Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở Trường Trung học cơ sở Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.9 KB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------

NGUYỄN THỊ HOÀI VÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM HỒNG,
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------

NGUYỄN THỊ HOÀI VÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM HỒNG,
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Hằng

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và đi vào nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở Trường THCS Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, tác giả đã hoàn thành bản luận văn này. Xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Đại học Quốc gia Hà Nội, đến các
thầy cô - các nhà khoa học Trường Đại học Giáo dục đã trực tiếp giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu về chuyên ngành Quản lý giáo dục
cho em trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm tạ sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Hằng, người
đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ em trong quá trình triển khai, nghiên
cứu và hoàn thành đề tài. Xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục & Đào tạo
huyện Đông Anh đã hết lòng giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết, quý
báu về ngành giáo dục của huyện nhà.
Trân trọng gửi lời cảm ơn ban giám hiệu, các đồng chí tổ trưởng, tổ
phó chuyên môn, giáo viên và nhân viên đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi
trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài. Xin
được gửi lời tri ân sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan
tâm, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn này vẫn khó tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của
quý thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Hoài Vân
i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CM

Chuyên môn

CNTT

Công nghệ thông tin

DH

Dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDTX

Giáo dục thường xuyên


GV

Giáo viên

HSG

Học sinh giỏi

HT

Hiệu trưởng

QL

Quản lý

QLNT

Quản lý nhà trường

KH

Kế hoạch

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

KT-XH


Kinh tế - xã hội

MT

Mục tiêu

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

SHCM

Sinh hoạt chuyên môn

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

TCM

Tổ chuyên môn


TĐKT

Thi đua khen thưởng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TPCM

Tổ phó chuyên môn

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

UBND

Uỷ ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.............................................................................................................. i

Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục bảng ...................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ .......................................................................................vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ..................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................. 9
1.2.1. Quản lý và biện pháp quản lý ...................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục .........................................................................................11
1.2.3. Quản lí nhà trường ......................................................................................12
1.2.4. Tổ chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn ............................................14
1.2.5. Quản lý hoạt động TCM và biện pháp quản lý hoạt động TCM ...............19
1.3. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở ..............................19
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở .......................................................19
1.3.2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở ............................20
1.3.3. Đặc điểm hoạt động của tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở ............22
1.3.4. Đặc điểm quản lý tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở ......................22
1.4. Yêu cầu đổi mới đối với hoạt động TCM ở trường THCS.......................23
1.4.1. Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục THCS ...............................................23
1.4.2. Yêu cầu đổi mới đối với hoạt động TCM ở trường THCS .........................24
1.5. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn .............................................28
1.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ trưởng chuyên môn..........................29
1.5.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn .................30
1.5.3. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của TCM .............35
1.5.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ và SHCM của tổ/nhóm CM ...........36
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn ................39
iii



1.6.1. Yếu tố chủ quan...........................................................................................39
1.6.2. Yếu tố khách quan .......................................................................................40
Kết luận chương 1 ...............................................................................................41
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM HỒNG, HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................................. 42
2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm huyện Đông Anh .......................................42
2.1.1. Về đặc điểm vị trí địa lý, lịch sử và kinh tế - xã hội của địa phương ....................42
2.1.2. Về tình hình giáo dục của huyện Đông Anh ..............................................43
2.2. Khái quát về Trường trung học cơ sở Nam Hồng.....................................46
2.2.1. Quy mô trường lớp ......................................................................................47
2.2.2. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý..................................................49
2.2.3. Chất lượng giáo dục ....................................................................................51
2.3. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ......................................................53
2.3.1. Cơ cấu tổ chuyên môn ...............................................................................53
2.3.2. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn............................................................57
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động TCM Trường THCS Nam Hồng.............62
2.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn......................................62
2.4.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn .................64
2.4.3. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của TCM .............66
2.4.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ và sinh hoạt tổ chuyên môn............69
2.4.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ....................73
2.5. Đánh giá chung .............................................................................................76
2.5.1. Ưu điểm ......................................................................................................76
2.5.2. Hạn chế ........................................................................................................76
2.5.3. Nguyên nhân................................................................................................77
Kết luận chương 2................................................................................................78
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM HỒNG, HUYỆN ĐÔNG ANH,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ........79
iv


