Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Trung học cơ sở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ NGUYỆT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ NGUYỆT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VĂN NHÃ

HÀ NỘI - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Nguyệt

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và triển khai đề tài “Quản lý hoạt động tự học của học
sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh” tác
giả luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của các
thầy cô trong trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lời đầu tiên, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy giáo, cô giáo, cán bộ đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em học tập và có được
những kiến thức, kĩ năng cần thiết để nghiên cứu thực hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GD&ĐT huyện Hoành Bồ; cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em học
sinh các trường trung học cơ sở huyện Hoành Bồ đã tham gia đóng góp ý
kiến, cung cấp thông tin cho tôi trong quá trình điều tra, nghiên cứu. Cảm
ơn các anh, chị, các bạn học viên lớp cao học Quản lý giáo dục - K14 trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng người thân, gia đình, bạn
bè đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm cùng tôi, khuyến khích, động viên tôi

trong suốt thời gian viết luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học, Hội đồng
bảo vệ Luận văn thạc sĩ đã tạo điều kiện thuận lợi để em vững tin hơn trong
việc chuẩn bị bảo vệ luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS. TS. Nguyễn Văn Nhã, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn phương pháp
nghiên cứu khoa học, chỉ bảo tận tình, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song điều kiện và thời gian còn hạn chế,
thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, chắc chắn luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được sự quan tâm,
góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nguyệt
ii


MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS


10

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

10

1.2. Một số khái niệm cơ bản

12

1.3. Vị trí của tự học trong quá trình dạy học

15

1.4. Các thành tố của quá trình tự học

17

1.5. Nội dung của hoạt động tự học

20

1.6. Học sinh THCS

21

1.7. Quản lý hoạt động tự học của HS DTTS ở trường THCS

25


Tiểu kết chương 1

30

Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN
HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh

32
32

2.2. Sơ lược về các trường có học sinh THCS huyện Hoành Bồ,
33

tỉnh Quảng Ninh
2.3. Khái quát về tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng

40

2.4. Kết quả khảo sát

41

Tiểu kết chương 2

70


Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG
THCS HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý

71
73

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh dân tộc
thiểu số ở các trường THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
iii

78


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

91

3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh dân tộc thiếu số ở các
trường THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh

92
95

Tiểu kết chương 3

96


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

96

2. Khuyến nghị

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

100

PHỤ LỤC

105

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

CBQL

: Cán bộ quản lý


CB, GV

: Cán bộ, giáo viên

HĐTH

: Hoạt động tự học

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

CSVC

: Cơ sở vật chất

TH&THCS, THCS

: Tiểu học và Trung học cơ sở, Trung học cơ sở

PTDTBT THCS

: Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở

CNTT

: Công nghệ thông tin

BGH


: Ban giám hiệu

HĐTH

: Hoạt động tự học

HS

: Học sinh

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

: Giáo viên bộ môn

PP

: Phương pháp

PPDH

: Phương pháp dạy học


DTTS

: Dân tộc thiểu số

HS DTTS

: Học sinh dân tộc thiểu số

PHHS

: Phụ huynh học sinh

QLGD

: Quản lý giáo dục

HĐDH

: Hoạt động dạy học

NDTH

: Nội dung tự học

ĐCTH

: Động cơ tự học

PPTH


: Phương pháp tự học

KHTH

: Kế hoạch tự học

CNTT

: Công nghệ thông tin
v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mạng lưới trường học THCS của huyện Hoành Bồ năm học 2015 - 2016....... 34
Bảng 2.2. Chất lượng hai mặt giáo dục của các trường THCS từ năm học
2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016 .........................................35
Bảng 2.3. Chất lượng hai mặt giáo dục của học sinh dân tộc thiểu số ở các
trường THCS năm học 2014 - 2015 và năm học 2015 - 2016............36
Bảng 2.4. Thống kê độ tuổi, thâm niên CBQL các trường THCS năm học
2015 - 2016..................................................................................39
Bảng 2.5. Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ của CBQL
các trường THCS năm học 2015 - 2016.......................................39
Bảng 2.6. Chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS đã tuyển dụng từ
năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016...........................40
Bảng 2.7. Nhận thức của học sinh về tự học ..................................................42
Bảng 2.8. Nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của tự học ...................44
Bảng 2.9. Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học của học sinh........47
Bảng 2.10. Thời gian tự học của học sinh......................................................48
Bảng 2.11. Thực trạng nội dung tự học của học sinh .....................................49

