Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên hướng nghiệp dạy nghề Chí Linh tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ VĂN TRỌNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN NGHỀ CHO HỌC SINH Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HƯỚNG NGHIỆP
DẠY NGHỀ CHÍ LINH TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ VĂN TRỌNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN NGHỀ CHO HỌC SINH Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HƯỚNG NGHIỆP
DẠY NGHỀ CHÍ LINH TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG QUANG

THÁI NGUYÊN - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của GS.TS Phạm Hồng Quang. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức
nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Học viên thực hiện

Đỗ Văn Trọng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn
thành luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy
Cô trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, các thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục đã tham gia giảng dạy lớp cao học
chuyên ngành Quản lí giáo dục khoá 23 (2015 - 2017).
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Hồng
Quang đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu để hoàn
thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình công tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Hải Dương; Các đồng chí trong Ban Giám hiệu, giáo viên Trung
tâm giáo dục thường xuyên hướng nghiệp dạy nghề Chí Linh tỉnh Hải Dương
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn và chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè, những
người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và

hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu xong luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong tiếp tục nhận được ý kiến góp
ý của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc nghiên cứu của luận văn ................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
NGHỀ CHO HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
- HƯỚNG NGHIỆP - DẠY NGHỀ ...................................................................... 7

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 7

1.1.1. Các hướng nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước...................................................................... 11
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................... 16
1.2.1. Khái niệm quản lý.................................................................................... 16
1.2.2. Tư vấn nghề và quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ................. 19
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở Trung
tâm giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề ........................ 22
1.3.1. Mục đích, tầm quan trọng của hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở
Trung tâm giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề ............. 22

iii


1.3.2. Nội dung tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm giáo dục thường
xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề .......................................................... 24
1.3.3. Nguyên tắc, phương pháp, hình thức tư vấn nghề cho học sinh ở
Trung tâm giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề ............. 25
1.4. Nội dung quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm
giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề ............................... 29
1.4.1. Xây dựng mô hình tư vấn vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm giáo
dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề ....................................... 29
1.4.2. Quản lý nội dung chương trình tư vấn nghề cho học sinh ở Trung
tâm giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề ........................ 30
1.4.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân
sự làm công tác tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm giáo dục
thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề.............................................. 30
1.4.4. Quản lý phát triển hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tư vấn nghề
cho học sinh ở Trung tâm giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp Dạy nghề .................................................................................................. 31
1.4.5. Huy động nguồn lực ngoài trường phục vụ cho hoạt động tư vấn nghề
cho học sinh ở Trung tâm giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp Dạy nghề .................................................................................................. 32

1.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động tư vấn nghề cho học sinh
ở Trung tâm giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề .......... 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở
Trung tâm giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề .................. 33
1.5.1. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý, năng lực tư vấn nghề của giáo viên.......... 33
1.5.2. Nhu cầu tư vấn của học sinh .................................................................... 33
1.5.3. Hệ thống thông tin về nghề phục vụ hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở
Trung tâm giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề ..................... 34
1.5.4. Các yếu tố xã hội khác ............................................................................. 34
iv


Kết luận chương 1.............................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN NGHỀ
CHO HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HƯỚNG NGHIỆP - DẠY NGHỀ CHÍ LINH TỈNH HẢI DƯƠNG .................. 36

2.1. Khái quát về Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh tỉnh Hải Dương ...... 36
2.2. Khái quát về thực trạng .............................................................................. 40
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 40
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 41
2.2.3. Đối tượng khảo sát................................................................................... 41
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 41
2.3. Thực trạng hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm GDTX HN - DN Chí Linh tỉnh Hải Dương......................................................... 42
2.3.1. Nhận thức về vai trò hoạt động tư vấn nghề tại Trung tâm GDTX HN - DN Chí Linh ................................................................................... 42
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung chương trình tư vấn nghề cho
học sinh ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp Dạy nghề Chí Linh, tỉnh Hải Dương ....................................................... 43
2.3.3. Thực trạng về phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động tư vấn
nghề sinh ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp Dạy nghề Chí Linh, tỉnh Hải Dương ....................................................... 45
2.3.4. Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở
Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề Chí

