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tổ chức Hội thảo về Basel II - Kỹ thuật giảm
thiểu rủi ro và quản trị rủi ro t n dụng. Buổi hội thảo đã trình bày tổng quan về các
đặc điểm Hiệp ước vốn Basel II năm 2004, chỉ ra lộ trình thực hiện Basel I và Basel
II ở Việt Nam, phác hoạ các bước cụ thể mà Việt Nam cần nắm bắt nhằm đạt đến
mục tiêu vận dụng và thực hiện đầy đủ Basel II trong tương lai.
Tháng 09/2015, tại Hội thảo chuyên đề "Chiến lược Quản trị rủi ro (QTRR)
đảm bảo phát triển bền vững " do Trung tâm Thông tin t n dụng Quốc gia (CIC) và
Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế (IDG ASEAN) phối hợp tổ chức, vấn đề quản trị rủi ro
6


t n dụng được đề cập đến là một trong những yếu tố quan trọng trong việc triển khai
hiệu quả Hiệp ước vốn Basel II.
Tháng 12/2017, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân phối hợp với Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt tổ chức buổi hội thảo “Áp dụng Basel II trong quản trị
rủi ro của các NHTM Việt Nam: cơ hội, thách thức và lộ trình thực hiện”. Tại đây,
đã có 49 bài nghiên cứu của các nhà khoa học đến từ các trường đại học, viện
nghiên cứu, cơ quan quản lý Nhà nước và các NHTM được công bố, trong đó có
một số nghiên cứu mới liên quan đến mô hình quản trị rủi ro theo Basel II, những
tồn tại, vướng mắc của lộ trình áp dụng Basel II trong các NHTM Việt Nam,…
Cuốn kỷ yếu của buổi hội thảo là nguồn tài liệu tham khảo hữu ch khi thực hiện

luận văn này.
Ngoài ra, tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về quản trị rủi ro t n dụng
theo Basel II như Nguyễn Thị Kiều Minh (2015), Phan Thị Linh (2016)... Nghiên
cứu của Nguyễn Thị Kiều Minh (2015) tập trung vào phân t ch các dữ liệu thu thập
được về hoạt động t n dụng, áp dụng Basel II ở các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Từ đó nghiên cứu chỉ ra rằng để tiếp tục phát triển thì các ngân hàng thương
mại cần có áp dụng biện pháp quản trị rủi ro phù hợp, phải cân đối giữa lợi nhuận
và rủi ro để đạt được tối đa hóa lợi nhuận cùng với giảm thiểu rủi ro và cần tăng
cường vai trò giám sát để tăng t nh hiệu quả hoạt động t n dụng ngân hàng. Nguyễn
Văn Thọ và Nguyễn Ngọc Linh (2015) nhận định việc triển khai Basel II đối với 10
ngân hàng được NHNN lựa chọn th điểm thì gặp không t những khó khăn và thách
thức như chi ph triển khai thực hiện, thông tin dữ liệu. Việc áp dụng chuẩn mực
vốn theo tiêu chuẩn vốn Basel II sẽ tạo động lực và định hướng trong việc nâng cao
năng lực quản lý rủi ro và quản lý, phân bổ vốn theo tiêu chuẩn quốc tế. Nghiên cứu
của Phan Thị Linh (2016) tập trung vào quản trị rủi ro trên cơ sở ứng dụng BASEL
II tại các ngân hàng thương mại nhà nước. Sau khi triển khai áp dụng Basel II trong
giai đoạn 2014-2016, hoạt động của các NHTM Nhà nước đang gặp những khó
khăn nhất định như chi ph thực hiện triển khai và ứng dụng Basel II lớn, nợ xấu
của ngân hàng đang có xu hướng tăng, yêu cầu tr ch dự phòng rủi ro tăng cao, khả
năng sinh lời không ổn định.

7


Các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng việc thực hiện theo Basel II trong quản trị
rủi ro là cần thiết cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng và ổn định cho
hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện quản trị rủi ro theo Basel II
các ngân hàng gặp không t những khó khăn thách thức và để ứng dụng Basel trong
quản trị rủi ro thì các ngân hàng cần phải có điều kiện cần thiết nhất định. Các
nghiên cứu nhìn chung vẫn chưa đi sâu phân t ch đánh giá thực trạng việc ứng dụng