3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp...................................................79
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ...............................................................................79
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................................79
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ..................................................................................79
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa...................................................................................80
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ............................................80
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động TCM trong việc
cải thiện hiệu quả dạy học và giáo dục toàn diện HS ...........................................80
3.2.2. Cải tiến công tác xây dựng kế hoạch hoạt động TCM nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.................................................................................................81
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng tăng cường đổi mới PPDH,
phát huy năng lực HS ...........................................................................................83
3.2.4. Tăng cường tổ chức hoạt động bồi dưỡng và khuyến khích hoạt động tự
bồi dưỡng của TCM...............................................................................................94
3.2.5. Đổi mới đánh giá hoạt động TCM dựa trên kết quả dạy học và giáo dục ............96
3.2.6. Tạo động lực qua việc xây dựng bầu không khí sư phạm tích cực và cải
tiến công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động TCM .....................................99
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý đã đề xuất ........................................................................................................101
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ...............................................................................101
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ..............................................................................102
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm ...............................................................................102
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...............................................................105
Kết luận chương 3 ..............................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................108
1. Kết luận ............................................................................................................108

2. Khuyến nghị .....................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................111
PHỤ LỤC ...........................................................................................................114

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lớp………………...…….…...……………....................47
Bảng 2.2. Bảng số liệu chung về CBQL, giáo viên năm học 2015-2016…....….49
Bảng 2.3. Số liệu về đội ngũ giáo viên của trường 04 năm gần đây….....…...…49
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại hai mặt GD từ năm học 2012-2013 đến năm học
2015-2016.............................................................................................................51
Bảng 2.5. Tình hình học sinh của trường 04 năm gần đây….……......................52
Bảng 2.6. Thống kê về tổ chuyên môn Trường THCS Nam Hồng từ năm học
2012-2013 đến năm học 2015-2016………..……….......………........…………54
Bảng 2.7. Thống kê độ tuổi của TT, TPCM và giáo viên các TCM Trường THCS
Nam Hồng năm học 2015-2016…...........……....................................................56
Bảng 2.8. Nhận thức của CBQL và GV về vị trí, vai trò của hoạt động TCM....58
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục THCS thông qua hoạt động TCM
…..........................................................................................................................60
Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động của TCM ở Trường THCS
Nam Hồng............................................................................................................63
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động TCM ở
Trường THCS Nam Hồng ……..........................................................………….64
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế
hoạch của TCM ở Trường THCS Nam Hồng......................................................67
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ và sinh hoạt chuyên
môn của tổ/nhóm chuyên môn ở Trường THCS Nam Hồng...............................69
Bảng 2.14. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn.74

Bảng 3.1. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất...........102
Bảng 3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất....................103
Bảng 3.3. Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất........................................................................................................104

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL và GV về vị trí, vai trò của hoạt động TCM........... 59
Biểu đồ 2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động TCM.............................63

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các chức năng của quản lý.................................................................11
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quản lý dạy học/giáo dục trong một nhà trường......................13

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục không những có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà còn có vai trò quan trọng
đối với xã hội loài người. Vì vậy, văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng đã khẳng
định: “Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT theo nhu cầu phát triển của xã hội;
nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”. Đến Đại hội lần thứ XII, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh: "đổi mới căn bản
và toàn diện GD, ĐT; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất

lượng cao".
Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH TW Đảng khoá XI về "Định hướng
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo" với quan điểm chỉ đạo nêu rõ:
"Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; cùng với một trong
số các nhiệm vụ, giải pháp là: "Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất
lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục".
Trong chiến lược phát triển GD 2011-2020 (Ban hành kèm theo Quyết
định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ), Thủ
tướng Chính phủ cũng đã nêu rõ giải pháp đột phá để phát triển GD giai đoạn
2011-2020 là giải pháp “ đổi mới quản lý giáo dục”.
Tổ chuyên môn ở trường phổ thông có vai trò quan trọng trong việc triển
khai, thực hiện các nhiệm vụ giáo dục và nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường. Tổ chuyên môn còn là cầu nối giữa CBQL với giáo viên và học sinh.
Chính vì vậy, hoạt động TCM ở trường THCS là một trong những vấn đề hết
sức quan trọng và rất cần thiết để đổi mới giáo dục.
Thực tế quản lý hoạt động TCM ở Trường THCS Nam Hồng còn có
những vấn đề chưa được tốt, công tác quản lý TCM chưa chuyên sâu. Do đó,

