Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông thành phố Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN TRỌNG KHÁNH

TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN TRỌNG KHÁNH

TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM THỊ THU HOA

HÀ NỘI - 2020



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học này, bản thân tác giả đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ nhiều cơ
quan, tổ chức cá nhân. Đến nay, đề tài nghiên cứu khoa học cũng được hoàn
thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu
liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học,
các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị… Đặc biệt hơn nữa là sự hợp tác
của cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa và sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật
chất, tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Trước hết, bản thân xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sĩ
Phạm Thị Thu Hoa, người trực tiếp hướng dẫn khoa học này và đã luôn dành
nhiều thời gian, công sức hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu và hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Tơi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, trường Đại học giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội cùng toàn thể Quý thầy cô giáo công tác trong trường đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, xong đề tài nghiên cứu khoa học này khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Q thầy cơ, các chuyên gia, những
người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những
ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Trọng Khánh

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSVC:

Cơ sở vật chất

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GDHN:

Giáo dục hướng nghiệp

GV:

Giáo viên

HN:

Hướng nghiệp

HS:

Học sinh

THPT:

Trung học phổ thông


TVHN:

Tham vấn hướng nghiệp

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Danh mục các bảng, biểu đồ ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM
VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài..................................................... 11
1.2.1. Tham vấn, tham vấn hướng nghiệp ............................................... 11
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tham vấn hướng nghiệp .................................... 14
1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo
viên trung học phổ thông ........................................................................ 16
1.3. Một số vấn đề lý luận về tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng hƣớng
nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông .................................................. 19
1.3.1. Mục tiêu và tầm quan trọng của bồi dưỡng kỹ năng hướng
nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông ............................................. 19
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho giáo viên ........... 20
1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ kỹ năng tham vấn

hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông .................................. 22
1.3.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo
viên trung học phổ thông ........................................................................ 23
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham
vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông ........................... 27
Tiêu kiết chƣơng 1 ......................................................................................... 31

iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG
THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................. 32
2.1. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội, Giáo dục thành phố
Nha Trang ..................................................................................................... 32
2.1.1. Tình hình Kinh tế - Xã hội ............................................................. 32
2.1.2. Khái qt tình hình giáo dục phổ thơng ....................................... 33
2.2. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát thực trạng ....... 36
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ................................................... 36
2.2.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 36
2.2.3. Nội dung khảo sát .......................................................................... 37
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 37
2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học
phổ thông thành phố Nha Trang về kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp .... 37
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông
thành phố Nha Trang về những yêu cầu đối với cán bộ làm công tác
tham vấn hướng nghiệp ........................................................................... 37
2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông
thành phố Nha Trang về mức độ cần thiết của các kỹ năng tham vấn
hướng nghiệp............................................................................................ 39

2.4. Thực trạng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp của giáo viên trung
học phổ thông thành phố Nha Trang .......................................................... 41
2.4.1. Thực trạng kỹ năng lắng nghe của giáo viên ................................ 42
2.4.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp không lời của giáo viên .................. 43
2.4.3. Thực trạng kỹ năng phản hồi của giáo viên .................................. 43
2.4.4. Thực trạng kỹ năng thu thập thơng tin .......................................... 44
2.4.5. Thực trạng kỹ năng nói của giáo viên ........................................... 45
2.5. Thực trạng về nội dung và hình thức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn
hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang. ...... 46
2.5.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo
viên THPT ............................................................................................... 46
iv


2.5.2. Thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ..................... 47
2.6. Thực trạng tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp
cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ........................ 48
2.6.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho
giáo viên ................................................................................................... 48
2.6.2. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học
phổ thông thành phố Nha Trang ............................................................. 50
2.6.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng
nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang................. 51
2.6.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho
giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ............................ 53
2.7. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn
hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ..... 54
2.8. Đánh giá chung công tác tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn
hƣớng nghiệp cho giáo viên ở các trƣờng THPT thành phố Nha Trang ...... 57

Tiểu kiết Chƣơng 2........................................................................................ 60
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG
THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................. 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 61
3.2. Biện pháp bồi kỹ năng dƣỡng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên ..... 63
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho cán bộ
quản lý, giáo viên ở trường THPT .......................................................... 64
3.2.2. Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng giảng viên, báo cáo
viên bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên ............. 68
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng
theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng ............. 69
3.2.4. Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho
hoạt động bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho
giáo viên .................................................................................................. 72
v