Bảng 2.12. Thực trạng việc sử dụng phương pháp tự học của học sinh..........50
Bảng 2.13. Hình thức tự học của học sinh .....................................................52
Bảng 2.14. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học của học sinh .......53
Bảng 2.15. Ý nghĩa và vai trò của công tác quản lý hoạt động tự học trong việc
nâng cao chất lượng học tập của học sinh dân tộc thiểu số................... 55
Bảng 2.16. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học............57
Bảng 2.17. Tổ chức thực hiện kế hoạch tự học của học sinh ........................ 57
Bảng 2.18. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh phương pháp tự học........58
Bảng 2.19. Các biện pháp quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự học
cho học sinh...............................................................................60
Bảng 2.20. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự
học của học sinh ........................................................................61
Bảng 2.21. Hình thức kiểm tra hoạt động tự học của học sinh ......................62
Bảng 2.22. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng về quản lý cơ sở vật
chất phục vụ hoạt động học tập của học sinh .............................64
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý ..............................................................................92
vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý ............................93
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý....................................94

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận

Ở bất kỳ thời đại nào, nguồn lực con người luôn là vấn đề trung tâm, là
động lực của sự phát triển xã hội. Trong đó, thế giới quan khoa học và năng
lực tư duy của con người là yếu tố cơ bản của sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp
“trồng người”. Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tự học và phát triển năng lực tự
học được đề cập và nghiên cứu từ rất sớm, nhưng ở mỗi giai đoạn phát triển
khác nhau với điều kiện lịch sử cụ thể mà vấn đề này được các nhà nghiên
cứu tiếp cận ở những góc độ, phương diện khác nhau.
Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá
trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo
dục). Tự học giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo
dục của nhà trường, là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học
ở các trường phổ thông.
Tự học là một thuộc tính vốn có của con người, là con đường phát triển
nội lực của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc, là động lực chính của quá trình giáo dục
- đào tạo.
Trong khuyến cáo của UNESCO về “Giáo dục cho thế kỷ XXI” đã nêu 4
trụ cột của giáo dục là: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học
để làm người. Trên cơ sở này có những công trình nghiên cứu đã chỉ ra một số
năng lực tự học là chìa khóa hoạt động học tập ở người học, những năng lực đó
bao gồm: Năng lực sáng tạo, có khả năng thích ứng với những thay đổi; Năng
lực hợp tác, có khả năng phối hợp hành động trong tự học, tự lĩnh hội tri thức;
Năng lực tự khẳng định mình, tự lập trong tự học và cuộc sống.
Ở các nước, các nhà khoa học, các nhà văn, nhà thơ, chính trị, kỹ
thuật... nổi tiếng đã để lại cho nhân loại kho tàng tri thức vô giá. Có được
thành quả như vậy chính là nhờ vào tự học. Ở Việt Nam, quan điểm dạy học
1


“lấy học sinh làm trung tâm” cũng được đề cập hàng chục năm nay và đã có
những tiến bộ, song vẫn chưa thực sự trở thành tư tưởng dạy học của mỗi giáo

viên. Trong xã hội, quá khứ cũng như hiện tại có nhiều tấm gương tự học để
thành tài.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam là
một tấm gương sáng về tinh thần tự học. Khi nói về công tác huấn luyện cán
bộ, Người đã dạy: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt” [36, tr.18]. Vấn đề
tự học, tự đào tạo của người học đã được Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục và
Đào tạo quan tâm quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung
ương 5 khóa VIII đã nhấn mạnh việc quan tâm nâng cao chất lượng dạy và
học để tạo ra năng lực tự học, năng lực sáng tạo của học sinh và tạo điều kiện
cho phong trào tự học, tự đào tạo rộng khắp toàn dân. Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,
kỹ năng, phát triển năng lực” [47, tr.6].
Điều 5 và Điều 28 Luật giáo dục cũng đã ghi rõ là phương pháp giáo
dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học
sinh; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, bồi dưỡng phương pháp tự
học…[43].
Những năm qua, sự nghiệp giáo dục phổ thông đã đạt được những kết
quả nhất định. Chất lượng giáo dục phổ thông từng bước được cải thiện, góp
phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Nhưng, trong thời đại mà khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như
hiện nay, nhà trường dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học
tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì
2


vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh là một công việc có vị trí cực kì