Linh, tỉnh Hải Dương .............................................................................. 48
2.3.5. Đội ngũ tham gia công tác tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm
Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề Chí Linh, tỉnh
Hải Dương ............................................................................................... 50
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở
Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh tỉnh Hải Dương ........................ 52

v


2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng mô hình tư vấn nghề cho học sinh ở
Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương ....................... 52
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung chương tình tư vấn nghề cho học sinh
ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề
Chí Linh, tỉnh Hải Dương........................................................................ 53
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo
viên làm công tác tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm GDTXHN-DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương.......................................................... 55
2.4.4. Thực trạng quản lý hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tư vấn
nghề cho học sinh ở Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh
Hải Dương ............................................................................................... 57
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động huy động nguồn lực ngoài trung tâm
phục vụ cho công tác tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm GDTX
- HN - DN Chí Linh, Hải Dương ............................................................ 59
2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả của công tác tư
vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh
Hải Dương ................................................................................................ 61
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học
sinh ở trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp, dạy nghề
Chí Linh, tỉnh Hải Dương........................................................................ 62
Kết luận chương 2.............................................................................................. 64

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN NGHỀ CHO
HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - HƯỚNG
NGHIỆP - DẠY NGHỀ CHÍ LINH TỈNH HẢI DƯƠNG.................................. 67

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 68

vi


3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 68
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm
GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương ......................................... 69
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động TVN cho học sinh.......... 69
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực TVN cho đội ngũ GV và phụ
huynh học sinh ......................................................................................... 71
3.2.3. Đổi mới hình thức và phương pháp TVN; lồng ghép TVN thông
qua các hoạt động thực tế, trải nghiệm nghề nghiệp. .............................. 73
3.2.4. Tăng cường xã hội hóa công tác TVN, tích cực phối hợp các lực
lượng ngoài trung tâm tham gia hoạt động TVN cho HS ....................... 76
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động TVN ở Trung tâm GDTX
- HN - DN Chí Linh, Hải Dương ............................................................ 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý .................................................... 79
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 80
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm ............................................................ 80
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 81
Kết luận chương 3.............................................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 88
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

DN

: Dạy nghề

ĐTB

: Điểm trung bình

GD & ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

GV


: Giáo viên

HN

: Hướng nghiệp



: Quyết định

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

SL

: Số lượng

THPT

: Trung học phổ thông

TP

: Thành phố


TW

: Trung ương

TV

: Tư vấn

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Cơ cấu tổ chức cán bộ, giáo viên, nhân viên ở Trung tâm
GDTX - HN - DN Chí Linh ........................................................... 37

Bảng 2.2.

Quy mô phát triển giáo dục giai đoạn 2013 -2017........................ 39

Bảng 2.3.

Số lượng các khối lớp năm học 2016 - 2017 ................................ 39

Bảng 2.4.

Quy mô các lớp liên kết, hướng nghiệp, dạy nghề năm 2016 - 2017 ...... 39

Bảng 2.5.


Nhận thức về vai trò của hoạt động tư vấn nghề........................... 42

Bảng 2.6.

Nội dung chương trình tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm
GDTX - HN - DN Chí Linh, Hải Dương ...................................... 43

Bảng 2.7.

Các phương pháp tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm Giáo dục
thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề Chí Linh, Hải Dương ........ 45

Bảng 2.8.

Các hình thức tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm Giáo
dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề Chí Linh,
tỉnh Hải Dương ............................................................................. 47

Bảng 2.9.

Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tư vấn nghề cho học
sinh ở Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, Hải Dương ......... 49

Bảng 2.10. Đội ngũ tham gia công tác tư vấn nghề cho học sinh ở Trung
tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, Hải Dương ............................... 51
Bảng 2.11. Quản lý mô hình tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm
GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương ............................... 52
Bảng 2.12. Quản lý nội dung chương tình TVN cho học sinh ở Trung
tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương ........................ 54

Bảng 2.13. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực GV làm
công tác TVN cho HS ở Trung tâm GDTX-HN-DN Chí Linh,
tỉnh Hải Dương .............................................................................. 56
Bảng 2.14. Quản lý hệ thống thông tin phục vụ hoạt động TVN .................... 58
Bảng 2.15. Quản lý hoạt động huy động nguồn lực ngoài trung tâm phục
vụ công tác TVN ........................................................................... 60
v


Bảng 2.16. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác TVN ................... 61
Bảng 2.17. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TVN cho học sinh ..... 63
Bảng 3.1.

Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý hoạt động
TVN ở Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, Hải Dương ........ 81

Bảng 3.2.

Khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt động
TVN ở Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, Hải Dương ........ 83

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những thành tựu kinh tế - xã hội, công cuộc đổi mới cũng đã và đang đặt
ra yêu cầu đối với ngành giáo dục phải đổi mới và phát triển đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân và đất nước: về học tập và tiếp thu
những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm chất, năng lực

cần thiết trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc
tế trong giai đoạn hiện nay.
Nâng cao chất lượng, đổi mới quản lý giáo dục, tăng cường giáo dục kĩ
năng, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đạo đức góp phần hoàn thiện nhân cách
người học là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục - đào tạo
của nước ta. Đây là vấn đề cấp bách không chỉ toàn ngành giáo dục quan tâm
mà cũng là sự quan tâm trong đường lối lãnh đạo công tác giáo dục của Đảng.
Năm 2013 tiếp tục thực hiện đề án “Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và
xây dựng xã hội học tập” theo tinh thần của Đảng “Giáo dục là sự nghiệp của
toàn Đảng, của nhà nước và của toàn dân”, toàn dân chăm lo phát triển giáo
dục, toàn dân học tập và học tập suốt đời, vì nhu cầu học, làm, sống văn hóa,
học chữ, học nghề, học nên người lao động, tri thức tự chủ, năng động sáng tạo,
có lý tưởng độc lập và xã hội chủ nghĩa, bản lĩnh sáng tạo thích ứng với những
yêu cầu đổi mới của đất nước.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu “Đối với giáo dục phổ thông,
tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ
1


thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ
sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng
mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và
chuẩn bị cho giai đoạn học sau sau phổ thông có chất lượng”.
Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục đã có

nhiều cố gắng để đẩy mạnh công tác giáo dục, tư vấn nghề và đã đạt được
những kết quả bước đầu. Công tác tư vấn nghề cho học sinh ngày càng trở
thành nhu cầu không thể thiếu của mỗi học sinh phổ thông, đảm bảo mọi học
sinh đều được trang bị kiến thức, phương pháp, công cụ và sự hỗ trợ tư vấn cần
thiết để có thể xác định định hướng phù hợp cho tương lai. Tư vấn, định hướng
nghề nghề giúp học sinh trung học phổ thông sau khi tốt nghiệp lựa chọn cho
mình một ngành nghề nhất định. Nếu lựa chọn đúng, chọn được ngành nghề
phù hợp với bản thân thì các em phát huy được hết năng lực, sở trường của
mình cống hiến cho gia đình và xã hội. Giáo dục tư vấn nghề tốt ở bậc phổ
thông không những giúp các em có sự lựa chọn đúng tương lai ngành nghề, mà
còn giúp các em tự điều chỉnh, phấn đấu vươn lên trong học tập. Ở mức độ
rộng hơn, tư vấn nghề góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
Đa số học sinh có tâm lý học xong trung học cơ sở phải vào trung học
phổ thông và học xong trung học phổ thông phải vào được đại học hoặc cao
đẳng, rất ít học sinh có nguyện vọng học nghề. Nhiều trường dạy nghề có chất
lượng cao, thị trường lao động rất cần và trả lương cao nhưng vẫn thiếu học
sinh học nghề. Chính điều này đã dẫn đến tình trạng mất cân đối trong cơ cấu
trình độ nguồn nhân lực đã đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo ở nước ta.
Những ngành nghề có nhu cầu phát triển thì chỉ có ít sinh viên theo học. Trong
khi đó, rất đông học sinh theo học các ngành có nhu cầu về nhân lực qua đào
tạo thấp, nên sau khi tốt nghiệp đại học, nhiều em không xin được việc làm
hoặc làm những công việc trái với ngành nghề được đào tạo, gây lãng phí lớn
2


cho gia đình và xã hội. Như vậy, mục tiêu tư vấn định hướng nghề nghiệp của
giáo dục phổ thông hầu như chưa đạt được. Một trong những nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng trên là do nội dung công tác tư vấn nghề chưa được thực
hiện đầy đủ; thiếu các điều kiện cần thiết cho hoạt động giáo dục tư vấn nghề