Basel II, tiến trình thực hiện, nội dung thực hiện, mức độ ứng dụng basel II trong
công tác quản trị rủi ro t n dụng.
Ngô Thị Thu Mai và Nguyễn Ngọc B ch (2017) đã đi sâu vào nghiên cứu quản
trị rủi ro t n dụng theo Basel II tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trên cơ sở phân t ch theo bốn nội dung ch nh của quản trị rủi ro t n dụng: nhận diện
rủi ro t n dụng, đo lường rủi ro t n dụng, kiểm soát rủi ro t n dụng và xử lý rủi ro t n
dụng. Nghiên cứu chưa sử dụng đến các nguyên tắc của Basel II làm chuẩn mực đối
chiếu với quá trình triển khai áp dụng Basel II tại BIDV để chỉ ra những khó khăn,
thách thức còn tồn tại trong quá trình triển khai áp dụng Basel II, từ đó có thể tìm ra
cách khắc phục, hướng tới mục tiêu áp dụng hiệu quả công tác quản trị rủi ro t n
dụng theo Basel II tại BIDV cũng như mở rộng việc triển khai áp dụng Basel II trên
toàn hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

 Khoảng trống nghiên cứu
Như vậy, quá trình tổng quan các nghiên cứu cho thấy có nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nước về vấn đề quản trị rủi ro t n dụng theo Basel II với nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Theo như tổng quan có thể thấy được các nghiên cứu đều khẳng
định quản trị rủi ro t n dụng là vấn đề được các ngân hàng quan tâm hàng đầu, và
quản trị rủi ro theo Basel II là cần thiết và hữu hiệu cho các ngân hàng.
Mặc dù có những công trình nghiên cứu ở trên thế giới về quản trị rủi ro t n
dụng theo Basel II nhưng đặc điểm NHTM Việt Nam cũng như ngân hàng BIDV có
điểm khác với ngân hàng trên thế giới như về quy mô vốn, về đặc điểm khách hàng,
về ứng dụng công nghệ thông tin, khoảng cách về thời gian... Do đó không thể áp
kết quả nghiên cứu vào Việt Nam.
8


Ngân hàng BIDV là một trong mười ngân hàng th điểm áp dụng triển khai
Basel II dưới sử chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước. Các nghiên cứu trong nước cho
thấy việc triển khai và thực hiện quản trị rủi ro t n dụng theo Basel II tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam, trong đó có BIDV, đang gặp nhiều khó khăn và thách
thức như chi ph triển khai Basel II, thiếu dữ liệu lịch sử, quy định của NHNN về tỷ
lệ an toàn vốn. Do gặp phải những khó khăn và thách thức như vậy, BIDV đến thời
điểm hiện tại cũng chưa hoàn thành việc triển khai th điểm Basel II.
Do đó, đề tài “Quản trị rủi ro t n dụng theo Basel II tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam” được tác giả lựa chọn nghiên cứu. Thông qua việc
nghiên cứu đề tài này, tác giả mong muốn đóng góp về mặt lý luận giúp làm
phong phú thêm sự hiểu biết về quản trị rủi ro t n dụng theo chuẩn mực Basel II
cũng như các tiêu chuẩn, nguyên tắc quy định trong Basel II về quản trị rủi ro t n
dụng tại NHTM. Về mặt thực tiễn, trên cơ sở tham chiếu các tiêu chuẩn của Basel
II, kết hợp việc phân t ch các dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các báo cáo của
BIDV với dữ liệu sơ cấp thu thập được thông qua khảo sát các đối tượng là các
lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong các bộ phận liên quan đến t n dụng, luận văn chỉ
ra được những hạn chế trong việc thực hiện quản trị rủi ro t n dụng theo Basel II ở
BIDV: từ nội dung Basel II phức tạp cho đến việc thiếu văn bản hướng dẫn của
NHNN, cán bộ nhân viên ngân hàng chưa có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng
và lợi ch của Basel II, BIDV chưa đáp ứng các tiêu chuẩn về hệ thống cơ sở dữ
liệu, nhân sự để triển khai Basel II,… Các phát hiện của nghiên cứu là cơ sở của
việc đề xuất giải pháp cho BIDV trong việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro t n
dụng theo chuẩn mực Basel II.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1. Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Rủi ro tín dụng và nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
a/ Khái niệm:

9


Rủi ro t n dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ

theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai h n trong nghĩa vụ trả nợ. Là rủi ro chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng (Thomas P.Fitch, 1997).
Theo Greuning and Bratanovic (2003), rủi ro t n dụng được định nghĩa là nguy
cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn
đã ấn định trong hợp đồng t n dụng.
BCBS định nghĩa rủi ro t n dụng là khả năng bên vay hoặc đối tác của ngân
hàng không thực hiện được các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng”.
Theo thông tư số 41/2016/TT-NHNN do NHNN Việt Nam ban hành ngày
30/12/2016: “Rủi ro t n dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc
thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
Như vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về rủi ro t n dụng, theo tác giả
rủi ro tín dụng chính là tổn thất đối với thu nhập hoặc vốn của một ngân hàng xảy
ra khi khách hàng không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã
cam kết trong hợp đồng.
b/ Nguyên nhân gây ra rủi ro t n dụng:
Các nguyên nhân gây ra RRTD tương đối đa dạng và phức tạp, có thể xuất
phát từ cả góc độ chủ quan và khách quan. Có thể chia thành 03 nhóm nguyên nhân
bao gồm: Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài, nguyên nhân từ khách hàng và
nguyên nhân từ ngân hàng.
Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng phải chịu sự ảnh
hưởng từ sự biến động của nền kinh tế vĩ mô (biến động tỷ giá, lạm phát, lãi suất),
sự thay đổi môi trường ch nh sách pháp lý (thay đổi cơ chế, ch nh sách, quy định
pháp luật của nhà nước), sự thay đổi quan điểm của hệ thống ch nh trị hoặc sự thay
đổi của môi trường tự nhiên.
Các nguyên từ môi trường bên ngoài thường mang t nh chất bất khả kháng,
NHTM thường khó có thể kiểm soát được mà chỉ có thể dự báo và thực hiện các
biện pháp dự phòng rủi ro biến động.


10


Nguyên nhân từ khách hàng
RRTD xảy ra khi khách hàng vay vốn không thanh toán một phần hoặc toàn
bộ khoản nợ theo cam kết. Sự yếu kém của khách hàng trong tổ chức hoạt động
kinh doanh dẫn đến thua lỗ, không tạo ra nguồn thu để trả nợ ngân hàng. Hoặc khi
khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đ ch, sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư vào dài
hạn dẫn đến mất cân đối vốn; sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn đến thua
lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng. Thậm ch , do ch nh bản thân doanh nghiệp có
chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng hoặc không có thiện ch trả nợ Ngân
hàng. Những nguyên nhân trên sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng và nếu ngân hàng
phát hiện sớm thì rủi ro sẽ được ngăn chặn
Nguyên nhân từ ngân hàng
Một trong những nguyên nhân nội bộ của ngân hàng là ch nh sách t n dụng
của ngân hàng chưa minh bạch, quy trình cấp t n dụng chưa phù hợp dẫn đến việc
tạo ra khe hở cho khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng. Ngân hàng
đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, do đó hạ thấp các điều kiện vay vốn sẽ dẫn đến
việc thiếu thận trọng trong quá trình xét duyệt và cấp t n dụng, thiếu chặt chẽ, thiếu
thận trọng, không tuân thủ quy trình kiểm soát hoặc kiểm soát mang t nh hình thức,
do đó có thể gây ra RRTD.
Một nguyên nhân nội bộ khác là thuộc về đạo đức, trình độ chuyên môn của
nhân viên ngân hàng. Trong trường hợp cán bộ t n dụng không đủ trình độ chuyên
môn để đánh giá đúng khách hàng hay t nh khả thi của phương án vay vốn, RRTD
tất yếu sẽ phát sinh. Cán bộ ngân hàng chưa thực hiện đúng các quy định, quy trình,
cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn; không kiểm tra
mục đ ch sử dụng vốn vay hoặc cán bộ t n dụng thiếu tinh thần trách nhiệm, vi
phạm đạo đức kinh doanh, v dụ như thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để
vay vốn, chiếm dụng khi giải ngân hay thu nợ,...
Ngoài ra, khi ngân hàng quá tập trung t n dụng vào một khách hàng (hoặc một

nhóm khách hàng), hoặc một ngành nghề, một lĩnh vực nào đó cũng có thể là
nguyên nhân gây ra RRTD cho ngân hàng khi các đối tượng, các lĩnh vực, ngành
nghề có mức độ tập trung t n dụng cao có biến động.