quan trọng trong các nhà trường. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều
con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi học sinh (HS) mới có thể bù đắp
được những thiếu khuyết về tri thức khoa học, về đời sống xã hội. Từ đó có
được sự tự tin trong cuộc sống, công việc bởi năng lực toàn diện của mình. Để
nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội
thì vấn đề dạy học, quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát huy năng lực tự
học, tự đào tạo là một xu hướng quan trọng của dạy học hiện đại để giúp mỗi
cá nhân thích ứng trong môi trường luôn mang tính thay đổi, giúp thực hiện
hiệu quả mục tiêu dạy học, nâng cao chất lượng dạy học.
Các nhà khoa học cũng đã khẳng định từ những nghiên cứu của mình:
Người học muốn đạt kết quả thì phải tự học, tự học phải trở thành nhu cầu của
người học.
Vấn đề quản lý hoạt động tự học (HĐTH) trong các nghiên cứu về lý
luận dạy học và quản lý giáo dục đã có một số công trình nghiên cứu và tiếp
cận theo hướng quản lý hình thành kỹ năng tự học cho học sinh và nhấn mạnh
HĐTH của HS vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để nâng cao chất lượng dạy
học. Đổi mới chương trình và sách giáo khoa (SGK) là một trong những nội
dung của Đề án đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam kể từ sau
năm 2015. Trong các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, đặc biệt quan tâm đến
việc đổi mới chương trình theo hướng chuyển từ cách tiếp cận nội dung sang
tiếp cận mục tiêu phát triển năng lực. Trong 9 năng lực cụ thể cần hình thành
cho HS, năng lực tự học được đặt lên hàng đầu.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, hầu hết các trường
THCS đều có học sinh dân tộc thiểu số (HD DTTS) tham gia học tập. Bên
cạnh mục đích giáo dục đào tạo chung còn có nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
HS là con em đồng bào DTTS huyện Hoành Bồ, tạo nguồn cán bộ cho địa
phương các xã miền núi, vùng cao của huyện sau này.
3



Qua thực tế công tác, tác giả nhận thấy trong ngành GD&ĐT huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đã có những bước tiến bộ trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nhằm phát triển khả năng tư
duy, sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học, đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên nhiệt tình tâm huyết, có trách nhiệm, phụ huynh ngày càng quan
tâm đầu tư cho con em có điều kiện học tập tốt nhất. Nhận thức rõ tầm quan
trọng của HĐTH và công tác quản lý HĐTH, trong những năm qua ngành
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) huyện Hoành Bồ luôn quan tâm đến công tác
quản lý HĐTH của HS nói chung, HS DTTS ở các trường THCS nói riêng và
bước đầu đã thu được một số kết quả nhất định.
Trong công tác dạy học ở các trường THCS có HS DTTS, việc tổ chức
HĐTH và quản lý HĐTH có những đặc trưng và khó khăn riêng. Với những
trường nội trú, bán trú, nhiều nội dung sinh hoạt và học tập của HS đều diễn
ra trong khuôn viên của nhà trường nên công tác quản lý HĐTH của HS được
tập trung, đảm bảo thời gian tối đa cho HĐTH. Ở các trường THCS nói
chung, HĐTH và quản lý HĐTH của HS cũng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi
phải có những biện pháp quản lý HĐTH của HS một cách hệ thống, hiệu quả
với sự phối hợp chặt chẽ từ Ban giám hiệu đến giáo viên (GV), phụ huynh
học sinh (PHHS) và các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường.
Vì vậy, bên cạnh kết quả đã đạt được thì thực tế cho thấy việc tự học
của HS chưa thực sự được quan tâm đúng mức, công tác quản lý HĐTH của
HS vẫn còn nhiều bất cập, chưa có biện pháp quản lý HĐTH của HS một
cách phù hợp với đặc thù các nhà trường, do đó phần nào ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục của nhà trường. Nguyên nhân chủ yếu là do HS DTTS thường
khả năng nhận thức và tiếp thu chậm; năng lực học và tự học còn hạn chế ở
nhiều khâu; hiểu và vận dụng chưa hiệu quả trong học tập; khả năng sử dụng
tiếng Việt chưa tốt; các em chưa có kỹ năng, phương pháp tự học một cách
khoa học, hợp lý. HS chưa có động cơ, mục đích rõ ràng, chưa tự giác học
tập. Đặc biệt, với HS là người DTTS, điều kiện kinh tế vùng miền còn gặp