3.2.5. Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho
giáo viên .................................................................................................. 73
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và
đánh giá kết quả bồi dưỡng .................................................................... 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 77
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...................................... 78
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................... 78
3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo nghiệm ................................................. 79
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................ 79
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................... 79
Tiểu kiết Chƣơng 3........................................................................................ 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Tình hình học sinh trung học phổ thông thành phố Nha Trang..... 34
Xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trung học phổ
thơng thành phố Nha Trang ...................................................... 35
Bảng 2.3.
Tình hình đội ngũ giáo viên THPT thành phố Nha Trang ........ 36
Bảng 2.4.
Nhận thức của cán bộ quản, giáo viên về mức độ cần thiết
của các yêu cầu đối với cán bộ làm công tác tham vấn
hướng nghiệp............................................................................. 38
Bảng 2.5.
Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ cần
thiết của các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp .......................... 39
Bảng 2.6.
Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên thành phố Nha
Trang về thực trạng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp của
giáo viên THPT ......................................................................... 41
Bảng 2.7.
Đánh giá của CBQL, giáo viên về các nội dung bồi dưỡng
kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ..... 46
Bảng 2.8.

Thực trạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng
nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ................... 47
Bảng 2.9.
Thực trạng công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức TVHN cho giáo viên THPT Thành
phố Nha Trang .......................................................................... 49
Bảng 2.10. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
tổ chức TVHN cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang .... 51
Bảng 2.11. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tham vấn
hướng nghiệp cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang ...... 52
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành
phố Nha Trang .......................................................................... 53
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho
giáo viên THPT thành phố Nha Trang ...................................... 55
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ cấp thiết của các
biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT
thành phố Nha Trang................................................................. 79

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, con người là trọng tâm của sự phát triển, là nhân
tố quyết định đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp Cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong công cuộc phát triển
đất nước thì vấn để chuẩn bị cho thế hệ trẻ có năng lực nghề nghiệp phù hợp
với xu hướng phát triển của tồn cầu có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Công tác giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một nhiệm vụ đặc biệt

quan trọng trong nhà trường phổ thông. Văn kiện đại học Đảng IX đã khẳng
định “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học,
chuẩn bị cho thanh niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. GDHN nhằm mục
đích giúp cho học sinh có được sự định hướng rõ ràng khi chọn cho một
hướng đi, một công việc, một ngành nghề cụ thể. Và sự lựa chọn có ý thức, có
cơ sở khoa học chính là kim chỉ nam giúp cá nhân học sinh có thể phát huy
được một cách tối đa năng lực, khả năng của mình, phù hợp với yêu cầu nhu
cầu của bản thân, gia đình và xã hội
Trong những năm gần đây, GDHN nói chung và TVHN nói riêng đã
được các trường THPT thực hiện dưới nhiều hình thức: thơng qua sinh hoạt
ngoại khóa; dạy nghề phổ thông; thông qua hoạt động GDHN hoặc tích hợp
lồng ghép vào các mơn học… nhưng hiệu quả giáo dục chưa cao. Đa phần các
em học sinh THPT không đánh giá đúng được khả năng và năng lực của
mình, chưa chọn được cho mình một ngành nghề phù hợp với khả năng, hứng
thú của bản thân và theo nhu cầu của xã hội. Những câu hỏi “học ngành nào
cho phù hợp?”; học trường nào "Học rồi có việc làm hay khơng?" thường là
những câu hỏi khó giải đáp đối với các em. Rồi có nhiều học sinh, sau khi học
xong năm thứ 2 đã nhận thấy mình đã chọn sai ngành nghề đang học, không

1


có hứng thú với ngành đã học, rồi chán nản dẫn đến bỏ học. Điều này gây ra
sự lãng phí về thời gian, vật chất và cả tinh thần của gia đình HS và cả xã hội.
Khánh Hịa là một trong những tỉnh có nhiều khu kinh tế, cơng nghiệp,
du lịch trong đó thành phố Nha Trang là thành phố hạt nhân của Tỉnh, chính
vì vậy cơng tác TVHN cho học sinh THPT vô cùng quan trọng. Nhu cầu cần
được TVHN của học sinh là rất cao, các em luôn tìm đến thầy, cơ, bạn bè hay
các tổ chức đồn thể để được giải đáp mọi thắc mắc về ngành nghề các em sẽ

