Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục: Quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học cơ sở, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN LIÊN BẰNG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN LIÊN BẰNG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Quang Sơn


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin
trong dạy học ở các trường Trung học cơ sở quận Đồ Sơn, thành phố Hải
Phòng trong giai đoạn hiện nay” đã được thực hiện tại trường Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn Hội
đồng khoa học, Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục
của trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy giáo,
cô giáo đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý, giúp cho tác
giả nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Ngô Quang Sơn, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, tạo mọi
điều kiện giúp đỡ cũng như cho tác giả sự tự tin để hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các đồng
chí lãnh đạo, chuyên viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Đồ Sơn,
thành phố Hải Phòng; Ban Giám hiệu và giáo viên của các trường Trung học
cơ sở quận Đồ Sơn đã tạo điều kiện, tích cực hợp tác giúp tác giả nghiên cứu,
khảo sát và cung cấp thông tin, tư liệu cho luận văn. Xin được bày tỏ lòng
biết ơn tới những người thân trong gia đình đã luôn động viên, chia sẻ để tác
giả có thể hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu song luận văn cũng không tránh khỏi những sai sót, kính mong được sự
chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Liên Bằng

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban Giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CLDH

Chất lượng dạy học

CNH

Công nghiệp hóa

CNTT

Công nghệ thông tin


CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

ĐHQG

Đại học Quốc gia

ĐHSP

Đại học Sư phạm

ĐPT

Đa phương tiện

GADHTC

Giáo án dạy học tích cực

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

NV

Nhân viên

PMDH

Phần mềm dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học

PHT

Phó Hiệu trưởng

QLGD

Quản lý giáo dục


TBDH

Thiết bị dạy học

TC

Trung cấp

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn....................................................................................................

i


Danh mục các chữ cái viết tắt .................................................................

ii

Mục lục ..............................................................................................

iii

Danh mục bảng .................................................................................

viii

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .............................................................

ix

MỞ ĐẦU.....................................................................................................

1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ ………………………………………………………………

7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................

7


1.1.1. Nước ngoài .........................................................................................

7

1.1.2. Việt Nam .........................................................................................

8

1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................

12

1.2.1. Quản lý ...............................................................................................

12

1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ............................................

17

1.2.3. Dạy học, quản lý dạy học ....................................................................

19

1.2.4. Thiết bị dạy học ...............................................................................

21

1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học
cơ sở ………………………………………………………………….……


23

1.3.1. Công nghệ thông tin ……………………………………………...…

23

1.3.2. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học …………………...…

24

1.3.3. Môi trường học tập đa phương tiện …………………………………

28

1.3.4. Phần mềm dạy học ………………………………………………….

32

1.3.5. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Công nghệ thông tin ……....

33

1.4. Quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Trung
học cơ sở……………………………….……………………………..….…

iii

35



1.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện nhằm
tích cực hóa quá trình nhận thức của học sinh …………………….………

35

1.4.2. Quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học để hỗ trợ học sinh tìm tòi,
khám phá kiến thức …………………………………………..……………

37

1.4.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng
dụng Công nghệ thông tin …………………………………………………

37

Kết luận chương 1…………………………………………………….……

41

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ………………..

42

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế và xã hội của quận
Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng …………………………………………..…

42


2.2. Thực trạng phát triển giáo dục Trung học cơ sở của quận Đồ Sơn,
thành phố Hải Phòng ………………………………………………………

43

2.2.1. Quy mô giáo dục cấp Trung học cơ sở ……………………………..

44

2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên …………….……………

45

2.2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng

47

2.2.4. Thực trạng chất lượng giáo dục …….…………………………….…

49

2.3. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường
Trung học cơ sở của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng ………………...

52

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về việc ứng dụng Công
nghệ thông tin trong dạy học ………………………………………….…...


53

2.3.2. Thực trạng trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên ………………………………………………………………………………

55

2.3.3. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học của đội
ngũ giáo viên ………………………………………………………..……..

