Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.26 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

TẠ HỮU THẮNG

KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI,
ÁP MÃ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

TẠ HỮU THẮNG

KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI,
ÁP MÃ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ & CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:


TS. LÝ MINH KHẢI

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Tạ Hữu Thắng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ PHÂN
LOẠI, ÁP MÃ HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN.......6
1.1. Phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan..............6
1.1.1. Khái niệm phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu..............................6
1.1.2. Vai trò của phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu...........................17
1.2. Kiểm tra sau thông quan đối với phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập
khẩu của cục hải quan...........................................................................................19
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã
hàng hoá xuất nhập khẩu..................................................................................19
1.2.2.Nội dung kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu..23
1.2.3. Bộ máy của kiểm tra sau thông quan......................................................27
1.2.4. Hình thức và công cụ kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng

hoá xuất nhập khẩu...........................................................................................28
1.2.5.Quy trình kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hoá xuất
nhập khẩu.........................................................................................................29
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng
hoá xuất nhập khẩu...............................................................................................32
1.3.1. Nhân tố thuộc Cục Hải quan...................................................................32
1.3.2. Nhân tố thuộc bên ngoài Cục Hải quan..................................................34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
VỀ PHÂN LOẠI, ÁP MÃ HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI
QUAN TỈNH ĐIỆN BIÊN.....................................................................................36
2.1. Tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Điện Biên.................................................36
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển...............................................................36
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ...............................................................................39
2.1.3. Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên năm 2016-2018....42
2.2. Thực trạng hàng hoá xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý của Cục Hải
quan tỉnh Điện Biên...............................................................................................43
2.2.1. Chủng loại hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu.........................................43
2.2.2. Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên đối với hàng hóa
xuất,nhập khẩu..................................................................................................44
2.3. Thực trạng kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hoá xuất
nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên......................................................45
2.3.1. Thực trạng nội dung kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng
hoá xuất nhập khẩu...........................................................................................46


2.3.2. Thực trạng bộ máy kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hoá
xuất nhập khẩu..................................................................................................52
2.3.3. Hình thức, công cụ kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hoá
xuất nhập khẩu..................................................................................................53
2.3.4. Thực trạng quy trình kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng

hoá xuất nhập khẩu...........................................................................................53
2.4. Đánh giá chung về kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hoá
xuất nhập khẩu......................................................................................................54
2.4.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu...................................................................54
2.4.2. ưu điểm...................................................................................................57
2.4.3. hạn chế....................................................................................................58
2.4.4. Nguyên nhân...........................................................................................60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN VỀ PHÂN LOẠI, ÁP MÃ HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐIỆN BIÊN...................................................................66
3.1. Định hướng hoàn thiện kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng
hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên......................................66
3.1.1. Định hướng kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. 66
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã
hàng hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên.............................67
3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng
hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên......................................69
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện nội dung kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp
mã hàng hoá xuất nhập khẩu.............................................................................69
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện về bộ máy kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp
mã hàng hoá xuất nhập khẩu.............................................................................70
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện về hình thức và công cụ kiểm tra sau thông quan về
phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu.......................................................70
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện về quy trình kiểm tra sau thông quan về phân loại,
áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu........................................................................71
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................73
3.3.1. Với UBND tỉnh Điện Biên......................................................................73
3.3.2. Với Tổng cục Hải quan...........................................................................73
3.3.3. Với Bộ Tài chính....................................................................................73
KẾT LUẬN............................................................................................................74

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................75


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN
XNK
WTO
KTSTQ
NSNN
TTĐB
GTGT

Doanh nghiệp
Xuất nhập khẩu
Tổ chức thương mại thế giới
Kiểm tra sau thông quan
Ngân sách nhà nước
Tiêu thụ đặc biệt
Giá trị gia tăng

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:


Kết quả hoạt động Cục Hải quan tỉnh Điện Biên năm 2016-2018.....36
Tỷ trọng các chủng loại hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu
tỉnh Điện Biên....................................................................................38
Số liệu doanh nghiệp, tờ khai và kim ngạch xuất – nhập khẩu..........39
Hoạt động thu ngân sách của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên..............39
Tổng hợp kết quả ấn định thuế các năm 2016, 2017, 2018 của Phòng
Nghiệp vụ (Bộ phận kiểm tra sau thông quan)...................................45
Thống kê kết quả kiểm tra sau thông quan tại Phòng Nghiệp vụ (Bộ
phận kiểm tra sau thông quan) Cục Hải quan tỉnh Điện Biên............46
Thống kê các doanh nghiệp bị truy thu thuế do khai sai mã số và thuế
suất năm 2018....................................................................................47
Đánh giá việc thực hiện hoạt động KTSTQ qua các chỉ tiêu.............55

