Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện hoành bồ, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779 KB, 96 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






LẠI CHIẾN THẮNG




QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH
QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.05




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lý Tiến Hùng






Thái Nguyên- Năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CẢM ƠN

Kết quả này có được là nhờ sự hướng dẫn tận tình của TS. Lý Tiến Hùng.
Thầy không chỉ tận tình hướng dẫn mà còn động viên tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
thầy!
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ đã tạo điều kiện thuận lợi để em vững tin hơn trong việc chuẩn bị
bảo vệ luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn Đại học Thái Nguyên, Đại học Sư phạm, Khoa sau đại
học của Đại học Sư phạm, Khoa Tâm lí Giáo dục cùng các thầy cô giáo đã tạo điều
kiện tốt nhất cho em học tập cũng như nghiên cứu và hoàn thành luận văn của
mình.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ quản lí, giáo viên các trường trung
học phổ thông Hoành Bồ, Quảng La, Thống Nhất huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng

Ninh đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin cho tôi trong quá trình điều
tra, nghiên cứu.
Xin cảm ơn các anh, chị, các bạn học viên lớp cao học Quản lí giáo dục - K18
Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm cùng tôi trong suốt
thời gian viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã cổ vũ, động viên tôi trong quá
trình làm luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp, các bạn học viên để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2012
Tác giả: Lại Chiến Thắng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc của luận văn
CHƢƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Trong nước
1.2. Một số khái niện cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Quá trình dạy học
1.2.4. Trường trung học phổ thông(THPT) trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3. Nội dung cơ bản của quản lí hoạt động dạy học ở trƣờng THPT
1.3.1. Quản lý hoạt động dạy học
1.3.2. Nội dung cơ bản của quản lí hoạt động dạy học ở trường THPT
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý hoạt động dạy học trƣờng
THPT
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
1.4.2 Các yếu tố khách quan
Kết luận chƣơng 1
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế-xã hội và giáo
dục của huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Kinh tế- văn hóa xã hội
2.1.3. Khái quát tình hình giáo dục của các trường THPT ở huyện Hoành Bồ
2.2. Thực trạng giáo dục THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh

2.2.1. Quy mô phát triển trường lớp cấp THPT
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
2.2.3. Thực trạng về học sinh các trường THPT huyện Hoành Bồ



i
ii
iv
01
02
03
03
03
04
04
05


06
06
07
08
08
09
12
13
15
15
16


19
19
20
21



22
22
22
23
24
24
24
26



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của các trường THPT
huyện Hoành Bồ
2.2.5. Thực trạng về môi trường giáo dục
2.2.6. Thực trạng về việc thực hiện hoạt động dạy học của giáo viên
2.2.7. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học
2.3. Thực trạng quản lý HĐDH của cán bộ quản lí các trƣờng THPT huyện
Hoành Bồ

2.3.1. Mục tiêu, phương pháp và quy trình tìm hiểu thực trạng
2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lí về biện pháp quản lí HĐDH và nhận thức
của giáo viên về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
2.3.3. Thực trạng về các biện pháp quản lý thực hiện nội dung HĐDH
2.4. Đánh giá chung về thành công và hạn chế trong quản lí HĐDH ở các
trƣờng THPT huyện Hoành Bồ
2.4.1. Những thành công
2.4.2. Những hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân
Kết luận chƣơng 2
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
3.1.Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lí HĐDH ở các trƣờng THPT huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường kỷ cương, nền nếp dạy học và kiểm tra, giám
sát thực hiện quy chế chuyên môn.
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tổ
chức và thực hiện HĐDH cho giáo viên.
3.2.3. Biện pháp 3:Nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn
trong quản lí HĐDH.
3.2.4. Biện pháp 4:Tăng cường chỉ đạo và thực hiện nâng cao chất lượng đổi
mới phương pháp giảng dạy.
3.2.5. Biện pháp 5: Phân loại học sinh để có phương pháp dạy sát đối tượng và
đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy
học thông qua xã hội hóa giáo dục
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích

3.4.2. Nội dung và phương pháp
3.4.3. Kết quả đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

28
29
30
31

32
32

33
36

48
48
49
51
53


54

55

55


58

60

62

64

66
68
69
69
69
69
74
75
78


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lí
Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý
Sơ đồ 1.3. Mô hình quản lí nhà trường trường.
Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ quản lí và tổ trưởng của các trường THPT
Bảng 2.2. Đội ngũ giáo viên của các trường THPT