57

2.3.4. Thực trạng sử dụng phòng học đa phương tiện ……..………………

58

2.3.5. Thực trạng sử dụng phần mềm dạy học …………………………….

59

iv


2.3.6. Thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Công
nghệ thông tin ………………………………………………………...……

60

2.3.7. Khai thác, sử dụng máy tính và mạng Internet của học sinh các
trường Trung học cơ sở ở quận Đồ Sơn ………………….…………..……


61

2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở
các trường Trung học cơ sở của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng ….…

63

2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương
tiện ……………………………………………………………………...….

63

2.4.2. Thực trạng quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học và truy cập
mạng Internet ………………………………………………………………

63

2.4.3. Thực trạng quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích
cực có ứng dụng Công nghệ thông tin ……………………………………..

66

2.5. Đánh giá thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin và quản lý việc
ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học cơ
sở của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng ………………………..………

68

2.5.1. Mặt mạnh .………………………………....................................….


68

2.5.2. Mặt yếu ………………………………..............................…………

69

2.5.3. Phân tích nguyên nhân .......................................................................

70

Kết luận chương 2……………………….…………………………………

73

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ CỦA QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ……………….…………….................

74

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp …......……………………….......…

74

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ …………………….....................

74


3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi …………………...........................

75

3.2. Một số biện pháp quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy
học ở các trường Trung học cơ sở của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng

v


trong giai đoạn hiện nay …………………...........................................……

75

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng
dụng Công nghệ thông tin trong dạy học và hình thành nhận thức đúng
cho đội ngũ giáo viên về việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực
có ứng dụng Công nghệ thông tin …..........................................................

76

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng
các thiết bị dạy học hiện đại cho đội ngũ giáo viên .....................................

78

3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao khả năng sử dụng phần mềm dạy học và
mạng Internet cho đội ngũ giáo viên ............................................................

81


3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình thiết kế và chỉ đạo các tổ chuyên
môn, đội ngũ giáo viên thực hiện quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực
có ứng dụng Công nghệ thông tin ………............………..…………………

84

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học hiện đại
và xây dựng phòng học đa phương tiện để ứng dụng Công nghệ thông tin
trong dạy học có hiệu quả …………………….…………………………...

89

3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ………………...……………….

92

3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng Công
nghệ thông tin trong dạy học của đội ngũ giáo viên ………………………

94

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp …………………......................…….

96

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ……..…

98


3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm ……………….…….......……

98

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm …………………….......................….………

98

Kết luận chương 3…………………………………………………….……

105

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………….…………

107

1. Kết luận………………………………………………………….………

107

2. Khuyến nghị……………………………………………………..………

109

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ……………………………………..

109

vi



2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng ………………

109

2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Đồ Sơn ……………………

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..……

110

PHỤ LỤC……………………………………………………………….…

113

vii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, số cán bộ quản lý, giáo viên và số học sinh của
các trường Trung học cơ sở trong năm học 2016 - 2017……............................

44

Bảng 2.2. Cơ cấu cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của các trường Trung
học cơ sở trong năm học 2016 - 2017..................................................................


45

Bảng 2.3. Trình độ đào tạo về chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên của các trường Trung học cơ sở .........................................................

46

Bảng 2.4. Thống kê cơ sở vật chất của các trường Trung học cơ sở ..................

47

Bảng 2.5. Xếp loại về hạnh kiểm của học sinh ở các trường Trung học cơ sở
trong hai năm học 2014 - 2015; 2015 - 2016 ....................................................

49

Bảng 2.6. Xếp loại về học lực của học sinh ở các trường Trung học cơ sở
trong hai năm học 2014 - 2015; 2015 - 2016 .....................................................

49

Bảng 2.7. Thống kê kết quả điểm thi vào lớp 10 Trung học phổ thông năm học
2015 - 2016 và 2016 - 2017 của các trường Trung học cơ sở .............................