HÌNH
Hình 1.1:
Hình 2.1:

Quy trình kiểm tra sau thông quan.....................................................32
Mô hình tổ chức Cục hải quan tỉnh Điện Biên...................................41



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, ký kết tham
gia các hiệp định thương mại tự do với các nước, khu vực trên thế giới đã làm hoạt
động thương mại XNK của nước ta gia tăng nhanh chóng. Điều này đặt ra những

yêu cầu cấp thiết cho ngành Hải quan, phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc
thông quan hàng hóa tại các cảng, cửa khẩu biên giới, nội địa được nhanh chóng,
thuận lợi, nhưng phải kiểm soát tốt hoạt động XNK, ngăn ngừa việc doanh nghiệp
lợi dụng sự thông thoáng trong thông quan để buôn lậu, gian lận thương mại; qua đó
tạo môi trường công bằng, cạnh tranh bình đẳng trong hoạt động XNK.
Trong bối cảnh đó, việc chuyển từ phương pháp quản lý truyền thống dựa trên
hoạt động kiểm tra toàn bộ hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, sang phương pháp quản lý
tiên tiến dựa trên kỹ thuật QLRR, trên cơ sở thu thập, phân tích, xử lý thông tin để
quyết định thông quan, cùng với việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ hỗ trợ như kiểm
soát, thu thập thông tin, kiểm tra sau thông quan, đã trở thành yêu cầu tất yếu khách
quan, phù hợp với xu thế quản lý hải quan hiện đại trên thế giới. Một trong các biện
pháp nghiệp vụ hỗ trợ, ngăn ngừa, xử lý vi phạm có hiệu quả nhất mà không ảnh
hưởng đến thời gian thông quan hàng hóa chính là công tác kiểm tra sau thông quan.
Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam, được quy định tại điều 77
đến điều 82 Luật hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014; điều 97 đến điều
100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát hải quan; điều 141 đến điều 145 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa XNK;
quyết định số 1384/QĐ-BTC ngày 20/6/2016 của Bộ Tài chính quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan.


2

Một góc độ quan trọng của hàng hóa xuất nhập khẩu đó là mã số hàng hóa.
Nó được coi như là “thẻ căn cước” của hàng hóa, giúp phân biệt được nhanh
chóng và chính xác các loại hàng hóa khác nhau. Không những thế nó quan trọng

vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế phải nộp đối với hàng hóa đó. Chính vì thế
việc phân loại, áp mã hàng hóa luôn là một trong những khâu nghiệp vụ rất quan
trọng của ngành Hải quan, góp phần thiết thực trong việc thực hiện không chỉ
chính sách thuế, mà còn chính sách mặt hàng, thống kê và đàm phán thương mại.
Thế nhưng việc phân loại, áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu hiện nay tại Việt Nam
còn nhiều khó khăn bất cập, đối với lượng hàng hóa ngày một đa dạng, phong phú
thì việc áp mã đúng cho hàng hóa không chỉ là khó cho doanh nghiệp mà còn gây
không ít khó khăn cho chính công chức hải quan. Cũng chính vì đây là một lĩnh
vực phức tạp nên cũng chứa nhiều rủi ro, không ít doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở
của các quy định về mã hàng của VN để gian lận thuế. Và trong tổng số thuế thất
thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thì thất thu do áp mã sai chiếm một tỉ trọng
khá lớn. Việc thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với mã số hàng hóa hơn bao
giờ hết trở nên vô cùng quan trọng. Nó không những giúp phát hiện ra sai sót mà
còn là cơ sở cho quá trình áp mã sau này.
Ngành hải quan đang đẩy mạnh tiến trình hiện đại hóa, thông quan điện tử đã
trở thành hình thức thông quan chủ yếu hiện nay và những khác biệt với thông
quan truyền thống đã đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với nghiệp vụ kiểm tra sau
thông quan. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan
tỉnh Điện Biên đang bắt đầu được quan tâm, đẩy mạnh phát triển. Tuy nhiên, vẫn
còn rất nhiều khó khăn, hạn chế. Xuất phát từ lý do trên tác giả chọn đề tài “Kiểm
tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải
quan tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của tác giả.
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về lĩnh vực kiểm tra sau thông quan nói chung, trong ngành hải quan cũng đã
có một số nghiên cứu với đối tượng, phạm vi tiếp cận khác nhau. Có thể kể đến một
số đề tài tiêu biểu như sau:


3


- Nguyễn Thị Quỳnh Chi (2011), với đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm tra
sau thông quan ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”. Bằng các phương pháp nghiên
cứu thống kê, tổng hợp, phân tích, tác giả đã khẳng định, song song với sự phát
triển và tự do hóa của thương mại thì gian lận thương mại, đặc biệt là gian lận với
các mặt hàng có thuế suất cao cũng tăng lên. Do đó, nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra sau thông quan là vô cùng quan trọng. Tác giả cũng đã đưa ra một số giải
pháp để hoàn thiện hoạt động KTSTQ trong giai đoạn này.
- Trần Thị Na (2011) với luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau
thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện”. Luận
văn đã dựa trên các lý luận thực tiễn, tìm ra các hạn chế trong việc tổ chức thực hiện
kiểm tra sau thông quan với hàng hóa nhập khẩu; từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động kiểm tra sau thông quan.
- Văn Bá Tín năm (2013), đề án cấp ngành hải quan “Nghiên cứu phương
pháp Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thông
quan điện tử”, chủ nhiệm đề tài đã tập trung nghiên cứu thực trạng quy định của
pháp luật, phương pháp, thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan trong điều
kiện thông quan điện tử.
- Lương Ngọc Thành (2014), “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động KTSTQ tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả phân tích, tìm ra những khó
khăn gặp phải tại Cục hải quan Quảng Ninh và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động KTSTQ tại tỉnh Quảng Ninh.
- Nguyễn Văn Hòa (2014), với đề tài "Một số giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm tra sau thông quan trong giai đoạn hiện nay". Bằng những lý luận thực tiễn,
cùng với các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, điều tra mô tả, đề tài cũng
đã chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế của hoạt động kiểm tra sau thông quan trong
giai đoạn hiện nay, từ đó, đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm tra
sau thông quan.
Đây là những đề tài tham khảo hết sức bổ ích, đặc biệt là về phương diện cơ sở lý
luận và được tác giả tiếp thu, kế thừa, vận dụng vào nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có đề



4

tài nào nghiên cứu về phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kiểm tra sau thông quan, kinh nghiệm
thực hiện kiểm tra sau thông quan của một số nước.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả thực hiện kiểm tra sau thông quan về phân loại,
áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên. Từ đó đánh giá
những ưu điểm, nhược điểm của kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng
hoá xuất nhập khẩu và những nhân tố tác động.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả kiểm tra sau thông quan về
phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp
mã hàng hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Đề tài sử dụng khung nghiên cứu như Hình bên dưới. Khung nghiên cứu này xuyên
suốt các nội dung trong việc phân tích, so sánh, điều tra.