Bảng 2.3: Thực trạng kết quả học tập của học sinh các trường THPT
tại huyện Hoành Bồ năm học 2010 – 2011.
Bảng 2.4: Thực trạng kết quả học sinh tốt nghiệp THPT 3 trường THPT
tại huyện Hoành Bồ.
Bảng 2.5: Thực trạng cơ sở vật chất – thiết bị dạy học của các trường THPT
huyện Hoành Bồ năm học 2010 - 2011.
Bảng 2.6. Thực trạng việc thực hiện hoạt động dạy học của giáo viên
Bảng 2.7. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn và việc đổi mới
phương pháp dạy học
Bảng 2.8. Ý kiến của cán bộ quản lí về sự cần thiết của việc quản lí
hoạt động dạy học
Bảng 2.9. Ý kiến của giáo viên về sự cần thiết phải đổi mới PPDH
Bảng 2.10. Thực trạng quản lí việc thực hiện nội dung chương trình
Bảng 2.11. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch
Bảng 2.12. Thực trạng quản lí hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Bảng 2.13. Đánh giá thực trạng quản lí việc soạn bài và chuẩn bị bài lên
lớp của giáo viên hoạt động dạy học
Bảng 2.14. Đánh giá thực trạng quản lí nền nếp của giáo viên
Bảng 2.15. Thực trạng quản lí việc dự giờ và đánh giá giờ dạy của giáo viên
Bảng 2.16.Thực trạng quản lí việc thực hiện đổi mới PPDH
Bảng 2.17.Thực trạng quản lí tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên
Bảng 2.18.Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh
Bảng 2.19.Thực trạng quản lí hoạt động học của học sinh
Bảng 2.20. Thực trạng quản lí sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bảng 2.21.Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ % tính rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết và
lưỡng lự của từng biện pháp
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ % tính cần thiết và rất cần thiết của từng biện pháp

Bảng 3.2.Tính khả thi của các biện pháp
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ % tính rất khả thi, khả thi, không khả thi và lưỡng lự của
từng biện pháp
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ % tính khả thi và rất khả thi của từng biện pháp
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức cần thiết và mức độ khả thi
Biểu đồ 3.5.Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp

09
11
14
25
25

26

27

28
30

31

34
35
36
37
38

39

40
41
42
43

44
45
46
47
70

70
71
71

72
72
73

73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Các quốc gia ngày nay đã và đang hướng tới “nền kinh tế tri thức”, trước bối
cảnh toàn cầu hóa đều xác định chiến lược con người, chiến lược về nguồn nhân

lực. Đất nước chúng ta cũng như các quốc gia trên thế giới đều nhận thức được
tầm quan trọng của giáo dục trong khi thực hiện chiến lược này. Bởi vì, giáo dục là
nhân tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội. Giáo dục là chìa khóa tiến tới
một xã hội tốt đẹp, giáo dục phát triển tiềm năng cơ bản của mỗi con người, là điều
kiện tiên quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và tôn
trọng lẫn nhau. Giáo dục - đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng: Giáo dục đóng
vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặt nền
tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của đất nước đồng thời có tác
dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển quốc gia. Do vậy bất cứ quốc gia nào dù lớn
hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải
quan tâm đến giáo dục, mà trong đó trước hết là phải quản lí giáo dục. Quản lí giáo
dục là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục. Đại hội
Đảng X, chỉ rõ yêu cầu cấp bách cũng như lâu dài là: “ Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí, nội dung, phương pháp dạy
và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục
Việt Nam” ( Văn kiện Đại hội Đảng X).
Đổi mới phương pháp quản lí hoạt động dạy học là một trong những trọng
điểm mà công cuộc cải cách giáo dục hiện nay đặt ra. Đại hội Đảng XI đã nêu: “
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo.” ( Văn kiện Đại hội Đảng
XI). Đó cũng là yêu cầu khách quan của sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo của
đất nước. Một sự thay đổi căn bản như thế cần có một chiến lược và biện pháp quản
lí chỉ đạo đúng đắn, hiệu quả.
1.2. Hoành Bồ là một trong những huyện miền núi có điều kiện khó khăn của
tỉnh Quảng Ninh, ngoài khu vực thị trấn Trới, xã Lê Lợi, Thống nhất , còn lại các xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2


của huyện hầu hết là người dân tộc thiểu số sinh sống, dân trí thấp, kinh tế chậm
phát triển, văn hóa và giáo dục của Hoành Bồ gặp nhiều khó khăn. Đội ngũ giáo
viên chưa đồng đều về trình độ chuyên môn. Công tác quản lí hoạt động dạy học
của cán bộ quản lí phần nào chưa phù hợp và đáp ứng yêu cầu của giáo dục địa
phương trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế ở huyện Hoành Bồ , tỉnh Quảng Ninh các trường trung học phổ
thông(THPT) đã có những đổi mới nhất định về công tác quản lí hoạt động dạy học,
nhưng những biện pháp quản lí hoạt động dạy học mà các nhà quản lí đã áp dụng
vào công tác quản lí của mình hầu hết là do kinh nghiệm bản thân và kinh nghiệm
của người đi trước truyền lại cho người đi sau đồng thời tự học là chính. Vì cho đến
hết năm học 2010 - 2011 cán bộ quản lí nói chung và hiệu trưởng nói riêng của
trường THPT trên địa bàn huyện Hoành Bồ chưa được đào tạo dài hạn về công tác
quản lí Giáo dục cho nên dù rất cố gắng trong việc quản lí đơn vị, nhà trường các
đồng chí hiệu trưởng vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế.
Chính vì vậy , việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học ở
các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh nhằm đề ra các biện pháp
quản lí đồng bộ có tính khả thi cao, phù hợp với phát triển của giáo dục trong thời
kỳ đổi mới của nền kinh tế nước nhà là vấn đề cấp thiết sớm được nghiên cứu và
làm sáng tỏ.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế, trên cơ sở vận dụng lí luận quản lí giáo
dục đã được học cùng với kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy và làm
quản lí ở trường THPT, tác giả chọn đề tài: "Quản lí hoạt động dạy học ở các
trường Trung học phổ thông huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh" làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí hoạt động dạy học ở
trường THPT, luận văn để xuất một số biện pháp quản lí hoạt động này phù hợp
nhằm giúp cán bộ quản lí các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện

nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lí HĐDH ở các trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3.3. Khách thể khảo sát
Cán bộ quản lí, giáo viên các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh, chuyên viên phòng giáo dục trung học sở giáo dục và đào tạo(GD&ĐT)
Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lí hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh được các cán bộ quản lí các trường rất quan tâm và đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Song đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay thì công tác quản lí hoạt động dạy học ở các trường vẫn bộc lộ nhiều hạn
chế, bất cập. Vì thế, chất lượng dạy học của các trường chưa được cải thiện, chưa
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Nếu đề xuất và áp dụng thường
xuyên và đồng bộ các biện pháp quản lí phù hợp với đặc thù, thực tiễn của huyện
Hoành Bồ sẽ nâng cao được chất lượng dạy học trong các trường THPT của huyện,
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lí
hoạt động dạy học ở các trường THPT.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học ở các trường

THPT huyện Hoành Bồ , tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới giáo
dục hiện nay, đồng thời khảo nghiệm để chứng minh tính hợp lí và tính khả thi của
các biện pháp.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến công tác quản lí hoạt động
dạy học, các biện pháp quản lí hoạt động này tại các trường THPT.
- Phạm vi khảo sát 3 trường THPT thuộc huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh trong 3
năm học 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1.Phƣơng pháp luận
- Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Là cách thức nghiên cứu đối tượng như một hệ
thống toàn vẹn, phát triển động, tự hình thành và phát triển thông qua việc giải
quyết mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra. Qua
đó phát hiện các yếu số sinh thành, yếu tố bản chất và lôgic phát triển của đối tượng
trở thành hệ toàn vẹn, tích hợp mang chất lượng mới.
- Tiếp cận quan điểm lịch sử: Khi xem xét sự vật hay một hiện tượng, chúng ta
thường xem xét quá trình lịch sử của nó. Từ đó thấy được mối quan hệ giữa quá
khứ, hiện tại và tương lai của đối tượng nghiên cứu.
- Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Việc đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lí hoạt động dạy học(HĐDH) ở các trường THPT dựa trên
việc khảo sát thực trạng quản lí HĐDH. Qua khảo sát, phát hiện những mặt mạnh,
mặt yếu, những nguyên nhân hạn chế, từ đó đề ra các biện pháp mang tính khả thi

hơn .
7.2. Các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Hệ thống hóa các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đề tài.
- Tổng hợp, hệ thống , nghiên cứu tài liệu, các văn bản của Đảng và Nhà nước về
giáo dục và đào tạo, các văn bản của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Quảng Ninh ,các
công trình khoa học về quản lí giáo dục, quản lí hoạt động dạy học, các tài liệu có
liên quan đến đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hình thức thể hiện công tác của các nhà
quản lí trường THPT và hoạt động giảng dạy của người giáo viên các trường THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

- Phương pháp điều tra: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với học sinh, giáo
viên và cán bộ quản lí để thu thập những thông tin về tình hình dạy và học trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các nhà quản lí có kinh nghiệm để xác
định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp thống kê: Tổng hợp số liệu điều tra, phân tích xử lí số liệu phân tích
các số liệu từ các phiếu thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học ở các trường THPT
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện

Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Trên thế giới
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là
nhà giáo dục ở cả phương Tây và phương Đông đề cập đến. Có thể kể đến các tư
tưởng và các công trình nghiên cứu chủ yếu sau:
- Platon (427-347 trước công nguyên) ông đã khẳng định được vai trò tất yếu của
giáo dục trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo dục, phần nào nói
lên tầm quan trọng của thể chế xã hội đối với giáo dục nói chung và dạy học nói