4


nhiều khó khăn, điều kiện học tập còn nghèo nàn thô sơ, các em chưa thật tích
cực, chủ động đối với việc học. Với các em, việc cập nhật kiến thức phổ thông
cơ bản đã là điều khó khăn, chưa nói đến việc nắm bắt, theo kịp những kiến thức
khoa học hiện đại. Việc tự học của các em HS DTTS càng phải rèn luyện tính
tích cực chủ động hơn; chỉ có tự học, tự bồi dưỡng thì các em mới có thể bù đắp
cho mình những lỗ hổng về kiến thức, để thích ứng với yêu cầu của cuộc sống
đang phát triển.
Bên cạnh đó, việc đổi mới phương pháp dạy học của GV còn chậm,
người dạy chỉ mới quan tâm nhiều đến việc truyền thụ kiến thức mà chưa chú
trọng tới giáo dục, rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh, (ví dụ trong
mô hình trường học mới (VNEN) nếu gặp phải khó khăn thì học sinh liên lạc
với giáo viên và sẽ nhận được sự hỗ trợ cần thiết, tuy nhiên có giáo viên chỉ
biết ngồi chờ các em tự học mà chưa hướng dẫn kịp thời); GV chưa chú ý đến
việc thiết kế bài tập, bài kiểm tra, đề thi đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu, tìm
tòi mới có thể hoàn thành được, chưa quan tâm tới đối tượng HS; cơ sở vật
chất trang thiết bị dạy học thiếu, không đồng bộ; một số trường chưa có
nhiều kinh nghiệm và biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động học tập của
HS, đặc biệt là HĐTH (ngay cả trường phổ thông dân tộc nội trú huyện, việc
phân công giáo viên trực và nhiệm vụ của bảo vệ nhà trường cũng bị chồng
chéo, trong khi hiệu quả công việc lại không cao, học sinh vẫn chưa tự giác
học tập, vẫn trốn ra ngoài chơi game, ăn quà... Phần lớn do công tác quản lý
học sinh, quản lý hoạt động tự học của các em chưa tốt, nên hiện nay công
tác tuyển sinh trường PTDTNT huyện còn gặp nhiều khó khăn do một số gia
đình không yên tâm khi gửi con tại trường).
Đối với 01 trường PTDTNT và 04 trường có học sinh bán trú của
huyện, theo lịch sinh hoạt tại trường thì một ngày các em có 04 tiếng dành
cho hoạt động tự học tại phòng ở hoặc trên lớp, thực tế có thể có hoặc không

có sự giám sát của giáo viên. Ngoài ra, tự học của HS được nhà trường tổ
chức thông qua nhiều hoạt động khác nhau ở tập thể cũng như các chương
5


trình ngoại khóa, các phong trào đọc sách, các cuộc thi tìm hiểu… Điều này
cho thấy, HĐTH của HS có nhiều khâu, nhiều bước, được tiến hành thông qua
các hoạt động học tập của chính bản thân HS. Đây là quá trình tự giác, tích cực,
tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học và những kĩ năng, kinh nghiệm bằng hành
động của chính mình hướng tới những mục đích nhất định. Quá trình tổ chức
dạy học và tổ chức các hoạt động phải làm cho hoạt động của HS chuyển từ
trạng thái bị động sang chủ động. HS biết tự sắp xếp, bố trí các công việc sẽ
tiến hành trong thời gian tự học, biết huy động các điều kiện, phương tiện cần
thiết để hoàn thành từng công việc, biết tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả HĐTH
của chính mình. Song, đó mới chỉ dừng lại ở lý thuyết, khi thực hiện vẫn còn
nhiều nội dung mang tính hình thức, chưa có chiều sâu, chưa định hướng được
cụ thể. Với nhiều hạn chế của đối tượng HS trong khi công tác quản lý chưa
thực sự khoa học, chưa có sự đầu tư nghiên cứu, chưa được tuyên truyền phổ
biến rộng rãi; GV chưa chú ý nhiều đến việc động viên, hỗ trợ, hướng dẫn HS
tự học; phụ huynh chưa quan tâm hoặc nhận thức chưa đầy đủ về vấn đề tự học
của con em… thì tự học vẫn chỉ dừng lại ở khẩu hiệu, phát động phong trào, ở
những văn bản chỉ đạo hay những báo cáo đánh giá chung.
Việc nghiên cứu hệ thống công tác quản lý HĐTH của HS DTTS ở các
trường THCS ở huyện Hoành Bồ để tìm ra biện pháp quản lý HĐTH của HS,
vận dụng trong công tác quản lý giáo dục của nhà trường có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hơn về chất lượng dạy và học của nhà trường.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tư
cách là cán bộ phụ trách chuyên môn cấp học của ngành và mong muốn đề
xuất những biện pháp quản lý hiệu quả HĐTH của HS DTTS ở các trường
THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh; nhằm nâng cao hơn về chất

lượng dạy và học trong các nhà trường, tác giả chọn hướng nghiên cứu:
“Quản lý hoạt động tự học của học sinh dân tộc thiểu số ở các trường
THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
6