chọn sau này. Tuy nhiên, các em gặp nhiều khó khăn trong việc định hướng
chọn trường, chọn nghề luôn xảy ra; hầu như các em và gia đình các em đều
mong muốn được vào các trường Đại học. Thế nhưng sự hiểu biết và định
hướng nghề nghiệp của các em rất mơ hồ và hạn chế. Có nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan. Các em còn thiếu và không cập nhật những thông tin
cần thiết nên chọn nghề chưa phù hợp và đáp ứng được với thị trường lao
động, nhu cầu của xã hội. Về mặt chủ quan, nhìn tổng thể, đa số học sinh có
nhu cầu TVHN (TVHN), nhưng nhu cầu này chưa phù hợp, các em mới quan
tâm chủ yếu đến các nghề có thu nhập cao mà chưa quan tâm tìm hiểu các
khía cạnh khác như khả năng, năng lực, hứng thú cá nhân, những yêu cầu cần
thiết của nghề đối với người lao động, triển vọng phát triển các nghề ở địa
phương và nhu cầu nhân lực của xã hội... Trong thực tế hiện nay, các nhà
trường THPT chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp thông tin tối thiểu về các
ngành nghề tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng mà khơng hề quan
tâm đến những yếu tố có liên quan khác. Do đó, khi học sinh muốn tìm hiểu
thêm các vấn đề khác có liên quan thì hầu như các nhà trường THPT đều
không đáp ứng, hoặc chưa định hướng cho học sinh về những nội dung cần
được tư vấn giúp các em ý thức được sự cần thiết và có nhu cầu cần phải được
tư vấn khi chọn nghề.Giáo viên THPT có vai trị quan trọng việc định hướng
và giúp đỡ học sinh chọn được ngành nghề phù hợp trong tương lai. Hay nói
cách khác là giáo viên THPT giữ vai trị chính trong cơng tác TVHN. Chính
2


vì vậy, việc tổ chức bồi dưỡng năng lực TVHN cho giáo viên THPT là việc
làm cần thiết và cấp bách để đáp ứng nhu cầu của học sinh và xã hội trong
giai đoạn hiện nay.
Từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: "Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham
vấn hướng nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông thành phố Nha
Trang" làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn góp một phần nào đó

trong cơng tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh của Tỉnh nhà.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động trong công tác
TVHN, bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông thành phố
Nha Trang, đề tài đề xuất biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nha Trang, nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động TVHN cho giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Nha Trang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho
giáo viên trung học phổ thông.
Khảo sát thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho
giáo viên trung học phổ thông.
Xây dựng biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
trung học phổ thông.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT tại
thành phố Nha Trang như thế nào?
3


Sau khi tập huấn bồi dưỡng kỹ năng TVHN thì giáo viên trung học phổ
thơng có nâng cao được năng lực TVHN cho học sinh trong điều kiện thực
tiễn của nhà trường hay không?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ kỹ năng tham vấn hướng

nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang hiện nay đã được quan tâm
và có những chuyển biến nhất định, nhưng cịn nhiều khó khăn, bất cập, chưa

đáp ứng yêu cầu của học sinh. Nếu xác lập và được thực hiện đồng bộ các
biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố
Nha Trang có tính hệ thống, khoa học và khả thi sẽ xây dựng được một đội
ngũ giáo viên THPT đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng làm công tác
TVHN cho các em học sinh trường THPT
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN
cho giáo viên trung học phổ thông ở các trường trung học phổ thông thành
phố Nha Trang.
7.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
10 Cán bộ quản lý, 70 giáo viên 3 trường THPT: Trường THPT Lý Tự
Trọng, Trường THPT Hà Huy Tập và Trường THPT Hoàng Văn Thụ trên địa
bàn thành phố Nha Trang
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, hệ thống, tổng hợp những tài liệu về hướng nghiệp,
TVHN… nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi
Phương pháp này sử dụng để điều tra trên đối tượng cán bộ quản lý,
giáo viên các trường THPT để tìm hiểu về cơng tác tổ chức bồi dưỡng tham
4


vấn hướng nghiệp để từ đó thống kê, tổng hợp thực trạng này một cách chi
tiết và cụ thể nhất.