riêng, tuy rằng các quan điểm của ông còn hạn chế về mặt bình đẳng trong giáo dục.
- Khổng Tử (551- 479 trước công nguyên) với quan điểm dạy học là: Dùng cách gợi
mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích
cực suy nghĩ…Đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nền nếp, thói quen học
tập” và “ học không biết chán, dạy không biết mỏi.
- Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lí dạy học được nhiều nhà giáo dục
quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cômenxki (1592-1670), ông đã đưa ra
quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình dạy học để
truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự
quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người
ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá
trị rất lớn đó là: Nguyên tắc trực quan; Nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực
của học sinh; Nguyên tắc hệ thống và liên tục; Nguyên tắc củng cố kiến thức;
Nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh (vừa sức); Dạy học phải
thiết thực; Dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
- Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự
biến đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo dục là các quy luật về “Sự
hình thành cá nhân con người” về “ tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo
dục…”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối với quản lí giáo dục và tính ưu việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục.
Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học Xô Viết cũ đã có
các thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lí giáo dục và quản lí dạy học.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam khoa học quản lí tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư tưởng về quản lí

cũng như phép “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều đó đã được thể hiện trong
các tác phẩm của các nhà chính trị, quân sự, nhà giáo, nhà thơ lỗi lạc dưới thời
phong kiến như: Lí Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Nguyễn Trãi,
Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến quan điểm phát
triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 –1969). Bằng việc kế thừa những
tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận dụng sáng tạo phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, Người đã để lại cho chúng ta nền tảng lí luận về :
Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên
lí dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lí và cán bộ quản lí giáo dục,
phương pháp lãnh đạo và quản lí … Phải khẳng định rằng: Hệ thống các tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong quá trình phát triển lí
luận dạy học, lí luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Gần đây, khoa học quản lí giáo dục, quản lí nhà trường có nhiều tác giả quan tâm,
vận dụng những thành tựu về lí luận khoa học quản lí nói chung và đã đưa ra nhiều
vần đề lí luận về quản lí giáo dục, các giải pháp, kinh nghiệm quản lí giáo dục xuất
phát từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam tiêu biểu là các tác giả: Nguyễn Ngọc
Quang, Đặng Bá Lãm, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Lân, Nguyễn
Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm…
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài nước là
những tri thức làm tiền đề cho việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí giáo dục
và quản lí hoạt động dạy học trong các trường học nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục, phục vụ cho mục tiêu phát triển triển kinh tế - xã hội của đất
nước.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lí
Quản lí là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời
đại.
Thuật ngữ quản lí đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống
nhất. Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa quản lí từ các góc độ khác nhau:
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là quá trình gây tác động của chủ thể quản lí
đến khách thể QL nhằm đạt mục tiêu chung” . [2, tr 16]
Theo Trần Hồng Quân : “Quản lí là hoạt động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lí ( người quản lí) đến khách thể quản lí ( người bị quản lí) trong
tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [ 28, tr
176]
Như vậy quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí một
cách có định hướng, có chủ định nhằm làm cho tổ chức vận hành, đạt mục tiêu
mong muốn bằng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Từ những cách tiếp cận về quản lí, chúng ta thấy khái niệm quản lí bao giờ
cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm có hai yếu tố: chủ thể quản lí và
khách thể quản lí. Chủ thể quản lí là tác nhân tạo ra các hoạt động, còn khách thể
quản lí là người chịu sự quản lí của chủ thể quản lí. Giữa chủ thể quản lí và khách
thể quản lí phải có chung một mục tiêu và quy trình, dựa vào đó làm căn cứ để chủ
thể tạo ra các tác động. Hai thành phần này có mối quan hệ, tác động qua lại tương
hỗ lẫn nhau.
Tóm lại: ta có thể hiểu quản lí là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ
thể quản lí lên khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng các
cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi
trường.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9


Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lí
Công tác quản lí là một trong năm tác nhân của sự phát triển kinh tế - xã hội:
vốn, tài nguyên, nguồn lao động, khoa học kỹ thuật và quản lí. Trong đó quản lí có
vai trò mang tính quyết định đến sự thành công hay thất bại. Những người làm công
tác quản lí phải là những người hội tụ đầy đủ kiến thức chuyên môn, phẩm chất và
được trang bị kiến thức khoa học quản lí, xác lập được mục tiêu rõ ràng và có bản
lĩnh, quyết tâm điều hành toàn bộ hệ thống tổ chức của mình đi tới đích bằng hệ
thống các biện pháp quản lí.
1.2.2. Quản lí giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm
Khái niệm quản lí giáo dục hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Theo tác giả M.I Kônđacốp cho rằng: “ Quản lí giáo dục là tập hợp những
biện pháp kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong
hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như
chất lượng”. [27, Tr 93]
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “ Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.[ 1,tr 31]