đặc biệt là điều kiện giáo viên. Giáo viên làm công tác giáo dục tư vấn nghề ở
Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương còn hạn chế về kinh
nghiệm, ít được tập huấn, đào tạo chuyên sâu về hoạt động tư vấn nghề, nhiều
giáo viên còn là giáo viên hợp đồng.
Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương là một đơn vị
thực hiện 3 chức năng là: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề. Đối
tượng người học ở Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương có
nhiều hạn chế về đầu vào thấp hơn, ý thức tự giác, tinh thần phấn đấu, chưa định
hướng đúng nghề nghiệp lựa chọn cho tương lai. Vì vậy, Trung tâm luôn đề cao
vai trò của hoạt động TVN, đó là một trong những nội dung của quản lý các hoạt
động sư phạm.
Tuy nhiên, công tác TVN ở Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh
Hải Dương còn bộc lộ những hạn chế nhất định về việc xây dựng kế hoạch, tư
vấn hướng nghiệp, quản lý đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính... Bên
cạnh đó hoạt động này chưa được quan tâm một cách đúng mức từ phía xã hội
và gia đình. Việc thiếu thông tin về ngành, nghề dẫn đến nhiều học sinh lúng
túng trong việc chọn trường, chọn ngành học. Học sinh chọn nghề sau tốt
nghiệp THPT chưa phù hợp với năng lực, xu hướng của bản thân và điều kiện
của gia đình. Vì vậy, nhiều em không đạt được kết quả, khiến học sinh lãng phí
thời gian, công sức, tiền của mà còn gây nên mất cân bằng xã hội.
Từ thực trạng công tác TVN trong các Trung tâm GDTX - HN -DN nói
chung, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động tư vấn nghề cho
học sinh ở Trung tâm GDTX - HN- DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương”.

3


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động TVN cho học
sinh ở Trung tâm GDTX – HN – DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Đề xuất một số

biện pháp quản lý hoạt động TVN cho học sinh ở Trung tâm GDTX - HN - DN
Chí Linh, tỉnh Hải Dương, từ đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
TVN ở các trung tâm GDTX - HN - DN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm GDTX - HN - DN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở Trung tâm
GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động TVN cho học sinh ở Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh,
tỉnh Hải Dương trong thời gian qua đã được quan tâm đầu tư nhưng chất lượng
còn chưa cao. Điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân
thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp với
điều kiện thực tiễn của trung tâm, đặc điểm tâm lý của HS...thì sẽ nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động TVN cho học sinh ở Trung tâm GDTX - HN - DN trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học
sinh ở Trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp - dạy nghề.
5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động tư vấn nghề cho
học sinh Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuấ t các biê ̣n pháp quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở
Trung tâm giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề Chí Linh tỉnh
Hải Dương.
4


6. Giới hạn nghiên cứu
- 06 CBQL, 30 GV ở Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh

Hải Dương.
- 150 HS đang học lớp 12 ở Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh
Hải Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp tổng hợp,
hệ thống hoá, phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử: để xác định các khái
niệm và xây dựng khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đây là phương pháp cơ bản
nhất trong đề tài để tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông
qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng cần nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát, khảo sát thực tế, thu
thập thông tin góp phần làm rõ thực trạng cần nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: tiến hành đàm thoại với các đối tượng
nghiên cứu. Trên cơ sở đó tổng hợp, so sánh các dữ liệu để làm rõ thực trạng
nội dung cần nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội
dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và
tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp toán thống kê: sử dụng một số công thức toán
thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu thực trạng và khảo sát tính cần thiết, tính
khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
8. Cấu trúc nghiên cứu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Phụ lục; Danh mục tài
liệu tham tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

5


Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học sinh

ở Trung tâm GDTX - HN - DN.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động TVN cho học sinh ở Trung
tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động TVN cho học sinh ở Trung tâm
GDTX - HN - DN Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN NGHỀ
CHO HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HƯỚNG NGHIỆP - DẠY NGHỀ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các hướng nghiên cứu trên thế giới
Trên cơ sở những nghiên cứu về TVN trên thế giới, chúng tôi nhận thấy
có ba hướng nghiên cứu chính là: Hướng nghiên cứu lý thuyết, quan điểm tiếp
cận; hướng nghiên cứu thực hành; hướng nghiên cứu về đào tạo các nhà tư
vấn nghề.
* Hướng nghiên cứu lý thuyết hoạt động tư vấn nghề
Tư vấn hướng nghiệp dựa trên những đặc điểm nhân cách, bao gồm lý
thuyết của Frank Parsons mang tên Nhân cách và yếu tố, lý thuyết của Jonh
Holland và lý thuyết nhu cầu của Ann Roes [dẫn theo 20, tr 26 - 64] và K.K
Platonop.
Đại diện đầu tiên của trường phái này là F.Parsons (1909), ông cho rằng,
nhà tư vấn giúp những cá nhân nhận thức về đặc điểm từng nghề của thế giới
nghề, sau đó kết hợp những đặc điểm nhân cách cá nhân với đặc điểm của
nghề, từ đó có hành vi lựa chọn được nghề phù hợp. E.G. Williamson (1939,
1965) tiếp tục lý thuyết của F.Parson và phát triển một thang đo có tên là thang
đánh giá nghề nghiệp (Minnesota Occupational Rating Scales) nhằm phục vụ
cho việc đo lường. Theo các tác giả trên, việc tiến hành làm các trắc nghiệm