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng HĐTH
và quản lý HĐTH của HS DTTS ở các trường THCS huyện Hoành Bồ; từ đó
đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của HS DTTS ở các trường THCS
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh nhằm nâng cao kết quả tự học của HS
DTTS ở các trường THCS huyện Hoành Bồ nói riêng, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các trường THCS có HS DTTS trong
toàn tỉnh và trên cả nước.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
HĐTH của HS DTTS ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐTH của HS DTTS ở các trường THCS huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Các trường THCS của huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh với các số

liệu sử dụng từ năm 2011 đến nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu, đó là: Tự học và quản lý
HĐTH của HS DTTS đang đặt ra những vấn đề gì? Cần những biện pháp
quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả HĐTH của HS DTTS ở các
trường THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh?

6. Giả thuyết khoa học
Tự học là hoạt động quan trọng trong quá trình giáo dục vì thực
chất dạy học là dạy để học sinh tự học. Việc tự học của học sinh THCS
nói chung, và của huyện Hoành Bồ nói riêng đang bộc lộ nhiều bất cập.
Nếu nâng cao nhận thức về tự học và quản lý HĐTH, áp dụng một số
biện pháp quản lý phù hợp từ lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra
đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất lượng HĐTH, chất lượng học tập
của HS nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung.
7


7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
7.1. Phân tích khái quát, hệ thống hóa các tài liệu khoa học có liên
quan, làm sáng tỏ cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu HĐTH và quản lý HĐTH
của HS DTTS ở các trường THCS.
7.2. Khảo sát thực trạng HĐTH và thực trạng quản lý HĐTH của HS
DTTS ở các trường THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh và phân tích
nguyên nhân của thực trạng.
7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTH của HS DTTS ở các
trường THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập các tài liệu liên quan, tìm hiểu các khái niệm cơ bản, các
thuật ngữ.
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ GD và
ĐT, các Bộ ngành liên quan, của địa phương về quản lý trường phổ thông nói
chung và trường THCS nói riêng;
- Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu về quản lý HĐTH

của HS DTTS ở các trường THCS nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
cần nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát, dự giờ các hoạt động dạy của GV và
hoạt động học tập của HS…
- Phương pháp điều tra: Khảo nghiệm qua các phiếu điều tra.
+ Thông qua phiếu điều tra khảo sát thực trạng và trưng cầu ý kiến.
+ Thông qua đàm thoại, phỏng vấn GV, HS, PHHS, các nhà quản lý
giáo dục… lấy các thông tin trực tiếp hoặc gián tiếp về vấn đề nghiên cứu.
8


- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều
tra, các biện pháp quản lý HĐTH của HS DTTS ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý HĐTH.
8.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng thống kê toán học để thống kê, tổng hợp số liệu thu
thập được từ nhiều nguồn khác nhau giúp cho việc nghiên cứu đạt được hiệu quả
cao và đảm bảo độ tin cậy.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Đóng góp về mặt lý luận đối với công tác quản lý HĐTH của HS DTTS
ở các trường THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh; chỉ ra những thành
công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương
pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.
9.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung,
công tác quản lý HĐTH của HS DTTS ở các trường THCS huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh nói riêng; trên cơ sở đó có thể được áp dụng cho công tác

quản lý HĐTH của các trường THCS có HS DTTS trong cả nước.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục các tài liệu
tham khảo và Phụ lục, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tự học và quản lý HĐTH của HS ở các
trường THCS.
Chương 2: Thực trạng HĐTH và công tác quản lý HĐTH của HS
DTTS ở các trường THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Các biện pháp quản lý HĐTH của HS DTTS ở các trường
THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, việc tự học có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục và hình thành nên những con người
năng động, sáng tạo. Chính vì vậy, từ trước tới nay, tự học là vấn đề luôn
được nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập, quan tâm nghiên cứu cả về lý
luận cũng như thực tiễn.
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Trong giáo dục, quan điểm của Khổng Tử, Mạnh Tử hay các nhà sư
phạm lỗi lạc thời cận đại như J. A. Komenxki (người Tiệp Khắc), chuyên gia
giáo dục của UNESCO Raja Roy Singh (người Ấn Độ) đã khẳng định vai trò
của tự học, phản đối lối dạy học áp đặt, giáo điều làm cho học sinh thụ động,
không tích cực.
Đến thế kỉ XVIII - XIX, các nhà giáo dục học nổi tiếng như J.J.