Các nhân tố ảnh hưởng

Nội dung Kiểm tra

Thực hiện mục tiêu

tới Kiểm tra sau thông

sau thông quan về


Kiểm tra sau thông

quan về phân loại, áp

phân loại, áp mã

quan về phân loại,

mã hàng hoá xuất nhập

hàng hoá xuất nhập

áp mã hàng hoá xuất

khẩu của Cục Hải quan

khẩu của Cục Hải

nhập khẩu của Cục

- Các nhân tố thuộc về

quan

Hải quan

cục hải quan

- Nội dung kiểm tra


- Ngăn chặn tình trạng

- Các nhân tố thuộc về

- Bộ máy kiểm tra

gian lận trốn thuế

người khai hải quan

- Hình thức, công cụ

- Cảnh báo kịp thời

- Các nhân tố khác

kiểm tra

những thủ đoạn gian

- Quy trình kiểm tra

lận
- Tạo môi trường


5

công bằng trong hoạt

động XNK
-Tăng thu NSNN
Hình 1: Khung nghiên cứu
5.2. Quy trình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài dự kiến áp dụng phương pháp nghiên cứu
định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả theo các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã
hàng hoá xuất nhập khẩu thông quan điện tử của cục hải quan. Những phương pháp
được sử dụng ở bước này là phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp tổng hợp.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các số liệu báo cáo của Cục hải
quan để làm rõ thực trạng hàng hóa xuất nhập khẩu qua Cục Hải quan tỉnh Điện
Biên; kết quả của hoạt động kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hoá
xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên; thực trạng tổ chức thực hiện công
tác này. Các phương pháp thực hiện chủ yếu là phương pháp thống kê, so sánh số
liệu qua các năm.
Bước 3: Phân tích và đánh giá kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã
hàng hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên. Phương pháp đánh giá
chủ yếu là phương pháp so sánh, đối chiếu dựa trên các tiêu chí nội dung. Thông
qua đánh giá thực hiện các mục tiêu; phân tích các điểm mạnh, điểm yếu theo các
nội dung kiểm tra sau thông quan, và tìm ra nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu.
Phương pháp phân tích dựa trên các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra sau thông quan
về phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên.
Bước 4. Thu thập thông tin sơ cấp qua điều tra 21 doanh nghiệp được kiểm tra
sau thông quan.
6. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết
cấu thành 3 Chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng



6

hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
Chương 2: Thực trạng kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hoá
xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan về phân loại,
áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Điện Biên


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
VỀ PHÂN LOẠI, ÁP MÃ HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CỤC HẢI QUAN
1.1. Phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan
1.1.1. Khái niệm phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu
Phân loại hàng hóa là công việc cần thiết và gắn liền với công việc của ngành
hải quan, thương mại, môi trường và các chính sách thương mại khác liên quan và
nó tác động đến nền kinh tế theo nhiều góc độ. Vì vậy, phân loại hàng hóa phải rõ
ràng, chính xác và không tách rời HS.
Phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc căn cứ vào tên gọi, mô tả về
tính chất, thành phần, cấu tạo, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác
của hàng hóa để xác định, sắp xếp hàng hóa, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo thuật ngữ của Tổ chức hải quan thế giới WCO thì áp mã hàng hóa hay áp
mã thuế hàng hóa (Tarriff classification of goods) là việc xác định dòng thuế trong
Danh mục biểu thuế mà theo đó một hàng hóa cụ thể được phân loại.
Việc phân loại, áp mã hàng hóa trong lĩnh vực hải quan nhằm mục đích xác
định mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua hồ sơ hải quan, qua thực tế

hàng hóa và các thông tin khác về hàng hóa; từ đó tìm được mức thuế suất thuế
nhập khẩu (xuất khẩu), thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa đó. Đối với
kiểm tra sau thông quan đây là một nghiệp vụ nhằm kiểm tra sự chuẩn xác trong
việc khai báo mã và thuế suất hàng hóa của chủ hàng.
Như vậy, trong lĩnh vực hải quan, phân loại hàng hóa được hiểu là một
nghiệp vụ thực hiện bằng cách đối chiếu lời khai, hồ sơ hàng hóa với thực tế
hàng hóa để sắp xếp một mặt hàng vào đúng Nhóm và Phân nhóm của Danh
mục biểu thuế theo các quy tắc của Công ước HS và theo các quy định hiện
hành của Việt Nam.


8

Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa là bản danh mục hàng hóa do Tổ
chức Hải quan thế giới ban hành, bao gồm danh sách các nhóm hàng, phân nhóm
hàng cùng mã số tương ứng của các nhóm, phân nhóm hàng đó. Hệ thống còn bao
gồm cả các chú giải phần, chương, nhóm, phân nhóm và các quy tắc giải thích cho
hệ thống, được ban hành kèm Công ước Quốc tế về Hệ thống hài hoà mô tả và mã
hoá hàng hoá (International Convention on the Harmonized Commodity
Description anh Coding System) (Công ước HS)
(HS Code) là mã số dùng để phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu trên toàn thế
giới theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát
hành có tên là “Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa” (HS – Harmonized
Commodity Description and Coding System). Dựa vào mã số này, cơ quan hải quan
sẽ áp thuế xuất nhập khẩu tương ứng cho doanh nghiệp, đồng thời có thể thống kê
được thương mại trong nước và xuất nhập khẩu.
Mục tiêu của Danh mục HS là đảm bảo phân loại hàng hóa có hệ thống; thống
nhất mã số áp dụng cho các loại hàng hóa ở tất cả các quốc gia, thống nhất hệ thống thuật
ngữ và ngôn ngữ hải quan nhằm giúp mọi người dễ hiểu và đơn giản hóa công việc của các