1


còn nhiều hạn chế trong việc quản lý hoạt động TCM mà rất cần có những
biện pháp cần thiết, kịp thời để khắc phục nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi
mới GD hiện nay.
Với tính cấp thiết và quan trọng trên, tác gỉả chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động tổ chuyên môn ở Trường Trung học cơ sở Nam Hồng, huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động
tổ chuyên môn ở trường THCS Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TCM ở trường THCS.
3.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động TCM, thực trạng quản lý hoạt động TCM ở
Trường THCS Nam Hồng, huyện Đông Anh, TP. Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TCM ở Trường THCS Nam
Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động TCM ở Trường THCS.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở Trường THCS Nam Hồng, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
Trường THCS Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, trong đó quản lý
hoạt động TCM của tổ trưởng chuyên môn là trọng tâm.
- Đối tượng điều tra, khảo sát gồm:
+ CBQL Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Đông Anh: 06 người;
+ Ban giám hiệu, các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và giáo viên
Trường THCS Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội: 40 người.

2


- Các số liệu thống kê, khảo sát sử dụng trong luận văn là số liệu của Trường
THCS Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong 4 năm học từ

2012-2013 đến 2015-2016.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cần những biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả của hoạt động tổ
chuyên môn ở trường THCS Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục?
7. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác hoạt động TCM ở Trường THCS Nam Hồng, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội đã và đang được thực hiện nhưng còn thiếu sự
đồng bộ, vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, chưa nâng cao
chất lượng giáo dục và chưa nâng cao trình độ CM nghiệp vụ của đội ngũ GV.
Nếu đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động TCM phù hợp thì có thể
nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục ở Trường THCS Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
8. Những đóng góp của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TCM ở trường THCS.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TCM ở Trường THCS Nam
Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ
quản lý và tổ trưởng chuyên môn các trường THCS trong công tác quản lý hoạt
động tổ chuyên môn.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập và phân tích các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu về hoạt
động chuyên môn trong trường phổ thông, đặc biệt về quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở nhà trường THCS.

3



- Phân tích, so sánh và tổng hợp các khái niệm, tài liệu khoa học và các văn bản
của Bộ Giáo dục và Đào tạo liên quan đến đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: xây dựng phiếu khảo sát dành cho đội
ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Đông Anh, cán bộ quản lý
là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các tổ/nhóm trưởng chuyên môn cùng giáo
viên Trường THCS Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp phỏng vấn, quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
9.3. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp phân tích và thống kê toán học để phân tích và xử lý số liệu.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở Trường THCS Nam
Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở Trường THCS Nam
Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Tìm hiểu các tư tưởng trên cơ sở nghiên cứu về quản lý trường học và
quản lý TCM, tác giả có một số nhận xét sau: TCM trong trường học không phải

là mảnh đất mới chưa được “cày xới” mà quản lý trường học, quản lý TCM là
một vấn đề đã được một số nhà giáo dục học quan tâm đến dưới các góc độ khác
nhau. Có thể đề cập đến một số nghiên cứu sau:
Giáo dục Việt Nam nhằm đào tạo từng bước những con người có đủ “đức”
và “tài”, “nhân - trí - dũng” để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc - đó là một quá trình
lâu dài, phức tạp. Bởi vậy mà Đảng ta luôn khẳng định “Giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu”. Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH TW Đảng khoá XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đã nhấn mạnh: “Phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo
từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, THCS,
giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học
trở lên, có năng lực sư phạm. Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương
pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực
nghề nghiệp...” [16]
Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động nhà trường THCS cũng
cho thấy: Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung
và nhà trường trung học nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
giáo dục và đào tạo của xã hội, nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò đóng