50

Bảng 2.8. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý về tính cấp thiết của việc ứng
dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ............................................................


52

Bảng 2.9. Nhận thức của đội ngũ giáo viên về tính cấp thiết của việc ứng dụng
Công nghệ thông tin trong dạy học .....................................................................

54

Bảng 2.10. Trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ cán bộ quản lý .…..............

55

Bảng 2.11. Trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ giáo viên …………………

56

Bảng 2.12. Các hình thức ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học của
đội ngũ giáo viên ……………….........................................................................

57

Bảng 2.13. Thực trạng khai thác và sử dụng máy tính, mạng Internet của học
sinh ......................................................................................................................

61

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp ..............................

99

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp ................................


101

Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .....

102

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý ở các trường Trung học cơ sở
về tính cần thiết của việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học …..

53

Biểu đồ 2.2. Nhận thức của đội ngũ giáo viên ở các trường Trung học cơ
sở về tính cần thiết của việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học.

54

Biểu đồ 2.3. Trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ cán bộ quản lý ...........

55

Biểu đồ 2.4. Trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ giáo viên …................

56


Sơ đồ 3.1: Ứng dụng hiệu quả Công nghệ thông tin trong dạy học ……..…

84

Sơ đồ 3.2: Quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực .................................

85

Sơ đồ 3.3: Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................

97

Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp ...............................................................................................................

ix

104


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học và kĩ thuật. CNTT là thành tựu to lớn của cuộc cách mạng
khoa học và kĩ thuật. CNTT thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực trong
cuộc sống trong đó có GD&ĐT. Trong lĩnh vực GD&ĐT, việc ứng dụng
CNTT góp phần nâng cao CLDH và hiệu quả giáo dục. Vì thế, UNESCO đã
đưa ra chương trình hành động và dự đoán “... sẽ có sự thay đổi nền giáo dục
một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của Công nghệ thông
tin”

Đối với nước ta, trước yêu cầu ngày càng cao về GD&ĐT, Đảng và
Nhà nước đã coi việc ứng dụng CNTT trong dạy học là khâu đột phá quan
trọng để nâng cao chất lượng giáo dục bằng việc ban hành các chủ trương,
chính sách, như: Luật Công nghệ thông tin, năm 2006 tại khoản 1 điều 34
nêu rõ : “Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng’’. Quyết định số 698/QĐ-TTg
ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy
và học theo hướng giáo viêntự tích hợp công nghệ thông tin vào từng môn
học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và
tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng công
nghệ thông tin”. Nghị quyết số 29/NQ/TW, ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ
8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI, nêu rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Nghị quyết số 44/NQ-CP,
ngày 09/6/2014 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW, nêu: “Tăng cường cơ sở vật chất và
ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề”.

1


Những năm gần đây, thực hiện việc đổi mới giáo dục, Bộ GD&ĐT luôn
nhấn mạnh việc tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà
trường. Trong Công văn số 4983/BGDĐT-CNTT, ngày 28/9/2015 về Hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2015-2016, Bộ GD&ĐT
xác định nhiệm vụ trọng tâm: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và
các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trong quản lý Nhà nước về
giáo dục và đào tạo. Từng bước hiện đại cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là hạ