8.2.2. Phương pháp đàm thoại
Phương pháp này để dùng thu thập thông tin qua giáo viên chủ nhiệm
lớp, các giáo viên làm cơng tác Đồn, Hội để từ đó tăng thêm tính khách quan
của kết quả thu được trong việc phân tích thực trạng và lý giải nguyên nhân.
8.2.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp này để quan sát quá trình tổ chức bồi dưỡng, bên cạnh đó quan
sát việc tổ chức hoạt động TVHN của giáo viên THPT để thu thập thêm các căn cứ
làm rõ thực trạng trong công tác bồi dưỡng TVHN cho giáo viên THPT
8.2.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này nhằm thu thập những kinh nghiệm trong công tác
TVHN của các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục trong lĩnh vực TVHN để
từ đó bổ sung, xây dựng, hoàn thiện các biện pháp bồi dưỡng TVHN cho giáo
viên THPT sao cho sát đối tượng, sát thực tế.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng các phần mềm thống kê và một số phần mềm chuyên ngành để
xử lý các kết quả điều tra khảo sát, kết quả khảo nghiệm.
9. Cấu trúc của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng về bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
trung học phổ thông thành phố Nha Trang.
Chương 3. Biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung
học phổ thông thành phố Nha Trang.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN
HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Hầu như phần lớn các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi
dưỡng giáo viên là vấn đề trọng tâm và xuyên suốt trong quá trình phát triển
giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để tất cả mọi người có cơ hội học
tập suốt đời, học tập thường xuyên để bổ sung kiến thức và đổi mới phương
pháp hoạt động phù hợp với sự phát triển Kinh tế - Xã hội là phương châm
hành động của các quốc gia, của các nhà quản lý giáo dục, trong đó là giáo
dục hướng nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực
của các quốc gia.
Vào giữa thế kỉ XIX, ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn
nghề”. Đây là cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự
phát triển của ngành cơng nghiệp. khi đó, nước Pháp đã nhận thấy tính đa
dạng, của hệ thống nghề nghiệp, sự chun mơn hố phát triển so với giai
đoạn sản xuất cơng nghiệp và thủ cơng nghiệp, từ đó khẳng định tính cấp thiết
phải giúp đỡ học sinh đi vào “Thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng hiệu quả
lao động trẻ. Năm 1975, Pháp tiếp tục tiến hành cải cách giáo dục nhằm vào
hướng: tăng kiến thức thực hành đối với các bộ môn khoa học tự nhiên, đưa
giáo dục kỹ thuật vào để đảm bảo sự thực tiễn giữa trường học và đời sống,
đồng thời vẫn giữ lại ý nghĩa của các môn khoa học xã hội và nhân văn, giảm
bớt tính hàn lâm trong việc học các kiến thức khoa học, tăng cường các kiến
thức có ý nghĩa thực tế và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp học sinh chuẩn bị đi
vào đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp. Năm 1985 dưới sự tác động của tồn
cầu hóa, tại Pháp có sự thay đổi về q trình giáo dục nghề nghiệp. Giáo dục

6


hướng nghiệp tại một thời điểm phải chuyển sang giáo dục hướng nghiệp suốt
đời. Công tác đào tạo lại và bồi dưỡng phải có ý nghĩa đối với từng cá nhân,

gắn với sự thay đổi nghề nghiệp của người lao động trong sự chuyển biến về
nghề trong đời sống xã hội.
Tại Nhật Bản, Magumi Nishino (Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản)
đã ra đời cơng trình nghiên cứu “Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ
21” [12] đã Cơng trình nghiên cứu khá sâu sắc vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ
năng cần thiết của những ngành nghề cơ bản cho học sinh phổ thông. Theo
Magumi Nishino, học sinh trung học phải có được: Bồi dưỡng tri thức và kỹ
năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có khả năng lựa
chọn ngành nghề tương lai phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân.
Tại Thái Lan, từ sau năm 1997 quá trình bồi dưỡng giáo viên được tiến
hành ở các trung tâm học tập cộng đồng, ngoài bồi dưỡng về kĩ năng chuyên
ngành nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, họ còn huấn luyện kĩ năng nghề tư
vấn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và thông tin tư vấn cho mọi người dân
trong xã hội.
Chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục của UNESCO Jacques
Delors đã viết: “Học tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách
tồn tại ", (“Những trụ cột của giáo dục”) đó là 4 trụ cột mà Uỷ ban đã trình
bày và minh họa. Theo Ông vấn đề giáo dục hướng nghiệp và học nghề của
học sinh phổ thông là nền tảng khơng thể thiếu được trong giáo dục. Ơng đã
nhấn mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình thơng qua
tham gia các hoạt động nghề nghiệp bên cạnh với việc học tập tri thức.
Trong xã hội cơng nghệ thơng tin hiện nay thì các nước trên thế giới
đặc biệt quan tâm đến giáo dục hướng nghiệp và bồi dưỡng giáo dục hướng
nghiệp cho đội ngũ giáo viên đã trở thành một nhiệm vụ cốt lõi và then chốt
với bất kỳ quốc gia, dân tộc nào bởi vì bồi dưỡng hướng nghiệp cho giáo viên
thành cơng hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực thế hệ sau
này của cả quốc gia đó.
7