tổ chức, cá nhân có liên quan; tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán các hiệp ước thương mại
cũng như áp dụng các hiệp ước; hiệp định này giữa cơ quan hải quan các nước.
Danh mục HS được công nhận trên toàn thế giới như một công cụ đa mục tiêu,
được sử dụng rộng rãi làm cơ sở cho việc tính thuế xuất nhập khẩu và thống kê
thương mại trong nước và quốc tế.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam mới nhất là
theo Thông tư 65/2017/TT-BTC ngày 27/06/2017 của Bộ Tài chính về việc Ban
hành danh mục Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, có hiệu lực từ ngày
01/01/2018.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở
áp dụng hoàn toàn danh mục HS và chi tiết ở cấp độ 8 chữ số hoàn toàn theo danh
mục AHTN của ASEAN, và bao gồm hai thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng Việt.
Mã số hàng hóa


9

Mã số hàng hóa là dãy số dùng đê phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác,
là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa được nhận diện bởi
một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hóa.
Với một hàng hóa, trong danh mục cũng như biểu thuế chỉ có một mã số duy nhất
cho hàng hóa đó, và ứng với mã số đó sẽ có một mức thuế suất nhất định. Việc xác định
mức thuế suất của hàng hóa thông qua mã hàng được gọi là áp mã thuế cho hàng hóa.
Sáu quy tắc giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hòa và mã hóa hàng
hóa (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới
Theo Thông tư 65/2017/TT-BTC ngày 27/06/2017 của Bộ Tài chính về việc Ban
hành danh mục Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Quyết định 1921/QĐTCHQ của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành ngày 28/6/2018 về quy trình
phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Áp mã HS cho hàng hóa là việc cơ bản và rất quan trọng trong quá trình làm

thủ tục hải quan, điều này cũng là nguyên nhân gây ra rất nhiều tranh cãi giữa
doanh nghiệp và hải quan khi không đồng tình về mã hs của hàng hóa.
Việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
phải tuân theo 6 qui tắc. Áp dụng theo thứ tự, không áp dụng được quy tắc này mới
áp dụng sang quy tắc tiếp theo (từ quy tắc 1 tới quy tắc 4)
1.1.2. Vai trò của phân loại, áp mã hàng hoá xuất nhập khẩu
Kiểm tra sau thông quan là mô hình đã được xây dựng và phát triển có hiệu quả ở
hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới tuy có khác nhau về tên gọi, cơ cấu tổ chức,
môi trường pháp lý, đào tạo cán bộ,... Nhưng lại hoàn toàn giống nhau về chức năng cơ
bản là phát hiện và ngăn chặn gian lận thương mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa thông qua hoạt động KTSTQ.
Hiện nay, việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu là rất ít (không quá 15% số
lô hàng qua cửa khẩu, tỷ lệ kiểm tra hàng hóa theo lô hàng chủ yếu dưới 10%) chủ yếu
tập trung phát hiện hàng hóa cấm XNK, hàng hóa bị hạn chế XNK. Thời gian kiểm tra
tối đa của việc kiểm tra thực tế hàng hóa là 8 giờ, trường hợp đặc biệt gia hạn không


10

quá 2 ngày. Việc kiểm tra bộ chứng từ trong quá trình thông quan cũng đã quy định tối
đa là 2 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận để giải quyết thủ tục thông quan. Do đó việc
tăng cường hoạt động KTSTQ thay thế cho phương thức kiểm tra tại cửa khẩu có vai
trò rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả công tác QLNN về hải quan:
Thứ nhất, thực hiện được việc chống gian lận thương mại có hiệu quả hơn mà
vẫn giải quyết được việc thông quan hàng hóa nhanh chóng tại các cửa khẩu góp phần
tích cực vào phát triển thương mại quốc tế.
Thứ hai, đảm bảo việc tuân thủ Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất
khẩu, Thuế nhập khẩu, các quy định về XNK của các Bộ, ngành liên quan và các hiệp
định thương mại quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Thứ ba, giúp hoạt động sản xuất hàng hóa và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài

được thuận lợi hơn, đảm bảo cho doanh nghiệp trong nước có lợi thế để cạnh tranh với
hàng hóa và doanh nghiệp của các nước khác trên thị trường quốc tế.
Thứ tư, phát hiện và ngăn ngừa tình trạng gian lận và hoàn thuế GTGT đối với
hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp.
Thứ năm, ngăn chặn tình trạng gian lận và trốn thuế xuất khẩu hàng hóa thuộc
đối tượng chịu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế cho NSNN.
Thứ sáu, phát hiện và ngăn ngừa việc xuất khẩu các mặt hàng cấm xuất khẩu, các
mặt hàng quản lý hạn ngạch xuất khẩu, các mặt hàng hạn chế xuất khẩu như tài nguyên
khoáng sản, nguyên liệu thô.
Sự phát triển của thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế khiến cho lưu lượng
hàng hóa được trao đổi buôn bán giữa các quốc gia ngày càng tăng, áp lực trong
cạnh tranh của các doạnh nghiệp theo đó cũng càng lớn. Nó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới trong kinh doanh, trong chiến lược hoạch
định chính sách của mình. Nhiều doanh nghiệp vì mong muốn tối đa hóa lợi
nhuận mà không ngại sử dụng nhiều cách thức nhằm trốn thuế, trong đó hình
thức gian lận qua việc phân loại và áp mã hàng hóa chiếm đa phần và đang
ngày càng tinh vi, đa dạng hơn. Những gian lận này thường rất tinh vi và khó
phát hiện. Đối với gian lận trong lĩnh vực mã số và thuế suất thường có một số


11

thủ đoạn chủ yếu như :
+ Khai sai xuất xứ hàng hóa, để được hưởng ưu đãi về thuế
+ Khai sai công dụng, cấu tạo, chất lượng hàng hóa để được áp thuế suất thấp
+ Khai sai mục đích sử dụng để được hưởng chính sách miễn thuế
+ Lợi dụng sơ hở hạn chế trong chính sách chế độ về thuế XK, NK
+ Lợi dụng những hạn chế trong hoạt động quản lý, giám sát, kiểm tra hải quan
+ Lợi dụng quá trình cải tiến, đơn giản hóa thủ tục hải quan, giảm tỉ lệ kiểm
tra thực tế hàng hóa, tạo điều kiện thông thoáng cho thương mại rút ngắn thời gian

thông quan
+ Lợi dụng kỹ thuật hiện đại để làm giả chứng từ
Hậu quả của những gian lận này không những làm thất thu ngân sách Nhà
nước, mà nó còn ảnh hưởng tiêu cực đến nền quản lý vĩ mô, gây bất lợi cho nền sản
xuất nội địa, việc hàng nhập trốn thuế bán với giá rẻ gây mất cân bằng giá cả ảnh
hưởng đến lưu thông hàng hóa trong nước;…
Xu thế toàn cầu hóa tạo sự thông thoáng trong giao lưu thương mại:
Việt Nam đang mở rộng quan hệ giao thương với các quốc gia trên thế giới,
nhiều hiệp định song phương và đa phương đã được ký kết giữa Nhà nước Việt
Nam, Hải quan Việt Nam với các quốc gia trên thế giới. Theo đó Việt Nam cam kết
thực thi các chính sách tạo thuận lợi thương mại quốc tế và đơn giản hóa thủ tục
trong lĩnh vực hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu. Một mặt vừa phải kiểm
soát lưu lượng hàng hóa vào quốc gia ngày càng lớn; mặt khác phải tạo điều kiện
thông quan nhanh, góp phần tích cực phát triển giao lưu thương mại quốc tế, cải
thiện môi trường đầu tư. Trước áp lực đó kiểm tra về phân loại và áp mã hàng hóa
xuất nhập khẩu trong quá trình thông quan không thể kiểm soát hết được nhưng
kiểm tra sau thông quan lại hoàn toàn có thể làm được điều này.
Xu hướng phát triển của Hải quan thế giới “giảm tiền kiểm, tăng hậu kiểm” do
áp dụng quản lý rủi ro:
Mặt khác, xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới, của Hải quan quốc
tế là áp dụng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực hải quan nhằm giúp ngắn thời gian