tầng công nghệ thông tin”.
Trong bối cảnh đó, Sở GD&ĐT thành phố Hải Phòng trong triển khai
nhiệm vụ năm học những năm học gần đây đều nhấn mạnh việc tăng cường
ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học,
các trường trên địa bàn quận Đồ Sơn đã triển khai nhiều biện pháp nhằm đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. Trong những năm học
gần đây, việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS quận Đồ
Sơn bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tính đến năm học
2015 - 2016, tất cả các trường THCS của quận Đồ Sơn đều có Website riêng;
đều có phòng máy tính; đã được trang bị máy tính kết nối mạng Internet; máy
chiếu đa phương tiện; ti vi màn hình rộng gắn cố định ở các lớp để phục vụ
hoạt động dạy học của GV và HS. Đội ngũ GV các trường THCS đã có nhiều
cố gắng trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Tuy nhiên, việc ứng dụng
CNTT còn chậm, chủ yếu diễn ra ở những GV trẻ, nhưng chưa thực sự trở
thành một nhu cầu thường xuyên và hiệu quả chưa cao.
Với những lí do nêu trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học cơ sở
quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học ở các trường THCS quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong
giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao CLDH ở các trường THCS trên địa
bàn nghiên cứu.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS quận Đồ
Sơn, thành phố Hải Phòng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THCS.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý việc ứng dụng
CNTT trong dạy học ở 5 trường Trung học cơ sở: Bàng La, Hợp Đức, Ngọc
Hải, Vạn Hương, Vạn Sơn của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thế nào là ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học?
Thế nào là quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học một cách hiệu quả?
Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS
của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng?
Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường
THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay?
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS của quận
Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng
còn nhiều hạn chế và bất cập.
Nếu lựa chọn, đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học phù hợp với thực tiễn của các trường THCS thì sẽ góp

3


phần nâng cao CLDH và đổi mới PPDH ở các trường THCS của quận Đồ
Sơn, thành phố Hải Phòng.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở

các truờng THCS.
- Khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học
ở các trường THCS có hiệu quả.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp quản lý từ
Trung ương đến địa phương như: Luật giáo dục, Luật CNTT, các văn kiện
của Đảng và Nhà nước về định hướng phát triển GD&ĐT và định hướng phát
triển việc ứng dụng CNTT trong dạy học, các văn bản của Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT thành phố Hải Phòng có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong
dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: sách,
báo, tạp chí, …
- Nghiên cứu báo cáo tổng kết về việc ứng dụng CNTT trong dạy học
và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của các trường THCS, của Phòng
GD&ĐT quận Đồ Sơn.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát (trực tiếp và gián tiếp) việc ứng dụng CNTT trong dạy học
của GV, HS ở 5 trường THCS quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.

4


8.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng bảng hỏi, phiếu hỏi để lấy ý kiến, tìm hiểu nhận thức, nhu cầu
của CBQL, GV, HS để thu thập thông tin về thực trạng quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường THCS.

8.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn CBQL, GV, HS của các trường THCS để làm rõ các thông
tin thu thập được từ các phương pháp khác, rút ra được những nhận xét chính
xác về công tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS.
8.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để tổng hợp và xử lý số liệu thu
được.
9. Ý nghĩa khoa học của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trường THCS quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng; chỉ ra những mặt đã
làm được và hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp
quản lý hiệu quả.
9.2. Về mặt thực tiễn
Làm sáng tỏ thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. Từ đó, đề xuất các
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS của quận
Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng cho công tác quản lý ứng
dụng CNTT ở các trường THCS trong cả nước.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục;
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trường THCS.

5


Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các

trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn
hiện nay.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nước ngoài
Kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn nền kinh tế tri thức. Vì vậy
việc nâng cao chất lượng GD&ĐT sẽ là yếu tố sống còn, quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những công nghệ mới vào giáo
dục trong đó có CNTT là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục. Điều này đặt ra vấn đề cho các nhà quản lý giáo dục là: Làm thế nào để
thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học? Chính vì vậy vấn đề
nghiên cứu các biện pháp quản lý để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục
đã thực sự phát triển rộng khắp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến
việc ứng dụng CNTT như: Nước Mỹ, Australia, Canada, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore, ... Để việc ứng dụng CNTT được như ngày nay các nước
này đã trải qua rất nhiều các chương trình quốc gia về tin học hoá cũng như
ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật và trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo
dục. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học, kĩ thuật, là
chìa khoá để xây dựng và phát triển CNH, HĐH đất nước, tăng trưởng nền
kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước

trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, họ đã thu được những thành tựu rất
đáng kể trên các lĩnh vực như: điện tử, y tế, giáo dục,...
Ở Cộng hòa Pháp: Một chính sách quốc gia đầu tiên mang tên Plan de
Cancul đề xuất vào giữa những năm 60 dưới thời Tổng thống Đờ Gôn.
Ở Nhật Bản: Xây dựng chương trình Quốc gia có tên: “Kế hoạch một
xã hội thông tin và mục tiêu quốc gia đến năm 2000” đã được công bố từ
những năm 1972.