1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đầu tiên phải nói đến quan điểm mang tính định hướng
của chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Bác, một nhà trường xã hội chủ nghĩa vì nhu
cầu “học, làm, sống tốt” của xã hội học tập là “nhà trường xã hội chủ nghĩa”:
“Học đi với lao động; Lý luận đi với thực hành; Cần cù đi với tiết kiệm”: học
tốt (học đi với lao động, với thực hành), làm tốt (lao động, thực hành đi với
học), sống tốt (cần, kiệm).
Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã nêu rõ: “Coi
trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho
thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”[7]. Tới Đại hội X và
XI, Đảng ta đã xác định mục tiêu đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, yêu
cầu ở cấp THPT dạy học phân ban và tự chọn trên cơ sở làm tốt công tác
hướng nghiệp và phân luồng học sinh THCS. Đây cũng là cơ sở mở đường
cho công tác nghiên cứu và hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đào tạo nghề
phổ thông hiện nay.
Từ năm 1980 – 2005 Bộ Giáo dục đã nghiên cứu biên soạn tài liệu Sinh
hoạt hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 THCS và các lớp khối PTTH, như:
“Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông”[4], NXB
Giáo dục, Hà Nội, 2000; “Hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp năm
học 2000 - 2001 và phương hướng năm học 2001 – 2002”, Hà Nội, 2001 [5];
… cùng với đó là hệ thống cơng cụ, một số thiết bị tư vấn nghề được nghiên
cứu cải tiến, hồn chỉnh theo hướng hiện đại, trong đó có đề cập sâu sắc vấn
đề tư vấn nghề, đã xây dựng được nhiều bản hoạ đồ nghề nghiệp có giá trị
thực tiễn để phục vụ công tác tư vấn nghề.
Trong những năm gần đây, các nhà giáo dục học, tâm lý học, xã hội
học, kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề dạy nghề phổ
thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng ở các khía
8



cạnh khác nhau. “Đổi mới công tác hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị
trường. Quán triệt chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đẩy
mạnh việc củng cố và phát triển các trung tâm KTTH - HN - DN” của tác giả
Phạm Tất Dong. Kết quả cho thấy “Trong số những người không kiếm ra việc
làm có đến 85% là thanh niên. Trong tổng số thanh niên đứng ngồi việc làm
thì 67,4% là khơng biết nghề”. Trên cơ sở đó, Ơng xác định: “Chú trọng việc
hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”,
đồng thời: “Tiếp sau q trình hướng nghiệp, dứt khốt phải dạy nghề cho
học sinh... đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản”.
Mối quan hệ giữa tri thức phổ thông và tri thức nghề nghiệp đã được
tác giả Hoàng Đức làm sáng tỏ:“Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn
bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”[8]. Tri thức phổ
thông và tri thức nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng đậm nét. Phần giao
thoa đó ngày càng lớn nghĩa là cơng tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề
phổ thông phát triển mạnh và được tiến hành sớm, đó là cơ sở cho việc định
hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn lực có chất lượng cho sự
nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hoá đất nước. Kết quả nghiên cứu của tác
giả hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới của giáo dục hiện nay, đặc biệt là
giáo dục trung học phổ thơng đang ngày càng khơng cịn là nền giáo dục cho
một số ít người như vào những năm đầu thế kỷ XX, giáo dục THPT ngày nay
không phải chỉ để cho người học lên, mà còn chuẩn bị cho học sinh đi vào thế
giới lao động nghề nghiệp.
Cơng trình nghiên cứu Những bài giảng về quản lý trường học (NXB
Giáo dục, Hà Nội, năm 1985) của tác giả Hà Sỹ Hồ đề cập đến vấn đề: Thiết
lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam. Trong đó tác
giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và dạy NPT trong điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối
hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng nghiệp9



dạy nghề, các lực lượng khác tham gia vào công tác GDHN và dạy NPT cho
học sinh phổ thông.
- “Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam” [3] tác giả Đặng Danh Ánh.
Đây là cơng trình tập hợp các bài giảng, bài viết về hướng nghiệp đã công
bố ở trong nước hoặc số ít chưa cơng bố, đồng thời, bàn luận một số vấn đề
mới: sự nảy sinh các ngành nghề trong ba nền kinh tế (nông nghiệp, công
nghiệp, kinh tế tri thức); phân loại và mô tả các đặc điểm hoạt động nghề
nghiệp; cơ sở pháp lý hình thành hệ thống hướng nghiệp và các loại hình
hướng nghiệp ở Việt Nam…
- "Đề xuất giải pháp tăng cường công tác tư vấn giáo dục truyền thông
về hướng nghiệp, triển khai ứng dụng và hoàn thiện một số trắc nghiệm nghề
nghiệp cho học sinh phổ thông theo yêu cầu thị trường lao động ở thành phố
Hồ Chí Minh" [14] tác giả Lý Ngọc Sáng, năm 2003. Đây là đề tài đã đưa ra
Bộ cơng cụ trắc nghiệm và đã áp dụng thí điểm thành công tại một số trường.
- "Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nguồn nhân
lực đi vào cơng nghiệp hố - hiện đại hoá" [9] (Đề tài khoa học cấp nhà nước
KX-05-09), đã tiến hành khảo sát học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh, cán bộ
quản lý trên phạm vi 8 tỉnh, thành phố. Theo số liệu đánh giá trên mẫu điều
tra giáo viên thì có tới 70% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông bước vào
đời không được giáo dục hướng nghiệp đầy đủ....
“Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân tộc thiểu số
ở Tây Nguyên. Buôn Ma Thuột”, [15] Hội thảo khoa học, năm 2008, do
Trường Đại học sư phạm Hà Nội chủ trì... cùng một số cơng trình nghiên cứu
nhỏ và thực nghiệm về cơng tác giáo dục hướng nghiệp dạy nghề cho học
sinh dân tộc, vùng cao của Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc Bộ
GD&ĐT và của nhiều nhà khoa học trong nước được triển khai đã góp phần
có hiệu quả dạy hướng nghiệp phổ thông, đào tạo nguồn nhân lực cho các địa
phương trên cả nước.
10