Công cụ
Chủ thể
quản lí
Khách thể quản

mục

tiêu
Phƣơng
pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

- Theo tác giả Phạm Minh Hạc “ Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí (hệ giáo dục) nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái
mới về chất”.[ 21, tr 61]
Như vậy, quản lí giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của nhà
quản lí trong việc vận dụng nguyên lí, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm
đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học đến nhà
trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch trong việc dạy
và học theo mục tiêu đào tạo chung.
1.2.2.2. Chức năng của quản lí giáo dục
Chức năng quản lí giáo dục(QLGD) tuân theo về cơ bản như những chức
năng quản lí nói chung là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, và kiểm tra
trong đó không thể thiếu đượcyếu tố thông tin làm căn cứ để thực hiện được các
chức năng quản lí, song nó cũng có những đặc thù riêng. Sau đây ta sẽ điểm lại từng
chức năng cụ thể của QLGD với môi trường đặc thù và trực tiếp của nó là thông tin
quản lí.
- Kế hoạch hoá trong QLGD
Kế hoạch hoá trong QLGD là chỉ ra mục tiêu, nguồn lực, điều kiện và nhiệm
vụ cụ thể để mỗi cá nhân, tổ chức biết phương pháp hoạt động nhằm đạt được mục
tiêu. Chức năng kế hoạch hoá trong giáo dục bao gồm xây dựng mục tiêu, chương

trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết
trong một thời gian nhất định của cả hệ thống QLGD và đối tượng được QLGD.
- Tổ chức trong QLGD
Tổ chức trong QLGD là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận để phù hợp với mục
tiêu của tổ chức nhưng đồng thời phải chú ý đến vị trí, vai trò, nhiệm vụ, phương
thức hoạt động, đến quyền hạn của từng bộ phận, từng cá nhân, tạo điều kiện cho sự
liên kết ngang, dọc gắn bó hữu cơ với nhau. Đặc biệt chú trọng tới việc phân công
hợp lí đúng người, đúng việc để các bộ phận của tổ chức vận hành có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

- Chỉ đạo thực hiện trong QLGD
Điều khiển hay chỉ đạo thực hiện trong QLGD là chức năng thể hiện năng
lực của người quản lí. Đó chính là quá trình sử dụng quyền lực quản lí tác động các
đối tượng quản lí giáo dục một cách có chủ đích, có căn cứ khoa học nhằm phát huy
hết tiềm năng của họ để đạt được mục tiêu của hệ thống. Quá trình tổ chức thực
hiện thông qua việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
- Kiểm tra trong QLGD
Kiểm tra trong QLGD là chức năng rất quan trọng của nhà quản lí trong
QLGD. Nó được thực hiện xuyên suốt trong quá trình quản lí giáo dục của các cấp
quản lí giáo dục. Kiểm tra là hoạt động quan trọng nhằm thẩm định, xác định hành
vi của cá nhân, của bộ phận hay của cả tổ chức trong quá trình thực hiện. Kiểm tra
là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của
đối tượng quản lí với các kế hoạch, quyết định quản lí giáo dục đã được lựa chọn.
Kiểm tra còn có vai trò tư vấn, hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động giáo dục đi đúng
hướng, đúng quỹ đạo đạt được mục tiêu nhà QLGD mong muốn.








Môi trường bên ngoài
Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lí
- Yếu tố thông tin trong QLGD
Ngoài 4 chức năng của QLGD đã nêu trên yếu tố thông tin trong QLGD là
một bộ phận rất quan trọng được các nhà QLGD sử dụng để định hướng, để làm cơ
sở ra những quyết định giáo dục đúng đắn là những tác động tích cực điều khiển các
chức năng trong chu trình QLGD. Ngày nay bản thân thông tin đã được bảo đảm
bằng hệ thống vật chất-kĩ thuật và phương pháp khoa học tính toán, xử lí, gọi là hệ

Lập kế hoạch 1

Tổ chức 2


Kiểm tra 4


Chỉ đạo 3


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

thống thông tin quản lí giáo dục (EMIS – Education Management Information

System).
1.2.3. Quá trình dạy học
1.2.3.1. Khái niệm quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn
luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa
dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo.
- Quá trình dạy học là quá trình bảo đảm cùng một lúc ba sự thống nhất
+ Thống nhất giữa dạy và học;
+ Thống nhất giữa truyền đạt với chỉ đạo trong dạy;
+ Thống nhất giữa lĩnh hội và tự chỉ đạo trong học.
- Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học; nó
được thực hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác (cộng
tác) giữa dạy và học, tuân theo lôgíc khách quan của nội dung dạy học (khái niệm
khoa học - đối tượng của học).
1.3.1.2. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con người:
hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng, có nội
dung nhất định, do các chủ thể thực hiện - đó là thầy và trò, với những phương pháp
và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt động dạy và học
phải đạt tới những kết quả mong muốn.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối
quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt
động dạy và hoạt động học.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt động
dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác
động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng ta
có thể thấy công việc của người quản lí nhà trường là: hành động quản lí (điều
khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13

thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lí hoạt
động học của trò.
1.2.4. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.4.1. Trường THPT
Mục tiêu của cấp trung học phổ thông (theo Luật giáo dục 2005, Điều 27) là:
“Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở(THCS), hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Trường THPT thuộc cấp học cuối cùng của giáo dục trung học phổ thông,
thời gian học 3 năm từ lớp 10 đến hết lớp 12, là bậc học hoàn thiện kiến thức phổ
thông cho học sinh, là cấp học vừa trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học
nói riêng vừa góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung.
Trường THPT chú trọng tới phân hoá trong giáo dục, do đặc điểm phát triển
tâm, sinh lí của học sinh với khả năng, nguyện vọng đa dạng. Tuy nhiên phân hoá
theo hướng nào và ở mức độ nào vẫ phải đảm bảo tính phổ thông với nội dung giáo
dục mang tính chất nền tảng, làm cơ sở cho sự phát triển hài hoà, toàn diện nhân
cách người học. Trường THPT còn mang tính hướng nghiệp, giáo dục hướng
nghiệp ở nhà trường sẽ góp phần giúp học sinh sau khi học xong có khả năng tìm và
thích ứng nhanh với những nghề thích hợp. Phương pháp giáo dục học sinh học sinh
phổ thông phẩi phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Như vậy trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang
tính phổ thông cơ bản, toàn diện, với đặc thù riêng nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì mục

tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Do đó giáo dục
THPT vừa chuẩn bị cho học sinh vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
vừa hình thành cho học sinh một số năng lực chủ yếu thích ứng với mọi thay đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

thực tiễn để chủ động, tự chủ hoà nhập vào môi trường lao động, nghề nghiệp.
Trong thời kỳ đổi mới của đất nước Đảng chỉ rõ mục tiêu của giáo dục là: Phát triển
con người toàn diện, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Trường THPT có nhiệm vụ và quyền hạn được xác định trong luật giáo dục
2005 và điều lệ trường trung học: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo
dục khác theo chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào
tạo ban hành, tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lí giáo viên,
nhân viên và học sinh. Quản lí sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân
tham gia các hoat động xã hội. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
1.2.4.2. Quản lí nhà trường
Theo tác giả Trần Hồng Quân “ Quản lí nhà trường phổ thông là quản lí dạy
và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, để
dần tới mục tiêu giáo dục”.[25, tr 43]











Sơ đồ 1.3. Mô hình quản lí nhà trƣờng trƣờng.
Vậy quản lí trường học là quá trình quản lí dạy- học, là quản lí hoạt động của
giáo viên và hoạt động của học sinh trong quá trình dạy học, là quản lí quá trình lao
động sư phạm của ngừơi giáo viên, hoạt động học tập – tự giáo dục của học sinh,
diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Thực chất quản lí trường học là quản lí quá

Chủ thể quản lý

Tập thể sư phạm


Hoc sinh
(mục tiêu giáo dục)
Tác
động

phạm
Các lực lượng XH
Trong và ngoài
nhà trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

trình dạy học. Công việc quản lí trường học bao gồm: sự quản lí các tác động qua
lại giữa nhà trường và xã hội, đồng thời quản lí chính nhà trường. Điều này được

mô tả trên sơ đồ 1.3.
1.2.4.3. Mục tiêu quản lí trường THPT
Đối với quản lí trường THPT, mục tiêu chính là trạng thái được xác định
trong tương lai của nhà trường, với một số yếu tố cấu thành hợp lại thành hệ thống
mục tiêu: Nâng cao chất lượng đào tạo,xây dựng đội ngũ giáo viên đoàn kết, đồng
thuận, đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cáu, xây dựng cơ sở vật
chất theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá phục vụ tốt cho công tác dạy
và học. Xây dựng hệ thống chính trị, nâng cao hiệu lưc, hiệu quả của quản lí nhà
trường, phối hợp giữa nhà trường- gia đình- xã hội, thực hiện tốt chủ trương “ xã
hội hoá giáo dục” hướng tới thực hiện mục tiêu đề ra nâng cao chất lượng đào tạo
Với những đặc điểm chủ yếu, nhiệm vụ, và lí thuyết về kỹ thuật quản lí nhà
trường THPT được trang bị, người hiệu trưởng theo điều 19 của điều lệ trường TH
năm 2007 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng là nhân tố quyết định
hiệu quả quản lí nhà trường, do đó căn cứ vào nhiệm vụ năm học và điều kiện thực
tế cụ thể của nhà trường, đặc biệt là vấn đề quản lí hoạt động dạy học để có sự quản
lí sắc xảo phù hợp, nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.
1.3. Nội dung cơ bản của quản lí hoạt động dạy học ở trƣờng THPT
1.3.1. Quản lí hoạt động dạy học
Chúng ta đã biết, quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của nhà quản lí nhằm
đạt tới mục tiêu quản lí. Nhà quản lí cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh,
các bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu
điểm này. Vì vậy quản lí nhà trường thực chất là quản lí quá trình sư phạm của thầy,
hoạt động học tập - tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
Như vậy, quản lí hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể
quản lí vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với
sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16

toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.3.2. Nội dung cơ bản của quản lí hoạt động dạy học ở trường THPT
1.3.2.1. Quản lí mục tiêu, xây dựng kế hoạch dạy học
Việc xây dựng kế hoạch HĐDH của nhà trường, kế hoạch tổ chuyên môn và
của giáo viên là một việc làm tất yếu. Trên cơ sở yêu cầu chung của công tác giáo
dục và yêu cầu riêng của từng bộ môn, căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học của các cấp quản lí và tình hình cụ thể của nhà trường mà hiệu trưởng các
trường phải xây dựng được kế hoạch quản lí HĐDH, mỗi giáo viên và tổ trưởng
chuyên môn phải đề ra kế hoạch phù hợp.
Hiệu trưởng phải là người hướng dẫn tổ chuyên môn, giáo viên qui trình xây
dựng kế hoạch, giúp họ biết xác định mục tiêu đúng đắn và tìm ra các biện pháp để
thực hiện mục tiêu đó.
Để đảm bảo chất lượng dạy học, mỗi cá nhân và tổ chuyên môn cần thực
hiện tốt kế hoạch đã đề ra, đồng thời cán bộ quản lí nhà trường cần theo dõi, kiểm
tra đôn đốc sát sao, tạo điều kiện tốt nhất cho họ đạt được mục tiêu đã đề ra trong kế
hoạch.
1.3.2.2. Quản lí việc thực hiện chương trình giáo dục
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, là căn cứ pháp lí để Bộ, Sở Giáo dục tiến hành chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
hoạt động giảng dạy trong nhà trường. Đồng thời nó cũng là căn cứ pháp lí để người
cán bộ quản lí giáo viên theo yêu cầu mà Bộ GD&ĐT đã đề ra cho từng cấp học.
Quản lí việc thực hiện chương trình là: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ
trách chuyên môn chỉ đạo tổ chuyên môn theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương
trình đủ và đúng tiến độ thời gian, không được cắt xén, thêm bớt hoặc làm sai lệch
nội dung chương trình.
1.3.2.3. Quản lí việc phân công giảng dạy
Việc phân công giảng dạy cho giáo viên nhằm phát huy khả năng của từng

người để mang lại hiệu quả dạy học cao nhất là một công việc quan trọng trong
công tác quản lí của người hiệu trưởng. Muốn làm tốt công việc này thì người hiệu
trưởng cần hiểu rõ tình hình chất lượng đội ngũ giáo viên như: điểm mạnh, điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17

yếu, tâm tư nguyện vọng, hoàn cảnh riêng, sức khỏe, để phân công cho phù hợp.
Có như vậy mới khích lệ, động viên giáo viên phát huy tốt khả năng và tinh thần
trách nhiệm trong công việc được giao.
Ngược lại, nếu sự phân công giáo viên giảng dạy mang tính áp đặt cá nhân,
cảm tính sẽ gây ức chế làm giáo viên chán nản, không hứng thú và điều này rất có
hại trong công việc.
Ngoài ra, người hiệu trưởng còn phải xem xét quyền lợi học tập của học
sinh, khối lượng công việc, tính chất công việc để giao cho giáo viên nào cho hợp lí
để có thể phát huy tốt nhất khả năng của từng giáo viên.
Như vậy chất lượng dạy học không chỉ phụ thuộc vào năng lực của giáo
viên, cơ sở vật chất mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phân công giảng dạy và bố
trí công việc cho giáo viên của hiệu trưởng.
1.3.2.4. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên
a. Quản lí việc chuẩn bị bài lên lớp
Việc soạn bài và chuẩn bị bài chu đáo, cẩn thận, dự đoán được những tình
huống xảy ra trong từng tiết học để có những phương pháp giảng dạy phù hợp với
đối tượng học sinh là công việc hết sức quan trọng, đem lại thành công cho tiết học,
nó đòi hỏi người giáo viên phải nâng cao ý thức trách nhiệm, nâng cao nhận thức về
đổi mới phương pháp dạy học, luôn tự bồi dưỡng chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm
của đồng nghiệp.
Do đó cán bộ quản lí nói chung, đặc biệt là hiệu trưởng cần phải chỉ đạo tốt
công việc chuẩn bị bài và các thiết bị dạy học cần thiết.

b. Quản lí việc thực hiện nền nếp dạy học
HĐDH ở nhà trường phổ thông hiện nay được thực hiện chủ yếu bằng hình
thức lên lớp, mỗi giờ dạy là cơ sở tạo nên chất lượng dạy học. Vì vậy, Cán bộ quản
lí nhà trường và giáo viên phải tập trung mọi cố gắng nâng cao chất lượng toàn diện
giờ trên lớp. hiệu trưởng phải xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp có chất lượng, xây
dựng thời khóa biểu một cách khoa học hợp lí để quản lí giờ lên lớp.
Kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên thông qua dự giờ, trao đổi với giáo
viên về kết quả học tập của học sinh, chất lượng toàn diện của lớp. Cán bộ quản lí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18