7


Ở Singapore: Năm 1981 Singapore thông qua một đạo luật về Tin học
hóa Quốc gia quy định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi
công việc hành chính và hoạt động của Chính phủ. Hai là, phối hợp GD&ĐT
với tin học. Ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học. Một ủy
ban máy tính Quốc gia được thành lập để chỉ đạo công tác đó.
Ở Đài Loan: Năm 1980 chính sách tin học của Đài Loan đã được công
bố và “Kế hoạch 10 năm phát triển CNTT ở Đài Loan” đã đề cập đến cấu trúc
tổ chức phát triển CNTT trong nước và những nội dung mà chính phủ cần làm
để phát triển CNTT, tiếp tục khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Ở Hàn Quốc: Các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT
được phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phương
được xem như là dự án chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập trung.
Các dự án ứng dụng CNTT được tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phương
sử dụng ngân sách chi thường xuyên hoặc “Quỹ thúc đẩy” CNTT do Bộ
Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và
điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử
thuộc Ban đổi mới chính phủ của Tổng thống. Ban thúc đẩy tin học hóa có
nhiệm vụ trông coi và khai thông các chính sách, kế hoạch và dự án để tạo
điều kiện thúc đẩy Hàn Quốc thành một xã hội thông tin tiên tiến. Ban thúc

đẩy tin học hóa có trách nhiệm trông coi các chức năng về tin học hóa, khởi
xướng và hiệu đính kế hoạch các chiến lược về tin học hóa và các kế hoạch
triển khai liên quan, điều phối việc xây dựng các dự án và các chính sách, xây
dựng và sử dụng siêu xa lộ thông tin quốc gia, đưa ra các biện pháp quản lý,
vận hành các nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả của các chính sách và hoạt
động về CNTT.
1.1.2. Việt Nam
Ở nước ta, một bộ phận quan trọng của chiến lược ứng dụng CNTT trong
GD&ĐT là xác định đưa kiến thức tin học vào dạy trong nhà trường. Vào đầu
những năm 1980, ngành GD&ĐT nhận thức được sự cần thiết phải trang bị

8


cho thế hệ trẻ các kiến thức phổ thông về tin học. Đến năm 1985, những kiến
thức nhập môn tin học đã được triển khai dạy thí điểm ở một số địa phương.
Đến nay, tin học đã trở thành một môn học trong hầu hết các nhà trường, từ
trường đại học đến các trường THCS trên cả nước.
Về mặt tổng thể, ngành GD&ĐT đã triển khai ứng dụng hệ thống thông
tin quản lý. Chương trình quản lý CBQL, GV của Bộ GD&ĐT đã được các
trường trong cả nước áp dụng nhằm thống nhất cách thức quản lý, các biểu
mẫu, báo cáo về hồ sơ CBQL, GV trong toàn ngành GD&ĐT. Dự án hỗ trợ
đổi mới quản lý giáo dục (SREM) thực hiện từ tháng 4/2006, được ký kết
giữa cộng đồng Châu Âu và Chính phủ Việt nam cũng đã xây dựng mới hệ
thống thông tin quản lý trường học (VEMIS). Với hệ thống thông tin này,
trường THCS sẽ được cung cấp các chương trình quản lý như quản lý CBQL,
GV (PMIS), quản lý hồ sơ trường (EMIS),… Hệ thống thông tin này sẽ hỗ trợ
cho công tác quản lý ở các trường THCS được dễ dàng, nhanh chóng và đạt
hiệu quả cao.
Đây là sự khẳng định về mặt khoa học vai trò, tầm quan trọng của ứng dụng