11


1.2.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro t n dụng là việc chuyển nhượng rủi ro cho các bên khác, tránh
rủi ro, giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro và chấp nhận một số hoặc tất cả
các hậu quả của rủi ro (Afriyie and Akotey, 2012). Theo tài liệu tập huấn quản trị
RRTD của Trường Đào tạo Ngân hàng Thụy Sỹ - Á Châu (năm 2012), quản trị
RRTD là quá trình độc lập kiểm soát và giám sát mức độ chấp nhận RRTD để đảm
bảo rằng hoạt động đó nằm trong giới hạn đã định và phù hợp với ch nh sách, quy
trình. Quản trị rủi ro t n dụng là toàn bộ quá trình nhận diện, đo lường, đánh giá,
kiểm soát và báo cáo RRTD nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi mức độ
RRTD chấp nhận được (Nguyễn Văn Tiến, 2015).
BCBS cho rằng, quản trị RRTD là việc thực hiện các biện pháp tối đa hóa tỷ
suất sinh lời điều chỉnh theo RRTD bằng cách duy trì số dư t n dụng trong phạm vi
các tham số cho phép. Khái niệm về quản trị RRTD của BCBS đã làm rõ được vấn
đề đó là mục đ ch của quản trị RRTD là tối đa hóa lợi nhuận dựa trên cơ sở đảm bảo
tổn thất do RRTD gây ra nằm trong giới hạn mà ngân hàng có thể chấp nhận được.
Như vậy, từ những quan điểm như đã đề cập ở trên, theo tác giả quản trị rủi ro
tín dụng là một quá trình từ việc hoạch định chiến lược đến việc tổ chức thực hiện,
điều khiển và kiểm soát việc thực hiện chiến lược, phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi
ro trong hoạt động tín dụng mà NHTM đã đề ra.
1.2.1.3. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Thứ nhất, xét dưới góc độ ngân hàng, chi ph mà NHTM bỏ ra cho việc dự
phòng và xử lý các khoản nợ xấu có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của NHTM. Quản
trị RRTD có hiệu quả, kiểm soát chặt chẽ nợ xấu sẽ tạo điều kiện giúp ngân hàng

giảm chi ph và tăng lợi nhuận.
Thứ hai, xét dưới góc độ ngành, trong thời đại nền kinh tế như hiện nay, các định
chế tài ch nh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu như một NHTM gặp vấn đề thì
ngay lập tức sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác. Vì vậy, quản trị RRTD
góp phần tạo điều kiện lành mạnh hóa nền tài ch nh, ngăn ngừa nguy cơ vỡ nợ ngân
hàng, gia tăng năng lực cho các ngân hàng cũng như toàn hệ thống tài ch nh.

12


Thứ ba, quản trị RRTD góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội của đất nước
và khu vực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ tư, quản trị RRTD giúp ngân hàng tạo lòng tin vững chắc từ công chúng,
nhà đầu tư, khách hàng, cũng gia tăng mức độ t n nhiệm đối với cộng đồng, tổ chức
quốc tế đối với việc quản trị hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
1.2.2. Tổng quan về Hiệp ước Basel
1.2.2.1. Tóm tắt lịch sử phát triển của Hiệp ước Basel
Từ những năm 80 của thế kỷ 20 trở về trước, trên thế giới chưa có các quy tắc
chuẩn hóa về an toàn vốn cho Ngân hàng, việc kiểm soát rủi ro phục thuộc vào cơ
quan quản lý của từng quốc gia. Trong bối cảnh đó, BCBS là tổ chức được thành
lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát
của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn
chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80 của thế kỷ hai mươi.
Năm 1988, BCBS đã giới thiệu một khung rủi ro t n dụng (hay còn được biết
tới là Hiệp ước Basel I) xác định các yêu cầu về vốn (tỷ lệ vốn bắt buộc t nh trên
tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro – CAR) cho rủi ro t n dụng. Theo quy định
của Basel I, các ngân hàng cần xác định được CAR đạt tối thiểu 8% để bù đắp cho
rủi ro t n dụng. Đây là tỷ lệ bắt buộc nhằm đảm bảo rằng các ngân hàng đều có khả
năng tự khắc phục được tổn thất mà không gây ảnh hưởng đến những người tham
gia gửi tiền. Đến năm 1996, Hiệp ước Basel I được sửa đổi, bổ sung phần t nh vốn

yêu cầu tối thiểu cho rủi ro thị trường.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới,
các loại rủi ro của ngân hàng cũng ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp và khó
lường, như: rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất sổ
ngân hàng,… Để đảm bảo t nh an toàn và ổn định cho hệ thống ngân hàng, ngày
26/06/2004, BCBS đã ch nh thức ban hành Hiệp ước về vốn Basel II bổ sung những
hạn chế của Basel I, bao gồm 3 trụ cột ch nh và bổ sung phần t nh vốn cho rủi ro
hoạt động.
Tiếp theo đó, để đáp ứng sự phát triển của hệ thống tài ch nh – ngân hàng thế
giới, Hiệp ước Basel III đã được thống đốc các ngân hàng trung ương và cơ quan