Kết luận: Nhìn chung, những cơng trình, đề tài nghiên cứu đã có
những tác động nhất định đối với lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
trong nhà trường phổ thơng ở các cấp học, các bình diện khác nhau, nhưng
vẫn cịn thiếu những cơng trình, đề tài đi sâu vào bồi dưỡng kỹ năng TVHN
cho giáo viên THPT trong giai đoạn phát triển của xã hội hiện nay. Điều này
đã khẳng định tính cấp thiết của việc triển khai nghiên cứu đề tài này.
Hiện nay có rất nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu về tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh, nhưng chỉ dừng lại ở mức độ tư vấn, chứ chưa đề cập
đến tham vấn hướng nghiệp. Vì thế đây là tính mới của đề tài.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Tham vấn, tham vấn hướng nghiệp
* Tham vấn
Tham vấn tiếng anh gọi là Couselling là một hình thức trợ giúp tâm lý
xuất hiện rất lâu đời ở Phương Tây, Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn rất mới
mẻ và thường được gọi là tư vấn tâm lý hoặc gọi chung là tư vấn, Tham vấn
khơng phải là hình thức tư vấn thơng thường mà tham vấn là nói đến việc trợ
giúp tâm lý chứ không đơn thuần là giải đáp các thông tin, thắc mắc.
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ tham vấn tâm
lý, theo tài liệu UNICEF: Tham vấn khơng giống như một cuộc nói chuyện.
Tham vấn là một mối quan hệ, là một quá trình trong đó nhà tham vấn giúp
thân chủ cải thiện cuộc sống của họ bằng cách khai thác, hiểu và nhìn nhận
được nội dung, ý nghĩa, cảm giác và hành vi của họ. Nhà tham vấn không giải
quyết vấn đề của thân chủ
Theo tác giả Trần Thị Giồng, một nhà tham vấn ở nước ta được đào tạo
tại Mỹ đã đưa ra khái niệm tham vấn gói gọn trong trong chữ T, khái niệm
sau đó được mở rộng và phát triển lên bởi quá trình đào tạo, tập huấn của các
nhà nghiên cứu, giảng dạy bộ môn này
Tham vấn là một “Tiến trình” có mở đầu, có diễn biến và kết thúc. Nó

11


diễn ra trong suốt thời khoảng thời gian để thân chủ cảm nhận được vấn đề
của họ như chính họ vậy
Tham vấn là một quá trình trợ giúp tâm lý, trong đó nhà tham vấn sử dụng
kiến thức chun mơn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để thiết lập mối quan hệ
tương tác với thân chủ nhằm giúp họ nhận thức được vấn đề để thay đổi cảm
xúc, suy nghĩ, hành vi và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề của chính mình.
Trong phạm vi đề tài này tơi chọn khái niệm: “Tham vấn được hiểu là
sự tương tác giữa nhà tham vấn và thân chủ, trong đó, nhà tham vấn sử dụng
các kỹ năng chuyên môn trợ giúp thân chủ đối mặt, đánh giá đúng vấn đề,
đồng thời khơi dậy tiềm năng để họ có thể tự giải quyết vấn đề đang gặp phải
và có năng lực đối mặt, giải quyết những vấn đề tương tự nảy sinh trong
tương lai” [16] làm cơ sở lý luận cho đề tài của mình.
* Tham vấn hướng nghiệp
Tham vấn hướng nghiệp đã từ lâu được sự quan tâm của các nhà tham
vấn bởi lẽ TVHN đóng góp rất lớn cho xã hội thơng qua việc trợ giúp những
cá nhân tìm kiếm được một ngành nghề phù hợp cho bản thân trong hồn
cảnh và điều kiện cụ thể. Đến ngày nay có rất nhiều lý thuyết về TVHN ra
đời, các lý thuyết được dựa trên những triết lý khác nhau và đưa ra những hệ
thống khái niệm khác nhau, do vậy đã đưa ra được nhiều cách nhìn nhận khái
quát về vấn đề lựa chọn nghề, Dưới đây là những cách thức phân loại chính
về lý thuyết TVHN được phổ biến nhất hiện nay
Hiện tại có ba cách thức phân loại cơ bản nhất về TVHN. Phân loại dựa
trên đặc điểm nhân cách, dựa trên giai đoạn phát triển của con người, dựa trên
q trình xử lý thơng tin và ra quyết định.
Phân loại dựa trên nhân cách bao gồm các lý thuyết của Parsons với tên
Trait and Factor (Nhân cách và yếu tố), lý thuyết của Holland và lý thuyết của
Ann Roes (Need Approach).