được coi là một việc làm quan trọng và cơ bản nhất, từ kết quả trắc nghiệm, nhà
tư vấn đưa ra lời khuyên cá nhân nên chọn nghề nào phù hợp.
Ann Roe (1956) dựa trên cách tiếp cận nhu cầu của Maslow (1954)
được coi là đại diện tiếp theo của trường phái này. Roe nhấn mạnh sự tương tác
giữa con người và môi trường trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp. Xuất phát
từ quan điểm của trường phái phân tâm học nên bà cho rằng những kinh
7


nghiệm từ thuở ấu thơ sẽ liên quan chặt chẽ đến việc lựa chọn nghề nghiệp sau
này, và vô thức có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định nghề nghiệp.
Việc lựa chọn nghề nghiệp sẽ giúp mỗi cá nhân thoả mãn nhu cầu của bản thân
mình [20, tr55 - 58].
K.K.Platonop (1960) [dẫn theo 9, tr80] với quan niệm về “Tam giác hướng
nghiệp”. Ba cạnh của hướng nghiệp được xác định là (1) đặc điểm, yêu cầu của
các ngành nghề trong xã hội, (2) nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, (3) đặc
điểm về nhân cách, tâm sinh lý của cá nhân. Khi cá nhân tìm được sự phù hợp cả
ba cạnh của tam giác, khi đó tìm được sự lựa chọn nghề tối ưu.
Tóm lại: Cách tiếp cận dựa trên lý thuyết đặc điểm nhân cách xem nhâm
là một lý thuyết tĩnh, quá trình tư vấn là chỉ dẫn cho cá nhân lựa chọn một nghề
dựa trên sự phù hợp giữa đặc điểm nhân cách với yêu cầu công việc. Lý thuyết
này chưa giải thích về những đặc điểm như: hứng thú, giá trị, năng lực, thành
tích cá nhân, tính cách phát triển và thay đổi như thế nào có ảnh hưởng gì đến
quá trình học tập…v.v.
* Hướng nghiên cứu về thực hành tư vấn nghề
Vào cuối thế kỷ XIX, sang nửa đầu thế kỷ XX là giai đoạn đầu của công
tác hướng dẫn nghề, sau đó là tư vấn nghề với sự phát triển của phong trào sử
dụng các thang đo - trắc nghiệm. Francis Galton người Anh (1974, 1879) đã
nghiên cứu về nguồn gốc năng lực con người. Wilheim Wundt thành lập một
phòng thực nghiệm ở Leizig (Đức) để nghiên cứu về hành vi con người. Ở

Pháp, Alfred Binet và V.Henri (1986) viết bài báo miêu tả những khái niệm đo
lường tâm thần. Những nghiên cứu khác nhau về con người xoay quanh sự chú
ý của chúng ta tới điều kiện sống và công việc trong xã hội thay đổi bởi cuộc
cách mạng công nghiệp [dẫn theo 19, tr10].
Cùng với việc ứng dụng rộng rãi các công cụ đo lường trong TVN, thì
việc thành lập các phòng TVN đã làm cho nó trở thành một dịch vụ xã hội.
Trong việc ứng dụng TVN vào thực tiễn cuộc sống, nước Mỹ được biết đến
8