13


quản lý ngân hàng thuộc 27 quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên ký kết ngày
12/09/2010 và được ch nh thức ban hành vào tháng 12/2010. Basel III đã đưa ra yêu
cầu chặt chẽ hơn về tiêu chuẩn vốn, đưa ra các quy tắc điều chỉnh đối với các loại
rủi ro trọng yếu. Đến tháng 12/2017, BCBS tiếp tục thông qua những quy định cải
cách Basel III (còn được gọi là “Basel IV”) sẽ có hiệu lực từ 01/01/2022 và áp dụng
theo từng giai đoạn trong vòng 05 năm.
1.2.2.2. Hiệp ước Basel II
Mặc dù nhiều quốc gia hiện đang hướng đến Basel III nhưng Basel II vẫn
được xem là một cơ chế quan trọng để đẩy mạnh cải cách và củng cố toàn bộ công
tác điều hành trong lĩnh vực tài ch nh.
Basel II hướng tới 03 mục tiêu: (i) nâng cao chất lượng và đảm bảo sự ổn định
của hệ thống ngân hàng quốc tế; (ii) tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho
các ngân hàng hoạt động trên thị trường tài ch nh quốc tế; (iii) đẩy nhanh việc chấp
nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Hai mục tiêu đầu
kế thừa những mục tiêu chủ chốt của Hiệp ước vốn Basel I, còn mục tiêu cuối được
bổ sung mới.

Hiệp ước Basel II được xây dựng trên cơ sở vững chắc gồm ba trụ cột:
- Trụ cột 1: Yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn (CAR)
Cũng giống như Basel I, Basel II vẫn đưa ra tỷ lệ an toàn vốn bắt buộc tối
thiểu là 8%, nhưng được t nh toán theo ba rủi ro ch nh mà ngân hàng phải đối mặt:
rủi ro t n dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Tuy nhiên, Basel II quy định
chặt chẽ hơn về các thành phần t nh vốn tự có, sửa đổi cách t nh đối với rủi ro t n
dụng và rủi ro thị trường, đồng thời bổ sung yêu cầu vốn đối với rủi ro hoạt động.
Theo tiêu chuẩn Basel II, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) cần đạt mức tối thiểu 8%.
Công thức t nh tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Basel II là:
=

C
RWA + 12,5 x (KOR + KMR)

x100

Trong đó:
CAR: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
C: Vốn tự có
Vốn tự có = Vốn cấp 1 + vốn cấp 2 - Các khoản giảm trừ.

14


Vốn của các ngân hàng được chia thành 3 loại: Vốn cấp 1 (chủ yếu là vốn chủ
sở hữu), vốn cấp 2 (nguồn vốn bổ sung có độ tin cậy thấp hơn như nguồn vốn từ
phát hành trái phiếu chuyển đổi, vốn tăng do đánh giá lại tài sản, các khoản dự
phòng tổn thất chung), vốn cấp 3 (các khoản vay ngắn hạn). Trong đó, vốn cấp 1
phải lớn hơn hoặc bằng vốn cấp 2 cộng vốn cấp 3 và vốn cấp 3 không được xét đến
khi tính tỷ lệ an toàn vốn.

- KOR: Yêu cầu vốn cho rủi ro thị trường
- KMR: Yêu cầu vốn cho rủi ro hoạt động
- RWA: Tài sản có rủi ro tín dụng
Theo yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong Basel II, để đo lường mức độ
rủi ro tương ứng của mỗi tài sản có, mỗi danh mục tài sản có của NHTM được gán
một trọng số rủi ro nhất định để tính tài sản có theo mức độ rủi ro.
- Trụ cột 2: Quy trình đánh giá, giám sát
Trụ cột 2 đưa ra các nguyên tắc đánh giá, giám sát mức độ tuân thủ vốn của
ngân hàng đối với ngân hàng và đối với cơ quan giám sát. Basel II cung cấp cho các
nhà hoạch định ch nh sách những “công cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này
cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như rủi ro
hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý.
- Trụ cột 3: Nguyên tắc thị trường
Trụ cột này đề cập đến các nguyên tắc về công bố thông tin, nhằm cung cấp
thông tin cho các bên liên quan và nâng cao t nh minh bạch, công khai của thị
trường. Mục tiêu của trụ cột 3 là nhằm tăng cường thực hiện nguyên tắc thị trường
đối với các ngân hàng trong công tác báo cáo với các cơ quan quản lý và công khai
trên thị trường các thông tin liên quan tới quy trình quản trị rủi ro và đo lường rủi ro
theo Basel. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu, các nguyên tắc buộc các
ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy
đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi
ro t n dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng
đối với từng loại rủi ro này.

15


×