Rousseau (1712 - 1778), Pestalori (1746 - 1827), Disterever (1790 - 1886),
Usinxki (1824 - 1890)… rất quan tâm đến sự phát triển trí tuệ, tính tích cực,
độc lập, sáng tạo của người học. Các nhà khoa học giáo dục hướng tới việc
phát huy yếu tố tiềm ẩn trong cá nhân con người, nhấn mạnh cách làm cho
con người đến với tri thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi.
Phát triển tư tưởng của các nhà giáo dục tiền bối, các nhà giáo dục hiện
đại đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục cũng đã khẳng định vai trò to lớn của
hoạt động tự học như: N.A. Rubakin với tác phẩm“Tự học như thế nào” [44],
hay Ronald Gross trong “Học tập đỉnh cao” [16] đã trình bày nhiều vấn đề về
các phương pháp tự học, các phương pháp sử dụng sách, hoặc đưa ra quan điểm
khẳng định tự học là trình độ phát triển cao nhất trong các dạng học tập của con
người… Quan niệm tự học và học tập suốt đời nổi lên trong thời đại ngày nay
như một chìa khoá mở cửa đi vào thế kỉ 21 - thế giới của nền kinh tế tri thức.
10


1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Từ những năm 60 trở lại đây, tư tưởng về dạy - tự học và tổ chức hoạt
động tự học cho người học đã được nhiều tác giả như: Trần Kiều [28],
Nguyễn Kỳ [29, 30], Lê Khánh Bằng [1, 2], Nguyễn Văn Đạo [13], Đặng
Thành Hưng [21], Lưu Xuân Mới [41]… đề cập một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp trong các công trình nghiên cứu của mình. Trung tâm nghiên cứu và phát
triển tự học ra đời, ngày càng thúc đẩy mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm của
nhiều tác giả. Ngày 15/01/1998 tại Hà Nội, trung tâm đã tổ chức thành công
Hội thảo khoa học: “Tự học, tự đào tạo, tư tưởng chiến lược của sự phát triển
giáo dục Việt Nam”. Hội thảo đã khẳng định vai trò quan trọng của HĐTH
trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống.
Người tâm đắc và có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề tự học phải
nói đến GS. TS. Nguyễn Cảnh Toàn. Ông có nhiều công trình nghiên cứu
khoa học về tự học đã xuất bản như: “Học và dạy cách học” [52], “Quá trình

dạy - tự học” [53] do Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên và các tác giả; hay “Tự
giáo dục, tự học, tự nghiên cứu” [55]; trong tác phẩm “Luận bàn và kinh
nghiệm về tự học” [54], ông đã phân tích một cách sâu sắc các vấn đề xung
quanh HĐTH. Và còn có rất nhiều công trình nghiên cứu khác của ông về vấn
đề tự học được đăng trên các báo, tạp chí…
Ngoài ra, còn có nhiều tác phẩm, bài viết khác về vấn đề tự học đã
được các tác giả đề cập đến dưới nhiều khía cạnh khác nhau: Nguyễn Hiến
Lê: “Tự học - một nhu cầu của thời đại” - Nxb Tp. Hồ Chí Minh, 1992 31];
Phan Trọng Luận: “Tự học - một chìa khóa vàng của giáo dục” - Tạp chí
NCGD, số 2/1995 [34]; Nguyễn Dân: “Cần tạo ra năng lực tự học và phong
trào tự học” - Báo GD - TĐ chủ nhật, số 41/1997 [10]; Đặng Quốc Bảo:
“Tấm gương tự học của Bác” - Báo GD - TĐ, số 5/1998 [3]; Trần Bá Hoành:
“Vị trí tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy học, giáo dục - đào tạo” - Tạp
chí NCGD, số 7/1998 [7].
Thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của các thầy, cô giảng viên các
trường đại học, trường cán bộ quản lý giáo dục, nhiều luận văn thạc sĩ nghiên
11