5


góp của các biện pháp đó là hết sức quan trọng. Đây là vấn đề luôn luôn được
các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Họ nghiên cứu thực tiễn các
nhà trường để tìm ra biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn sao cho có hiệu

quả nhất.
M.I.Kônđacốp, trong “Cơ sở lí luận khoa học quản lý giáo dục”, Trường
Cán bộ quản lí giáo dục và Viện Khoa học GD 1984; Harld - Kôntz, với “Những
vấn đề cốt yếu về quản lý”, Nxb Khoa học kỹ thuật 1992; Xukhômlinxki, trong
tác phẩm “ Kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng” (dịch và xuất bản năm
1981), đã đưa ra nhiều tình huống QLGD và quản lý dạy học trong nhà trường, ở
đó các tác giả đã bàn nhiều về phương pháp thực hiện mục tiêu, nội dung và
PPDH, đặc biệt là vấn đề phân công trong quản lý dạy học.
Trong những trang viết của mình,V.A.Xukhomlinki cũng như các tác giả
V.PXtrezicodin, Gigoocscaia, Zakhonôp... đều cho rằng một trong những chức
năng quản lý của hoạt động nhà trường là phải xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong lao động và tạo ra khả
năng ngày càng hoàn thiện vì tay nghề sư phạm của mình. Muốn xây dựng đội
ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn, tâm huyết với nghề, người lãnh đạo phải
có quyền lựa chọn đội ngũ giáo viên cho trường mình, đó là những người yêu trẻ,
phải biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn giảng dạy, nắm vững các khoa
học có liên quan các môn trong nhà trường, vận dụng linh hoạt lý luận dạy học,
lý luận giao tiếp, tâm lý học...
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận như
quản lý và chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và phẩm chất cần có của người quản
lý, QL hoạt động nhà trường bao gồm nội dung gì, về sự liên hệ giữa khoa học
quản lý và khoa học khác. Các công trình nghiên cứu riêng về chân dung người
hiệu trưởng trường học, có thể kể đến các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ
Hồ, Lê Tuấn, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê...
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận QLGD và quản lý trường học chủ
yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học.

6



Trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay thì việc yêu cầu đổi mới nội
dung, PPDH là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên cứu giáo dục
cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này: tác giả Phạm Viết Vượng
với vấn đề lấy học sinh làm trung tâm, tác giả Trần Hồng Quân đề cập tới một số
vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Gần đây, một số luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên ngành QLGD
bước đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về QL
cũng như đề xuất một số biện pháp QL đi theo các hướng nghiên cứu, cụ thể là:
Các đề tài nghiên cứu về QL hoạt động dạy và học trong nhà trường như đề
tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy và giao lưu thầy trò nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh Tiểu học tỉnh Gia lai” của Trần Ngọc Chi (1997).
Tác giả Lê Thanh Thủy (2006) có đề tài “Quản lý hoạt động dạy học trường
Tiểu học quận 7, thành phố Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu thực trạng và đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng nhà trường.
Về nghiên cứu quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường: Trong
nhà trường phổ thông, đội ngũ GV (giáo viên) lại được sắp xếp theo từng tổ
chuyên môn nên việc quản lý hoạt động của đội ngũ GV đối với người hiệu
trưởng chính là quản lý hoạt động của TCM trong nhà trường. Suy cho cùng,
mục đích của công việc quản lý này là nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị
của nhà trường: nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Điều này đã
được khẳng định trong Luật Giáo dục (được sửa đổi, bổ sung năm 2009): "Cán
bộ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt
động giáo dục", "Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo
dục, đảm bảo phát triển sự nghiệp giáo dục"[32, tr12].
Ngoài những nghị quyết ra còn có các nghiên cứu của các tác giả như:
Nguyễn Khai Tâm (2000), “Một số biện pháp quản lý chuyên môn của
Hiệu trưởng nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập cho học sinh trường
THPT thị xã Sơn La”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục Trường

ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã đề cập đến biện pháp quản lý