như là quốc gia tiên phong trong lĩnh vực này. Phòng TVN đầu tiên trên thế
giới đã được Frank Parsons thành lập ở Boston (Mỹ) vào năm 1908. Những ý
tưởng của F.Parsons trong công tác TVN đến nay vẫn được coi là nguyên tắc
trong công tác tư vấn. Công việc này cần phải có một người hướng dẫn
chuyên nghiệp, một người hướng dẫn tốt không thể đưa ra các quyết định cho
người khác, vì tự mỗi người mới biết phải quyết định điều gì tốt nhất cho
chính bản thân mình. Tiếp đó là Bernard Haldane (1947) đã thành lập công ty
tư vấn chuyên nghiệp với nhiệm vụ là cung cấp dịch vụ tư vấn cho những
người đi tìm việc. Ý tưởng giúp cá nhân phát huy những điểm mạnh đó là
năng lực, năng khiếu, tài năng của bản thân để đạt hiệu quả cao trong quá
trình tìm kiếm việc làm [20].
Việc ra đời hàng loạt những tài liệu, ấn phẩm, sách, tạp chí có liên quan
đến tư vấn hướng nghiệp là thể hiện sự quan tâm rộng rãi của xã hội đối với
lĩnh vực này. Những tài liệu hướng dẫn cá nhân những cách thức, kỹ năng để
lựa chọn nghề và tìm việc. Sách tìm việc lần đầu tiên được xuất bản ở Hoa Kỳ
năm 1936 với tên là khả năng việc làm của bạn: Cách thể hiện và áp dụng
chúng qua một số điểm mạnh của con người, được viết bởi Alphonso William
Rahn.Trong đó Rahn chỉ ra tiến trình tìm việc sáng tạo và Phương pháp tìm
việc sáng tạo được sử dụng cho đến ngày nay. Đến năm 1942, Sidney Fine đã
xây dựng những kỹ năng cụ thể dành cho những người xin việc, công việc này

có ý nghĩa rất lớn đối với những người lao động chuyển đổi nghề. Sau đó (năm
1967), ông đã tìm ra ba loại kỹ năng cơ bản để trợ giúp cá nhân tìm việc hay
một nghề mới, đó là kỹ năng tự nhiên (ai cũng có), những kỹ năng chuyên biệt
(giúp cho cá nhân đáp ứng yêu cầu công việc) và kỹ năng thích nghi (là sự điều
chỉnh bản thân để đáp ứng những thay đổi của môi trường xã hội). Những kỹ
năng này có thể được đào tạo và huấn luyện được [dẫn theo 19, tr53- 68].
TVN đáp ứng việc trợ giúp cá nhân có những công việc phù hợp nhất với
khả năng của họ. Tại Mỹ, Pháp và các nước phát triển, TVN đã có khung pháp
9


luật quy định hoạt động rõ ràng, đó là một hoạt động bắt buộc phải thực hiện
nghiệm túc. Ngày nay, công việc này đã trở thành một công việc bắt buộc trong
trường phổ thông của nhiều quốc gia trên thế giới. Những mô hình thực hành
TVN của Mỹ và châu Âu đã ảnh hưởng rộng rãi sang các nước châu Á, châu Á
- Thái Bình Dương và ở những quốc gia này lĩnh vực này ngày càng được quan
tâm và phát triển.
* Hướng nghiên cứu về đào tạo các nhà TVN
Công tác đào tạo nhà TVN đã được người Mỹ quan tâm ngay từ những
năm đầu tiên khi chuyên ngành này ra đời. Năm 1907, Jesse Davis đã xây dựng
cơ sở đào tạo đầu tiên về công tác hướng dẫn nghề tại Michigan. Hoạt động này
dần chuyên nghiệp hơn, quyển từ điển về tên nghề đầu tiên ra đời (DOT-the
Dictionary Occupational titles). DOT trở nên vô cùng quan trong cho người tìm
việc, người thay đổi nghề nghiệp, nhà tư vấn và có cả một danh mục tên nghề
mới nhất (thời điểm đó) để chọn [19], [20]. Ngày nay, chương trình đào tạo nhà
tư vấn đất nước này thường rất chi tiết và đa dạng tùy theo từng bang và các
ngành tư vấn khác nhau. Một người muốn trở thành một nhà tư vấn hướng
nghiệp chuyên nghiệp phải có bằng thạc sĩ, đảm bảo về chương trình lý thuyết
và thời gian thực tập nội trú dưới sự kiểm soát của một nhà tư vấn (tham vấn)
học đường có uy tín. Hơn nữa, để được chứng nhận là nhà tư vấn, ngoài việc có

bằng thạc sĩ còn phải có 3 năm kinh nghiệm làm việc được giám sát ở cơ sở.
Theo Ủy ban cấp chứng chỉ hành nghề về chương trình đào tạo nhà tư vấn
(CACREP, 2009 Standards), những sinh viên muốn trở thành nhân viên tư vấn
hướng nghiệp phải có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thực tiễn cần thiết để
trợ giúp một người phát triển kế hoạch nghề nghiệp cuộc đời. Họ đáp ứng được
những yêu cầu về các mặt kiến thức, kỹ năng và thực tế về cơ sở ngành như các
lý thuyết, đạo đức nghề nghiệp, các chính sách pháp luật; về tư vấn, phòng
ngừa và can thiệp; sự đa dạng về văn hóa, xã hội và các mối quan hệ có ảnh
hưởng đến sự phát triển nghề nghiệp; đánh giá trong quá trình tư vấn; việc
10