cứu về vấn đề tự học đã hoàn thành như: “Quản lý hoạt động tự học của học
sinh trung học cơ sở dân tộc thiểu số ở trường phổ thông dân tộc bán trú
tỉnh Bắc Giang” của tác giả Lê Thị Huyền, năm 2014 [23],“ “Quản lý hoạt
động tự học của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ
thông miền Tây tỉnh Yên Bái” của tác giả Phạm Hoài Minh, năm 2014 [39] ;
“Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường THCS huyện
Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định” của tác giả Đào Xuân Thành, năm 2009 [50];
“Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THCS huyện Đan
Phượng, Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Giang, năm 2014 [14].v.v…
Trong đó, các tác giả trên cơ sở tìm hiểu lý luận, nghiên cứu thực trạng vấn
đề tự học, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu

quả HĐTH cho người học.
Như vậy, vấn đề tự học, tự nghiên cứu của HS, sinh viên đã được nhiều
nhà khoa học, nhiều nhà giáo dục, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu từ rất
lâu trong lịch sử giáo dục ở những góc độ khác nhau.
Tác giả đã tập trung tìm hiểu, nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận của
HĐTH, thực trạng và các biện pháp quản lý HĐTH, trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp quản lý nâng cao chất lượng HĐTH của HS DTTS ở các trường
THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Khi con người với tư cách là những cá nhân riêng lẻ không thể thực
hiện để đạt được mục tiêu mà họ đề ra, họ bắt đầu hình thành các tập thể,
nhóm, trong đó có sự hợp tác và phân công trách nhiệm, chính sự phân công
và hợp tác này làm cho năng suất lao động cao hơn và vì vậy đòi hỏi phải có
sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý - quản lý ra đời. Quản lý
xuất hiện như một hoạt động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài
người, nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động.
12


Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, tùy theo những cách tiếp
cận khác nhau. Sau đây xin nêu một số quan niệm chủ yếu:
Theo từ điển Giáo dục học: “Quản lý là hoạt động hay tác động có
định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức” [15, tr.236].
Nhấn mạnh các chức năng của hoạt động quản lý, tác giả Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế

hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [8, tr.1].
Dựa trên vai trò các nguồn lực trong quản lý, tác giả Trần Kiểm cho
rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [27, tr.8].
Tiếp cận quan điểm hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ lại cho rằng: “Quản
lý là dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến
hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới” [42].
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ
tiếp cận nhưng đều gặp nhau ở nội dung cơ bản của khái niệm quản lý: Quản
lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng và khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục (QLGD)
Giáo dục là một hiện tượng đặc biệt của loài người, một hiện tượng có
mục đích mà chỉ xã hội loài người mới có, các hiện tượng giáo dục được nảy
sinh ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện và là nhu cầu cấp thiết của sự
phát triển xã hội. Nhờ đó, các thế hệ sau chiếm lĩnh được những kinh
13


nghiệm, những tri thức giúp họ có thể tham gia tích cực vào mọi hoạt động
trong cuộc sống và những lĩnh vực hoạt động khác, làm cho xã hội loài người
luôn tồn tại và phát triển không ngừng. Vì giáo dục là một hiện tượng xã hội,
do đó, QLGD được hình thành là một tất yếu khách quan từ quản lý xã hội,
hay nói cách khác, QLGD là một loại hình của quản lý xã hội.
Có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD. Theo PGS.TS. Đặng Quốc
Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối

hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội…” [4].
Theo tác giả Trần Kiểm:“Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập
thể cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [27].
Từ các định nghĩa trên có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác
động có ý thức của chủ thể quản lý (các nhà QLGD) đến khách thể
quản lý (người quản lý đơn vị cơ sở giáo dục, người dạy, người học, cơ sở
vật chất...) nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục. QLGD là thực hiện việc
quản lý trong lĩnh vực giáo dục.
1.2.2. Khái niệm về tự học
- Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tự học chính là nỗ lực của bản thân
người học, sự làm việc của bản thân người học một cách có kế hoạch trên
tinh thần tự động học tập, lại cần phải có môi trường (tập thể để thảo luận)
và sự quản lý chỉ đạo giúp vào” [38].
- Theo GS. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi còn cả
cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, và cả động cơ,
tình cảm, các nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực khách quan, có chí
tiến thủ, không ngại khó ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý
muốn thi đố, biết biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực
hiểu biết của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [53, tr.60].
14