7


chuyên môn của hiệu trưởng về mục tiêu, nội dung, hình thức quản lý chuyên
môn trong trường THPT. Từ đó nghiên cứu thực trạng SHCM và quản lý sinh
hoạt chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT. Tuy nhiên, đề tài chưa đưa
ra những nguyên nhân hạn chế của thực trạng, các biện pháp đưa ra chưa giải
quyết triệt để hạn chế.
Đinh Thị Tuyết Mai (2002), “Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên
môn của Hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở THCS tỉnh Thái Nguyên”.
Luận văn đã khát quát cơ sở lý luận của quản lý hoạt động TCM trường THCS
của hiệu trưởng trường THCS về các khái niệm QL, quản lý hoạt động TCM
và nội dung QL hoạt động TCM trong trường THCS. Đề tài đã nghiên cứu
thực trạng QL hoạt động TCM trường THCS của hiệu trưởng trường THCS
tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp về mặt nhận thức, xây dựng
kế hoạch hoạt động TCM trong trường THCS phù hợp điều kiện các trường
THCS tỉnh Thái Nguyên…
Nguyễn Hữu Hùng (2010), “Biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu
trưởng trường THPT Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục. Kết quả đề tài đã làm rõ
thực trạng quản lý chuyên môn của hiệu trưởng ở các khía cạnh nhằm nâng cao
chất lượng dạy học và chỉ rõ nguyên nhân cụ thể. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra
chưa gắn liền với hạn chế của thực trạng.
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định quản lý TCM có một ý
nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với nâng cao chất lượng dạy học, là nhân tố
trọng yếu nâng cao chất lượng dạy và học bậc phổ thông.
Đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống,
toàn diện và sâu sắc về quản lý hoạt động TCM ở trường THCS, trong đó có vai

trò quan trọng của người TTCM, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Vì vậy, việc
thực hiện đề tài này sẽ không trùng lặp, đảm bảo tính độc lập và có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn lớn đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TCM ở
Trường THCS Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội nói riêng và
trường THCS nói chung đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

8


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và biện pháp quản lý
Hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phức tạp và phong phú.
Chính vì sự phong phú đó nên khi nói đến QL đã có rất nhiều khái niệm khác
nhau và tư tưởng QL cũng khác nhau.
* Quản lý theo quan niệm của tác giả nước ngoài:
Theo Harold Koontz (nhà QL người Mỹ) cho rằng: “Quản lý là một yếu tố
cần thiết để đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân”[21, tr.327]. Do vậy, QL
với tư cách thực hành thì nó là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức làm cơ
sở cho nó có thể coi như là một khoa học.
Nói đến hoạt động quản lý, người ta không thể không nhắc tới C.Mác.
C.Mác quan niệm quản lý là điều khiển: “Một nghệ sĩ vĩ cầm tự điều khiển mình,
còn giàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [9, tr.180].
* Quản lý theo quan niệm của các tác giả trong nước:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm đạt được những mục tiêu dự kiến” [34, tr.25].
Quản lý, theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc là:
“Quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [8, tr.9]. Đây là một
định nghĩa làm cho hoạt động quản lý vừa mang tính khoa học, vừa mang tính

công nghệ, đặc biệt là đảm bảo nguyên tắc tập chung dân chủ.
Ngoài ra, theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [39, tr.1049]. Thuật ngữ “Quản lý”
(tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả được bản chất hoạt động quản lý trong thực tiễn.
Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ
gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự tự sửa sang, sắp xếp, đổi
mới, đưa vào hệ thống phát triển. Nếu người đứng đầu chỉ chăm lo đến
việc“quản”tức là chăm lo đến việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức ấy sẽ trì trệ,
không phát triển. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc “lý” tức là chỉ lo đến việc