CNTT trong nhà trường nói chung và trong công tác quản lý nhà trường nói
riêng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trước xu thế của thời đại mới.
Với sự phát triển như vũ bão của CNTT, đặc biệt là sự ra đời của mạng
Internet đã xuất hiện một hướng mới trong việc ứng dụng CNTT vào nhà
trường. Đó là máy tính cùng với các phần mềm và mạng Internet được sử
dụng là phương tiện dạy học mới. Đây có thể nói là bước phát triển nhảy vọt
của ngành GD&ĐT để nhanh chóng tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới. Với tư cách là phương tiện, CNTT đã làm thay
đổi cách dạy và cách học, hỗ trợ cho việc đổi mới PPDH, nâng cao CLDH.
Khai thác những ưu điểm nổi bật của CNTT, nhiều tài liệu, giáo trình, bài viết
của nhiều tác giả đã nghiên cứu theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Một số tác giả như Nguyễn Hữu Chí, Đỗ Trung Tá,… đã đánh giá xu thế
phát triển của giáo dục thế giới, cũng như của Việt Nam, đồng thời phân tích

9


những ưu thế của CNTT mang lại để từ đó khẳng định ứng dụng CNTT trong
dạy học là cần thiết và là xu thế tất yếu của nhà trường Việt Nam.
Các tác giả Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn đã nghiên cứu và đưa ra
những yêu cầu đối với GV về việc ứng dụng CNTT nói chung và kỹ năng ứng
dụng CNTT trong dạy học nói riêng.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã khẳng định vai trò, ưu
thế của CNTT trong dạy học. CNTT là phương tiện dạy học mới phục vụ cho
việc đổi mới phương pháp để nâng cao CLDH. Đồng thời, các tác giả cũng
chỉ rõ việc ứng dụng CNTT trong dạy học muốn có hiệu quả thì đòi hỏi GV
phải có những yêu cầu về năng lực ứng dụng CNTT nhất định.
CNTT được ứng dụng để giải quyết hầu hết các hoạt động ở trường phổ
thông như hoạt động quản lý, hoạt động dạy học,… Ứng dụng CNTT trong
dạy học làm sao cho có hiệu quả đã được nhiều các nhà khoa học nghiên cứu.

Tuy nhiên, hiệu quả dạy học với sự hỗ trợ của CNTT vẫn chưa đạt được như
những gì mong muốn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế này là
việc quản lý ứng dụng CNTT của HT các trường phổ thông chưa được nghiên
cứu một cách hệ thống và toàn diện.
Đội ngũ GV là lực lượng then chốt quyết định sự thành công việc ứng
dụng CNTT trong dạy học, còn HT là người có vai trò quan trọng, chịu trách
nhiệm chính trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường phổ thông. Nhận thức được tầm quan trọng, ưu thế của CNTT trong
dạy học, một số tác giả đã có những bài viết, công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề này.
Các tác giả Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn đã đưa ra một số biện pháp
của các nhà quản lý giáo dục trong việc thiết kế và sử dụng hiệu quả
GADHTC có ứng dụng CNTT trong môi trường dạy học ĐPT.
Trong những năm qua việc ứng dụng CNTT trong quản lý và tổ chức
hoạt động dạy học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các hội
nghị, hội thảo khoa học nghiên cứu về CNTT đã đề cập nhiều đến vấn đề

10


quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và khả năng áp dụng vào môi trường
GD&ĐT ở Việt Nam như:
- Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện
Công nghệ thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ thông tin (ĐH
Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về
ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
- Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT: “Các giải pháp công nghệ và
quản lý trong ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học” do trường
ĐHSP Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ tháng
9/12/2006.