nghiên cứu và đánh giá tổng thể quá trình tư vấn; chương trình xúc tiến quản lý
và thực hiện, cũng như các thông tin về nguồn tài nguyên hữu ích cho sự lựa
chọn và thăng tiến trong nghề nghiệp…Nhà tư vấn khi bước đầu thực hiện nghề
sẽ được nhà tuyển dụng đào tạo và trong công việc, họ thường phải tham gia các
chương trình đào tạo, hội thảo, tự nghiên cứu nhằm duy trì được trình độ của mình
và đáp ứng yêu cầu công việc. Nhiều nước trên thế giới, nhà tư vấn hướng nghiệp
phải có chứng chỉ hành nghề do nhà nước cấp, phải có trình độ thạc sĩ trở lên và
phải trải qua quá trình thực hành nghề tại các trường học/ cơ sở cung cấp dịch vụ.
Chẳng hạn như ở Pháp, các nhà tâm lý tư vấn hướng nghiệp có trình độ tương
đương thạc sĩ chuyên về tư vấn định hướng. Họ được đào tạo để có kiến thức và
các phẩm chất đáp ứng công việc của họ trong nhà trường như là (1) tham gia
giám sát liên tục học sinh và thành công học tập của các em; (2) đảm bảo thông tin
về quy trình định hướng, đào tạo và nghề nghiệp cho học sinh và gia đình; (3) đảm
bảo công tác đặc biệt là tham vấn cá nhân cho học sinh và cha mẹ học sinh; (4) với
tư cách là người hỗ trợ, thực hiện công việc đánh giá học sinh; (5) hỗ trợ học sinh
thực hiện các dự định học tập và nghề nghiệp; (6) đóng vai trò cố vấn chuyên môn
cho hiệu trưởng, các nhà quản lý trong việc xây dựng các kế hoạch giáo dục liên
quan đến hướng nghiệp [11].

Tóm lại, sự phát triển của các hướng nghiên cứu lý thuyết, thực hành tư
vấn hướng nghiệp và đào tạo các nhà tư vấn hướng nghiệp đã đáp ứng được
phần nào yêu cầu của cá nhân và sự phát triển xã hội. Một số nước đi đầu trong
lĩnh vực này như Mĩ, Pháp… Các nước Châu Á, Châu Á Thái Bình Dương
đang trong quá trình phát triển. Những quan điểm, lý thuyết và các mô hình tư
vấn hướng nghiệp ngày càng phát triển và có ứng dụng rộng rãi.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam các hướng nghiên cứu thường đan xen cả nghiên cứu lý
thuyết, thực trạng và nghiên cứu thực hành tư vấn nghề của đội ngũ các chuyên
gia. Khó có thể phân tách rõ ràng như các hướng nghiên cứu như ở nước ngoài.
11


* Hướng nghiên cứu lý thuyết hoạt động tư vấn nghề
Tư vấn nghề được hiểu là việc đối chiếu yêu cầu của nghề, yêu cầu của thị
trường lao động với hứng thú, khuynh hướng và năng lực của học sinh, rồi cho
các em lời khuyên nên chọn nghề nào phù hợp (Đặng Danh Ánh, 2005). Người
học sinh phải tìm hiểu, đánh giá đúng các đặc điểm nhân cách của bản thân như:
xu hướng nghề nghiệp (bao gồm nguyện vọng, hứng thú, động cơ), năng lực
(khả năng) phù hợp nghề, tính cách. Người học sinh phải có nhận thức về thế
giới nghề nghiệp, về nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, của đất nước, nhu cầu
nhân lực của các ngành nghề trong xã hội, từ đó xác định sự phù hợp nghề [1].
Để giúp cá nhân dễ dàng hiểu mình và lựa chọn được nghề phù hợp,
nhóm tác giả Hoàng Kiện, Nguyễn Thế Trường, Phạm Tất Dong [3, tr50], cho
rằng TVN là phải giúp học sinh tìm được “Miền chọn nghề tối ưu”. Khi chọn
nghề, học sinh phải trả lời được ba câu hỏi: Tôi thích làm nghề gì? (hứng thú),
Tôi có thể làm nghề gì? (năng lực), Tôi cần phải làm nghề gì? (yêu cầu xã hội,
thị trường lao động đối với nghề). Đó chính là “Miền chọn nghề tối ưu” .
Hứng thú, năng lực của cá nhân là những đặc điểm của nhân cách, đây là
những yếu tố cơ bản để chỉ ra sự cần thiết của mỗi cá nhân với yêu cầu của một