9


sửa sang, sắp xếp, đổi mới, mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát
triển của tổ chức sẽ không bền vững. Vậy, để hoạt động quản lý có hiệu quả thì
nên cân bằng giữa hai quá trình “quản” và “lý”.
Có thể khái quát: quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng của
hệ thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Ngày nay, quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã
hội: Vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong
đó, quản lý có vai trò mang tính chất quyết định thành công.
* Chức năng quản lý:
Chức năng QL có thể hiểu một cách khái quát là một dạng hoạt động QL
chuyên biệt mà thông qua đó chủ thể QL tác động lên đối tượng QL nhằm đạt
mục tiêu đề ra. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể QL phải
tiến hành trong quá trình QL. Thực chất của các chức năng QL chính là sự tồn tại
của các hoạt động QL bao gồm các chức năng: lập KH, tổ chức, chỉ đạo và KT.
Chức năng lập kế hoạch: Là công tác xác định trước MT của tổ chức đồng
thời chỉ ra các PP, BP để thực hiện MT, trong ĐK biến động của môi trường.

Chức năng tổ chức: Là việc sắp xếp, phân công các nhiệm vụ, các nguồn
lực “con người, các nguồn lực khác” một cách tối ưu, nhằm làm cho tô chức vận
hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đặt ra.
Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể QL nhằm điều
hành tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục tiêu quản lý.
Chức năng kiểm tra: Là phương thức HĐ của chủ thể QL lên đối tượng
QL nhằm thu thập TT phản hồi, đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ
chức, từ đó ra các quyết định QL điều chỉnh nhằm thực hiện được MT đề ra. Bốn
chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình QL.
Thông tin liên lạc là công cụ không thể thiếu trong hoạt động QL, nó được
coi là “ mạch máu” của hoạt động quản lý. Trong QL, để có thể ra các quyết định
chính xác và kịp thời đòi hỏi phải thu thập thông tin chuẩn xác.
Quan hệ giữa các chức năng của hoạt động QL thể hiện trong sơ đồ sau:

10


Kế hoạch
Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Các chức năng của quản lý
* Biện pháp quản lý:
Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn đề cụ
thể. Từ đó có thể hiểu: biện pháp QL là cách thức chủ thể QL tiến hành sử dụng
các công cụ QL tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng QL trong

mỗi quá trình QL nhằm tạo nên sức mạnh, tạo ra năng lực thực hiện MT QL.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Trong lịch sử phát triển của khoa học thì khoa học QLGD ra đời muộn
hơn khoa học quản lý kinh tế. Vì thế, trong các nước tư bản chủ nghĩa, người ta
thường vận dụng lý luận quản lý một xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo dục
(trường học) và coi quản lý cơ sở GD như quản lý một xí nghiệp đặc biệt.
QLGD là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó xuất
hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với cách tiếp cận khác nhau, các
nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm quản lý giáo dục như sau:
Theo M.I Kônđacôp: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và có mục đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của
hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm mục đích bảo đảm việc GD chủ nghĩa cộng
sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. Trên cơ sở
nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của CNXH, cũng như các quy
luật khách quan của quá trình DH-GD, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của
trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên. [18].
Ở Việt Nam, theo các tác giả Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư thì quản lý
nhà nước về GD là: “Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà

11


nước đối với các hoạt động GD và đào tạo (GD&ĐT) do các cơ quan có trách
nhiệm về QLGD của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
chức năng nhiệm vụ theo quy định của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp
GD&ĐT, duy trì kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu được GD&ĐT của nhân dân, thực
hiện mục tiêu GD&ĐT của nhà nước” [21, tr.6].
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo cho rằng:
“Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền
lực nhà nước (các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục), chủ yếu bằng pháp

luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra” [26, tr.114-115].
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái quát như sau: QLGD là
hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp
khác nhau, đến tất cả các khâu, các bộ phận của HTGD, nhằm đảm bảo cho các
cơ quan trong hệ thống vận hành tối ưu. Đảm bảo sự phát triển mở rộng cả về số
lượng và chất lượng để đạt tới MTGD.
QLGD có tính xã hội cao, vì vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã
hội để phục vụ công tác GD. Ngoài ra, QLGD còn được xem như QL một hệ
thống GD gồm tập hợp các cơ sở GD như trường học, các trung tâm kĩ thuật hướng nghiệp dạy nghề mà đối tượng QL là đội ngũ GV, HS, cơ sở vật chất kĩ
thuật, các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức GD cơ sở, là tế bào của HTGD, QLNT chính là bộ
phận của QLGD. Theo Phạm Viết Vượng: “QL trường học là hoạt động của các
cơ quan QL nhằm tập hợp và tổ chức lao động của GV, HS và các lực lượng GD,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực GD&ĐT trong nhà trường” [42, tr.52].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLNT là thực hiện đường lối GD của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa NT vận hành theo nguyên lý
giáo dục, để tiến tới MTGD, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh”[27, tr.242]. Nói cụ thể hơn, theo tác giả Nguyễn Ngọc
Quang: “ QLNT là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động
đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới MTGD” [34, tr.34].

12


Còn M.I. Kônđacôp thì cho rằng: “Chúng ta hiểu QL nhà trường (công
việc nhà trường) là một hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể QL đến tất
cả các mặt của đời sống NT, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt KTXH, tổ chức - sư phạm của quá trình DH&GD thế hệ đang lớn lên” [21, tr.373].
Hoạt động QLNT, xét ở tầm vĩ mô, là chịu tác động của những chủ thể QL

bên trên NT (cơ quan QLGD cấp trên) nhằm định hướng, HD cho NT phát triển.
Xét ở tầm vi mô, QLNT là tác động của đội ngũ CBQL nhà trường tới quá
trình lao động sư phạm của GV, hoạt động học tập nhất là tự học của học trò và
CSVC - thiết bị phục vụ dạy học nhằm thực hiện MTGD.
Vì NT là một thiết chế đặc biệt của XH nên NT cùng với công tác QL
trường học là rất quan trọng; ở đó bao gồm sự QL các tác động qua lại giữa
trường học với XH đồng thời QL chính nhà trường. Có thể biểu diễn nội dung
QL dạy học/giáo dục của NT như một hệ thống các thành tố bằng sơ đồ sau:
Ký hiệu: HĐ dạy của thầy (T); HĐ học của trò (Tr); Kế hoạch DH/GD
(K); Hồ sơ sổ sách (H); Tạo động lực (Đ); Nội dung DH/GD (N); PP DH/GD
(P); Mục tiêu giáo dục (M); Kiểm tra đánh giá (Kt); Điều kiện, môi trường (Đk).

Đ

N

P

T

Tr
QUẢN LÝ
DH/GD
NHÀ TRƯỜNG

Đk

Kt

H


K
M

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quản lý dạy học/giáo dục trong một nhà trường

13


Xét riêng một nhà trường thì việc quản lý DH/GD gồm có: chủ thể quản lý
bên trong nhà trường là Ban giám hiệu (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) và các tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn. Đối tượng quản lý gồm có: hoạt động dạy của thầy,
hoạt động học của trò, kế hoạch dạy học, hồ sơ sổ sách và việc tạo động lực.
Nhóm các nhân tố gắn kết bao gồm: mục tiêu giáo dục, nội dung DH/GD,
phương pháp DH/GD, điều kiện/môi trường và hoạt động kiểm tra đánh giá.
Tóm lại, từ các định nghĩa trên về quản lý trường học mà các nhà nghiên
cứu giáo dục đã nêu, ta có thể thấy rằng: quản lý trường học thực chất là hoạt
động có định hướng, có kế hoạch của các chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của thầy - trò và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy
động tối đa các nguồn lực giáo dục, để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1.2.4. Tổ chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn
* Tổ chuyên môn
TCM là tổ GV theo bộ môn hoặc nhóm bộ môn, là một bộ phận chính thức
trong cơ cấu tổ chức của nhà trường, giúp hiệu trưởng điều hành và thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ sư phạm và trực tiếp quản lý lao động của các GV trong tổ.
- Trong nhà trường THCS, TCM là tổ chức cơ sở của bộ máy chính quyền
nhà trường giúp hiệu trưởng quản lý giáo viên một cách toàn diện về tư tưởng,
chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch giáo dục và giảng dạy về hiệu quả đào tạo thể
hiện ở số lượng và chất lượng học sinh trong phạm vi tổ chuyên môn phụ trách.
- TCM là nơi triển khai toàn bộ các hoạt động giáo dục chung của nhà