Trong các hội thảo các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa
ra các vấn đề nghiên cứu vị trí tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT
đặc biệt là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Trong thời gian gần đây, đã có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở các trường phổ thông ở nước ta đã
được bảo vệ thành công như:
- Tác giả Lê Hồng Vân với đề tài: “Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
vào dạy học ở các Trường Tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.” đã
hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT, ứng dụng CNTT vào
việc dạy và học trong nhà trường; khảo sát thực trạng, nguyên nhân của thực
trạng đó và đề xuất một số biện pháp tổ chức triển khai ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các Trường Tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Tác giả Nguyễn Tuấn Anh với đề tài: “Quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” đã nghiên
cứu những vấn đề lý luận về việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Tác giả Nguyễn Hữu Dương nghiên cứu đề tài: “Biện pháp phát triển
ứng dụng CNTT trong công tác quản lý ở các trường Phổ thông dân tộc nội

11


trú của tỉnh Yên Bái” đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc quản lý ứng
dụng CNTT trong giáo dục; tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT trong công tác quản lý trường Phổ thông Dân tộc
Nội trú của tỉnh Yên Bái.
Qua nghiên cứu các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng
CNTT vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học. Các tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp

quản lý trong việc triển khai các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào
dạy học tại các trường.
Từ các phân tích trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở trường THCS là một vấn đề cần thiết nhưng chỉ được nghiên cứu
dưới góc độ hẹp. Hiện nay, đa số luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học ở cấp THPT và cấp Tiểu học còn ở cấp THCS
các đề tài nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học chưa được
quan tâm đúng mức. Riêng ở quận Đồ Sơn, quản lý việc ứng dụng CNTT
trong dạy học ở các trường THCS trong giai đoạn hiện nay chưa được nghiên
cứu. Vì thế, tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi các trường
THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng nhằm đề xuất một số biện
pháp quản lý ứng dụng CNTT hiệu quả trong dạy học ở các trường THCS của
quận Đồ Sơn trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý là một phạm trù nói về những tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (đối tượng) quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích tổ chức. Ở đây, tổ chức được coi như một nhóm người có cấu
trúc nhất định, có cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó.

12


Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến". [23, tr.31]
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động

(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [5, tr. 9]
Sự cần thiết của quản lý được C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng ”.
C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để điều
khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát
triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến ở mọi
nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người, đó là
một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân
công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Ngày nay, khái niệm về quản lý được định nghĩa một cách cụ thể hơn
như là một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Trong quá trình này
người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực, các nguồn lực
khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức
này hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích của tổ chức. Mỗi tổ chức hoạt
động trên một lĩnh vực nhất định, vì vậy chức năng và vai trò của người quản lý
trên các lĩnh vực khác nhau cũng khác nhau.
Quản lý là một loại hình lao động đặc biệt, lao động sáng tạo, hoạt
động quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao; gắn liền với qúa

13


trình phát triển, đó là sự phân công, chuyên môn hoá lao động quản lý. Sự
phân công chuyên môn hoá lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức

năng quản lý, là một thể thống nhất các hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý
nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu.
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý song tựu trung các
định nghĩa trên đều thể hiện:
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động
xã hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người
tồn tại, vận hành và phát triển.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội.
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Chính vì vậy,
trong hoạt động quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm
dẻo trong chỉ đạo.
- Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ,
chính sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục
tiêu xác định.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý có bốn
chức năng chủ yếu, cơ bản. Đó là: Kế hoạch hóa; tổ chức; chỉ đạo (lãnh đạo);
kiểm tra. [5, tr.12]
Chức năng quản lý là một phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các
phạm trù cơ bản của khoa học quản lý, là những loại hoạt động bộ phận tạo
thành hoạt động quản lý tổng thể, là những loại hoạt động quản lý đã được
tách riêng, chuyên môn hoá. Các chức năng quản lý là những hình thái biểu
hiện sự tác động có mục đích đến tập thể. Kết quả các công trình nghiên cứu

14



×