Parsons đã cho rằng thông qua các trắc nghiệp tâm lý sẽ phát hiện ra
12


những đặc điểm nhân cách khác nhau của mỗi người, Sau khi biết được các
đặc điểm nhân cách của các cá nhân thì nhà tham vấn sẽ giúp cá nhân đó tìm
hiểu về phân loại các ngành nghề trong thị trường lao động, và cuối cùng là
kết hợp những đặc điểm nhân cách với những ngành nghề phù hợp. Tuy nhiên
lý thuyết này đến nay khơng cịn được sử dụng rộng rãi bởi nhiều lý do khác
nhau như các lý thuyết mới ra mang tính ứng dụng hơn, bên cạnh đó lý thuyết
này cũng có nhiều hạn chế, Đối với người làm công tác TVHN phải trả lời với
thân chủ là “Đối với những đặc điểm của tơi thì tơi nên làm những việc gì?”
là rất khó. Bên cạnh đó yếu tố về năng lực, sở thích của mỗi cá nhân luôn biết
động qua từng giai đoạn của cuộc đời, vì thế để xác định nghề nghiệp vào một
thời điểm nhất định nào đó mà khơng tính đến sự thay đổi là rất hạn chế.
Lý thuyết của Holland không phải là lý thuyết đầu tiên của TVHN
nhưng lại là lý thuyết tồn tại lâu bền nhất và được sử dụng nhiều nhất hiện
nay. Holland cho rằng đặc điểm nhân cách của mỗi cá nhân phải được xem xét
trong sự thống nhất của môi trường nghề nghiệp. Các nhà TVHN phải biết kết
hợp đặc điểm nhân cách với đặc điểm môi trường nghề nghiệp. Holland cho
rằng con người có xu hướng tìm kiếm những mơi trường làm việc mà ở đó
người ta có thể thể hiện được cái tơi của mình, thể hiện được những đặc điểm
nhân cách của mình. Holland cũng nêu ra ý kiến, trong quá trình phát triển của
tuổi thơ sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển nhân cách sau này. Tuy nhiên lý
thuyết Holland bị coi là quá đơn giản và mang tính phân biệt về giới tính.
Lý thuyết thứ 3, là lý thuyết của Ann Roes, lý thuyết này còn được gọi
là lý thuyết nhu cầu (Need Approach). Bà nhấn mạnh sự tương tác qua lại
giữa con người và mơi trường trong q trình lựa chọn nghề nghiệp, những
kinh nghiệm của thời thơ ấu sẽ liên quan đến việc lựa chọn nghề sau này, bà
cho rằng vơ thức có vai trị rất lớn trong q trình chọn lựa nghề nghiệp. Việc

lựa chọn nghề nghiệp giúp cá nhân đó thỏa mãn được nhu cầu của bản thân.
Những nhu cầu cơ bản của con người phải được thỏa mãn trước khi thoả mãn
13


những nhu cầu tiếp theo, và việc lựa chon nghề nghiệp việc làm là thỏa mãn
nhu cầu cơ bản của bản thân
Trong phạm vi đề tài này tôi chọn khái niệm: “Tham vấn hướng nghiệp
là hoạt động giúp học sinh có thể nhận biết và thấu hiểu bản thân cũng như
thế giới nghề nghiệp trong hoàn cảnh xã hội nhất định, từ đó đưa ra các lựa
chọn nghề nghiệp, con đường phát triển bản thân và sự nghiệp phù hợp” [6]
làm cơ sở lý luận cho đề tài của mình.
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tham vấn hướng nghiệp
* Kỹ năng
Trong Tâm lý học, cũng có nhiều khái niệm quan điểm khác nhau kỹ năng:
Quan niệm thứ nhất, đó là chú trọng cách thức hành động, coi việc nắm
được cách thức hành động là có kỹ năng. Tác giả: A.G. Covaliơp cho rằng “kỹ
năng là phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm vững” [1]
Quan niệm thứ hai: Coi kỹ năng không đơn thuần chỉ là mặt kỹ thuật
của hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người; Kỹ năng theo
quan niệm này vừa có tính ổn định, lại vừa có tính mềm mỏng, linh hoạt và
tính mục đích. Tác giả: A.V. Pêtrơpxki xem “kỹ năng là năng lực sử dụng các
tri thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có để lựa chọn thực hiện những
phương thức hành động tương ứng với mục đích đề ra” [1]
Quan niệm của các nhà giáo dục Việt Nam: Kỹ năng được coi là khả
năng của con người thực hiện có hiệu quả những hành động tương ứng với
các mục đích và điều kiện khi hành động xảy ra, kỹ năng bao giờ cũng có tính
khái qt và được sử dụng trong những tình huống khác nhau. Theo Từ điển
tiếng Việt năm 2000 (Tác giả Hoàng Phê chủ biên) định nghĩa: “Kỹ năng là
khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào

thực tế. Nói khác đi, kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc hay một
hoạt động nào đó một cách có chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể,
nhằm đạt được mục đích nhất định trong những điều kiện nhất định” [17].
14


Những quan niệm trên thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và
quan niệm cá nhân của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết tất cả chúng ta
đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi con người áp dụng kiến thức
vào thực tiễn khách quan. Kỹ năng được hình thành do quá trình lặp đi lặp lại
một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng ln có chủ đích
và định hướng rõ ràng.
Trong phạm vi đề tài này tôi chọn khái niệm: “Kỹ năng là khả năng vận
dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Nói
khác đi, kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc hay một hoạt động nào
đó một cách có chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể, nhằm đạt được
mục đích nhất định trong những điều kiện nhất định” [17] của tác giả Hoàng
Phê làm cơ sở lý luận cho đề tài của mình.
* Kỹ năng tham vấn hướng nghiệp
Mục đích cuối cùng của TVHN là các em học sinh lựa chọn được
ngành, nghề phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của bản thân, khả năng và năng
khiếu của mình trong một nhóm ngành nghề nào đó và đồng thời đáp ứng
được nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Để trợ giúp các em học sinh
đạt được mục tiêu đó, thì hoạt động tham vấn phải bắt đầu từ người được
tham vấn. Người được tham vấn (học sinh) đến với nhà tham vấn vì họ đang
gặp khó khăn để lựa chọn một ngành nghề phù hợp. Có thể các em chưa có
hiểu biết gì về bản thân, về khả năng của mình, về nghề nghiệp hay về thị
trường lao động; hoặc các em có biết một chút nhưng chưa đầy đủ; hoặc là
các em đang gặp mâu thuẫn giữa năng lực và hứng thú, giữa cái bản thân
mong muốn nhưng gia đình khơng cho phép, giữa nghề các em thích nhưng

lại khó xin việc,… Từ đó, có nhiều quan điểm khác nhau về TVHN cho học
sinh từ các nhà chuyên gia về tâm lý học trong và ngoài nước.
Năm 1942, cuốn sách “Tư vấn và tâm lý trị liệu” của Carl R. Rogers
được ra đời, với phương châm “tư vấn thân chủ trọng tâm” là cơ sở để xem
15


xét lại toàn bộ những giả định đã được thiết lập trước đây trong tư vấn hướng
nghiệp. Những người theo C. Roger cho rằng:
- Các khái niệm như tình cảm, động lực hành động cần được xem xét
trong quá trình tư vấn.
- Thân chủ tự chấp nhận bản thân và tự hiểu bản thân là những mục tiêu
cơ bản.
- Điều quan tâm nữa là mối tương tác giữa thân chủ - nhà tham vấn
và chia sẻ của thân chủ trong quá trình tham vấn. Thực chất, mối quan hệ
tham vấn là sự tôn trọng lẫn nhau, trực tiếp hướng tới việc thân chủ đạt
được sự tự hiểu biết bản thân và từng bước điều khiển được chính mình.
Trung tâm của mối quan hệ tham vấn thay đổi về phía thân chủ và kỹ thuật
tham vấn, với sự giảm đi việc dùng bài kiểm tra, ghi chép hồ sơ của nhà
tham vấn. Tham vấn nghề nghiệp theo một quá trình cần tập trung vào việc
tạo cho các cá nhân khả năng tận dụng thế mạnh của họ để tự đưa ra quyết
định và để có ảnh hưởng tới những lựa chọn trong tương lai hơn là chỉ
thích nghi với những áp lực của khách quan.
Trong phạm vi đề tài này tôi chọn khái niệm: “Kỹ năng tham vấn hướng
nghiệp là năng lực sử dụng các tri thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có để lựa
chọn thực hiện hoạt động tham vấn hướng nghiệp cho học sinh một cách có chất
lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể, nhằm đạt được mục đích nhất định trong
những điều kiện nhất định” [11] làm cơ sở lý luận cho đề tài của mình.
1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên
trung học phổ thông

* Tổ chức
Thuật ngữ “Tổ chức” được nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa
không giống nhau:
Triết học định nghĩa “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự
vật khơng thể tồn tại mà khơng có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố
16


×