- Theo GS. Vũ Văn Tảo: “Học cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển
nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị
con người bằng cách thu nhận, xử lý và điều chỉnh thông tin từ môi trường

sống của chủ thể” [49, tr.37].
Trên cơ sở tiếp nhận các quan điểm của các tác giả, chúng ta có thể
hiểu rằng: Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức,
hình thành kỹ năng, kỹ xảo của chính bản thân người học. Trong quá trình
đó, người học thực sự là chủ thể của quá trình nhận thức, nỗ lực huy động các
chức năng tâm lý, tiến hành hoạt động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã định.
1.2.3. Quản lý hoạt động tự học
“Quản lý hoạt động tự học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng, là bộ phận
cấu thành nên hệ thống quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường.
Quản lý hoạt động tự học của học sinh bao gồm hai quá trình cơ bản là quản
lý hoạt động tự học trong giờ lên lớp và quản lý hoạt động tự học ngoài giờ
lên lớp, được tiến hành trên cả hai phương diện ở trường và ở nhà” [23].
Quản lý HĐTH là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá trình tự học
của học sinh làm cho học sinh tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng
sự cố gắng nỗ lực của chính mình. Quản lý HĐTH của HS có liên quan chặt
chẽ với quá trình tổ chức dạy học của GV.
Như vậy, quản lý hoạt động tự học là một hệ thống các tác động sư
phạm có mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường đến toàn bộ quá trình tự học của HS nhằm thúc đẩy HS
tự giác, tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của
chính bản thân.
1.3. Vị trí của tự học trong quá trình dạy học
Tự học là cốt lõi của việc học, hễ có học là có tự học, không ai có thể
học hộ người khác. Khi nói đến tự học là nói đến nội lực của người học và
ngoại lực của người dạy. Trò học, cốt lõi là tự học cách học, cách tư duy; thầy
15


dạy, cốt lõi là dạy cách học, cách tư duy. Tác động dạy của thầy là vô cùng

quan trọng nhưng vẫn chỉ là ngoại lực hỗ trợ cho học sinh tự phát triển, còn tự
học mới là nhân tố quan trọng, là nội lực quyết định sự phát triển của HS.
Triết học Mác - Lênin khẳng định “tự học trong quá trình giáo dục là
yếu tố quan trọng đóng vai trò nguyên nhân bên trong, động lực thực sự của
việc học sinh tự giác học tập” [35]. Trong mối quan hệ với hoạt động dạy
học, HĐTH giúp HS hình thành và phát triển kiến thức, kĩ năng, thái độ liên
quan đến chương trình giáo dục THCS cũng như mở rộng về các lĩnh vực tự
nhiên, xã hội, nghệ thuật,… theo nhu cầu học tập. Những kiến thức này HS
có thể học được trong thực tế cuộc sống hàng ngày, trong gia đình và xã hội.
Tâm lý học cũng chỉ ra rằng sự phát triển của con người phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó giáo dục và hoạt động của cá nhân là quan trọng nhất.
Hoạt động của cá nhân là yếu tố đóng vai trò trực tiếp quyết định năng lực và
phẩm chất của con người.
Quá trình tự học có thể hiểu là sự chuyển hoá quá trình giáo dục thành
quá trình tự giáo dục, là sự biến đổi bản thân trở nên có thêm giá trị bằng nỗ
lực của chính mình để chiếm lấy giá trị bên ngoài, là một hành trình nội tại
được “cắm mốc” bởi kiến thức, PP tư duy và thực hiện tự phê bình để tự hiểu
bản thân mình.
Các lý luận trên không có nghĩa là xem nhẹ vai trò, trách nhiệm của GV
trong quá trình dạy học mà GV đóng vai trò chủ đạo, kích thích, động viên,
dẫn đường cho HS học tập có hiệu quả và đúng cách. Thông qua tự học giúp
HS nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và định hướng nghề nghiệp trong
tương lai; giúp HS không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập khi
còn học trong trường, đồng thời giúp HS rèn luyện nhân cách, hình thành nền
nếp làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức kiên trì, óc phê phán và
hứng thú học tập; không ngừng làm phong phú, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết
của mình, giúp HS có thể chủ động học tập suốt đời, tránh được lạc hậu trước
sự “bùng nổ thông tin” trong thời đại hiện nay.
16



×