nghề nào đó. Song, để tìm được một nghề phù hợp thật sự, thì chỉ ba yếu tố đó
là chưa đủ, nhà tư vấn cần phải tính đến những đặc điểm khác của nhân cách
như lý tưởng, định hướng giá trị, tính cách, nhận thức … của cá nhân, bên cạnh
đó yêu cầu của nghề với tình trạng sức khỏe của cá nhân, điều kiện gia đình…
cũng cần được xem xét.
Cùng đi sâu tìm hiểu những đặc điểm nhân cách cá nhân trong tư vấn
hướng nghiệp, song Nguyễn Đức Trí (2005) chú ý đến việc xây dựng nhân
cách nghề nghiệp. Nhân cách nghề nghiệp bao gồm 4 cấu trúc nhỏ bên trong,
đó là (1) xu hướng nghề nghiệp (2), năng lực nghề nghiệp (3), những đặc điểm
của quá trình nhận thức, tính cách (4), những đặc điểm về khí chất, giới tính,
lứa tuổi, bệnh tật là đặc điểm chịu sự chế ước sinh học. Bốn cấu trúc trên đóng
vai trò quan trong khi hướng dẫn chọn nghề, khi tuyển dụng lao động [16].
12


Một cách tiếp cận mới trong hướng nghiên cứu về đặc điểm nhân cách,
nhưng ở góc độ kết hợp Tâm lý học và Giáo dục học, tác giả Trần Khánh Đức
(2010) đã xây dựng mô hình nhân cách nghề nghiệp có tính đến vấn đề công
nghệ đào tạo và phân hóa các giai đoạn phát triển nghề trong quá trình vận
động và phát triển của nhân cách nghề thích ứng với từng giai đoạn đào tạo
nghề trong hệ thống giáo dục liên tục [5, tr191]. Theo tác giả, đây là cách tiếp
cận theo quan điểm nhân cách phát triển và giáo dục suốt đời, do vậy mô hình
nhân cách thích ứng với các giai đoạn: Tiền nghề nghiệp, đào tạo nghề và giai
đoạn thích ứng phát triển nghề. Quá trình phát triển nhân cách qua các giai
đoạn này là quá trình hoàn thiện dần các đặc trưng cấu trúc nhân cách bằng
việc hình thành những đặc trưng mới, bổ sung thêm vào những đặc trưng đã có
hoặc phát triển chúng đến trình độ cao hơn.
Tóm lại, hướng nghiên cứu về đặc điểm nhân cách cá nhân được quan
tâm ngay từ những năm đầu khi khoa học tư vấn hướng nghiệp ra đời, đến nay
vẫn được đông đảo các nhà tư vấn hướng nghiệp trong và ngoài nước tiếp tục

nghiên cứu.
* Hướng nghiên cứu thực hành tư vấn nghề
Sử dụng các trắc nghiệm tâm lý, bảng kiểm, bảng tự đánh giá cá nhân…
như là những công cụ đắc lực cho tư vấn hướng nghiệp đã được các nhà tư vấn
hướng nghiệp quan tâm từ lâu. Nhà tâm lý học Mĩ F.Parsons đã dùng test và
anket để nghiên cứu năng lực học sinh nhằm mục đích hướng nghiệp, F.Galton
(Anh) đã dùng test chẩn đoán nhân cách để phục vụ cho việc TVN.
Ở Việt Nam, đây không phải là hướng nghiên cứu chính thống, song nó
như “mốt”, phong trào trong giai đoạn hiện nay. Hầu hết các trang web của
Việt Nam về TVN đều có sự hướng dẫn làm các trắc nghiệm để tìm hiểu xem
mình có phù hợp với nghề nào trong thế giới nghề nghiệp. Trong thực tế công
tác, các nhà tư vấn hướng nghiệp cũng nhận thấy các em đều hứng thú với việc
được làm các bài trắc nghiệm đánh giá hướng nghiệp để tìm hiểu xem mình là
13


×