trường đến học sinh các lớp, tổ chức thực hiện toàn bộ chương trình học theo nội
dung và phương pháp đã được hướng dẫn theo biên chế năm học đã quy định.
- TCM là tập thể sư phạm gần nhất của giáo viên có tác dụng giúp đở nhau
bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, phát huy những SKKN chuyên môn, đánh giá,
phân loại giáo viên về nghiệp vụ, là cơ sở đề nghị khen thưởng, kỷ luật và nâng
bậc lương hàng năm đối với giáo viên.
* Hoạt động tổ chuyên môn
Hoạt động tổ chuyên môn vào những nội dung chính sau:
+ Chăm lo các điều kiện để dạy tốt và học tốt

14


- Phòng học, bàn ghế học sinh, bảng đen, ánh sáng trong lớp, các thiết bị
chống gió, nắng, cho thầy và trò.
- Sách vở, giấy bút, mực phấn cho lớp, bảo quản sử dụng sổ điểm, học bạ,
sổ liên lạc...
- Đồ dùng dạy học, tài liệu giảng dạy...
Việc chăm lo các điều kiện kể trên phải là việc làm thường xuyên của mỗi
giáo viên, của tổ trưởng tổ chuyên môn trong cả năm học.
+ Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả
năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác
theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi, dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình;
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn

giảng của tổ viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi, dạy bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết
bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo
phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và SGK, thảo luận các bài soạn
khó; viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng DH, đổi mới PPDH, đổi
mới KTĐG, phát hiện và bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém...);
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo
viên mới tuyển dụng (đổi mới PPDH; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy học theo
chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng DH, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT
trong dạy học góp phần đổi mới PPDH, phương pháp KTĐG...);
- Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy
định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu
trữ hồ sơ của tổ; thực hiện báo cáo cho hiệu trưởng theo quy định);

15


- Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực
hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương
trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy
định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ...);
- Dự giờ giáo viên trong tổ theo quy định;
- Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng,
kỉ luật giáo viên... Việc này đỏi hỏi TTCM phải nắm thật rõ về tổ viên của mình
về ưu điểm hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công).
Việc nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp là nhiệm vụ của mỗi giáo viên
không ai thay thế được. Tuy nhiên, TCM cần tập hợp những cố gắng của từng cá
nhân để phát huy những kinh nghiệm, sáng kiến tốt để trở thành trí tuệ của tập
thể giúp cho giáo viên nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp mà nâng dần trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của các giáo viên trong tổ. Cụ thể là:

- Học tập, thảo luận về các văn bản hướng dẫn của cấp trên để nắm được
thật chắc: những mục tiêu của nhà trường trung học, nội dung, chương trình,
phương pháp, kiểm tra đánh giá xếp loại HS; những yêu cầu kiến thức cơ bản
cần đạt được ở cuối năm học...
Những văn bản hướng dẫn trên thường do cấp trên gửi về hoặc đăng trên
các tập san chuyên môn.
- Trao đổi thống nhất mục đích yêu cầu từng bài dạy đối với những kiến
thức nào là cơ bản cần khắc sâu cho học sinh; dùng phương pháp nào, sử dụng
đồ dùng dạy học nào, cách tổ chức lớp như thế nào để giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức mới nhanh nhất, có hiệu quả nhất.
Việc trao đổi này có hiệu quả tốt khi mỗi tổ viên đều suy nghĩ chuẩn bị ý
kiến trước khi sinh hoạt TCM.
- Đối với những bài dạy xét thấy cần thiết vì đòi hỏi kiến thức mới,
phương pháp mới. Sau khi thảo luận thống nhất trong tổ cần tổ chức thực nghiệm
trước một bước ở lớp điểm để toàn TCM đối chiếu những điều đã thống nhất
trong tổ với mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp giảng dạy tiết thực
nghiệm để rút kinh nghiệm. Sau đó tổ chức thực nghiệm quay vòng các thành
viên trong tổ chuyên môn.

16


×