nhà trường thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình giờ lên lớp của giáo viên về
các mặt theo qui định.
c. Quản lí việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học có thể hiểu là một hệ thống tác động liên tục của giáo
viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh, để học sinh lĩnh hội vững
chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Quản lí phương pháp dạy học trong nhà trường là quản lí việc thực hiện
phương pháp dạy học của giáo viên sao cho phù hợp với nội dung, chương trình và
đặc trưng từng bộ môn đồng thời phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đó là phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Rèn
luyện khả năng tư duy sáng tạo, khả năng tự nghiên cứu, vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn.
Đổi mới phương pháp dạy học là một nội dung quan trọng trong việc đổi
mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.3.2.5. Quản lí hoạt động học của học sinh
- Căn cứ vào tình hình học tập của học sinh, hiệu trưởng thống nhất yêu cầu

biện pháp, động cơ học tập phải cụ thể hóa thành nội qui trong nhà trường để học
sinh rèn luyện.
- Xây dựng và chỉ đạo nề nếp học tập của học sinh.
- Tổ chức học tập ở nhà, chuẩn bị tốt bài và đồ dùng học tập.
- Hiệu trưởng cần kiểm tra tình hình học tập của học sinh đánh giá kết quả và
phân tích các số liệu về học tập, chú ý đến học sinh yếu kém.
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để quản lí
học sinh đồng thời phát huy vai trò làm chủ của học sinh trong hoạt động học tập.
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, cần phát động các phong trào thi
đua học tốt, tháng học tốt, tuần học tốt để tạo phong trào thi đua sôi nổi giữa các
học sinh với nhau và giữa các tập thể lớp. Tổng kết khen thưởng kịp thời.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19

1.3.2.6. Quản lí kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Thông qua việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, hiệu trưởng
có thể làm căn cứ để đánh giá bởi vì kết quả học tập của học sinh chính là kết quả
giảng dạy của giáo viên và cũng nhờ có kết quả kiểm tra đánh giá học tập của học
sinh mà hiệu trưởng căn cứ vào đó để điều chỉnh quá trình dạy học.
1.3.2.7. Quản lí việc khai thác, sử dụng thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là điều kiện quan trọng không thể thiếu trong quá trình dạy
học. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lí toàn diện về cơ sở vật chất và
thiết bị phục vụ cho dạy học thể hiện: có trách nhiệm, bổ xung, nâng cấp, bảo quản,
sử dụng và phát huy hiệu quả của cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Hiệu trưởng cần đưa ra các qui định cụ thể về sử dụng thiết bị dạy học, tổ
chức hướng dẫn khai thác, sử dụng, kiểm tra giám sát.

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động dạy học trƣờng THPT.
1.4.1. Các yếu tố chủ quan:
1.4.1.1. Phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lí các trường THPT
Phẩm chất, năng lực là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lí của
cán bộ quản lí. Nếu cán bộ quản lí nhà trưởng có phẩm chất chính trị lập trường
vững vàng, nắm vững chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thì sẽ chỉ đạo
đúng hướng mục tiêu cấp học.
Cán bộ quản lí có khả năng xử lí thông tin, có khả năng điều phối hoạt động
sẽ hoàn thành được mục tiêu chung, tập hợp mọi người vào hoạt động chung tạo
nên quyết tâm cao và phát huy được sức mạnh của tập thể.
Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lí cũng là một yếu tố cần cho quản lí
dạy học.
1.4.1.2. Số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên
Trình độ chuyên môn của giáo viên là một trong những yếu tố quan trọng chi
phối kết quả QL HĐDH đối với giáo viên của người cán bộ QL. Đào tạo và nâng
cao năng lực cho đội ngũ giáo viên là khâu đột phá có ý nghĩa quyết định, góp phần
triển khai thắng lợi chiến lược phát triển giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20

Đội ngũ giáo viên phải đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, trình độ
chuyên môn vững vàng, nghiệp vụ sư phạm giỏi, có lòng yêu nghề.
1.4.1.3. Số lượng và chất lượng tuyển sinh của nhà trường
Chất lượng và số lượng tuyển sinh đầu vào của các nhà trường cũng là một
trong các yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường đó.
1.4.2. Các yếu tố khách quan
1.4.2.1. Điều kiện trang thiết phục vụ bị dạy học và cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thuộc hệ thống phương tiện của quá

trình dạy học, là cơ sở thực hiện các mục tiêu dạy học và mục tiêu quản lí.
1.4.2.2. Điều kiện kinh tế- văn hóa xã hội ở địa phương
Kinh tế- văn hóa xã hội của địa phương ảnh hưởng rất nhiều đến giáo dục và
hoạt động dạy học của nhà trường. Hiệu trưởng cần nắm được chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách địa phương, khai thác được thế mạnh và hạn chế khó khăn
của địa phương vào hoạt động của nhà trường, tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền
địa phương và các cơ quan đóng trên địa bàn khu vực trường tuyển sinh cũng như
nhân dân địa phương.














×