12

thông quan. Việc hiện đại hóa thủ tục Hải quan, áp dụng quy trình quản lý rủi ro
như một xu hướng tất yếu khách quan. Để hệ thống quản lý rủi ro thực sự có hiệu
quả, thì việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đáp ứng nhu cầu thực tế là điều quan
trọng. Phương thức quản lý Hải quan truyền thống được thay thế dần băng phương
thức quản lý rủi ro hiện đại, chuyển đổi từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”. Hoạt động

kiểm tra sau thông quan sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động khâu “hậu kiểm”, góp
phần bảo vệ nguồn thu ngân sách, tạo môi trường bình đẳng và công bằng trong
cộng đồng doanh nghiêp.
Đó là những đòi hỏi thúc bách từ thực tế mà kiểm tra về phân loại và áp mã
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình thông quan không đáp ứng
được. Do vậy, kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp mã đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu là thực sự cần thiết nhằm tạo điều kiện cho phép áp dụng đơn giản hóa,
tự động hóa thủ tục Hải quan; luật Hải quan và pháp luật có liên quan đến lĩnh vực
xuất nhập khẩu được thực hiện nghiêm chỉnh; nâng cao năng lực quản lý của cơ
quan Hải quan, thực hiện chống gian lận thương mại qua mã số và thuế suất có hiệu
quả; tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan Hải quan thông qua
việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn.
1.2. Kiểm tra sau thông quan đối với phân loại, áp mã hàng hoá xuất
nhập khẩu của cục hải quan
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp
mã hàng hoá xuất nhập khẩu
Hiện nay, mỗi quốc gia trên thế giới khái niệm kiểm tra sau thông quan còn có
sự khác biệt nhưng chung quy lại chúng đều có những điểm chung là:
- Kiểm tra sau thông quan là một nghiệp vụ của cơ quan hải quan, cụ thể do
công chức hải quan thực hiện.
- Mục đích của kiểm tra sau thông quan là thẩm định lại tính trung thực và độ
chính xác của việc khai hải quan của người khai hải quan.
- Kiểm tra sau thông quan là phương pháp kiểm tra ngược thời gian, diễn ra
sau quá trình thông quan.


13

Tại Việt Nam theo luật Hải quan, kiểm tra sau thông quan được hiểu: “Kiểm
tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải Quan nhằm thẩm định lại

tính chính xác và mức độ trung thực của nội dung các chứng từ mà người khai hải
quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan Hải Quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đã được thông quan”.
Từ những nhận xét nêu trên chúng ta có thể hiểu kiểm tra sau thông quan về
phân loại và áp mã hàng hòa xuất khẩu, nhập khẩu như sau: “Kiểm tra sau thông
quan về phân loại và áp mã hàng hòa xuất khẩu, nhập khẩu là hoạt động kiểm tra
của cơ quan hải quan nhằm thẩm định lại tính chính xác và mức độ trung thực về
việc phân loại và áp mã hàng hóa trong nội dung các chứng từ mà người khai hải
quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan Hải Quan đối với hàng hóa nhập khẩu và
xuất khẩu đã được thông quan”.
Nguyên tắc, mục đích và phạm vi kiểm tra sau thông quan
Về nguyên tắc, Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu áp
dụng phương pháp quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra hoặc không kiểm tra,
kiểm tra trước hoặc kiểm tra sau, kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu hoặc
kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với đối tượng kiểm tra:
- Kiểm tra theo kế hoạch: là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất
định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực
hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.
- Kiểm tra chọn mẫu: là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình
hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những
doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm
tra tại trụ sở doanh nghiệp.
- Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm: Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh
nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm
pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
Về mục đích, Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu


14


nhằm xác định mức độ chính xác, trung thực của việc kê khai về hàng hóa, tự tính
và nộp thuế, mức độ chấp hành pháp luật về thuế của doanh nghiệp, làm cơ sở cho
việc truy thu tiền thuế, xác định mức độ ưu tiên trong quản lý của hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp và xử lý các vi phạm pháp luật về Thuế và
Hải quan.
Về phạm vi, Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
căn cứ theo yêu cầu đặt ra cho mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan mà xác định phạm
vi kiểm tra sau thông quan toàn diện hoặc chuyên sâu, bao gồm:
- Kiểm tra tất cả các hoạt động nhập khẩu hàng hóa của một doanh nghiệp
trong một giai đoạn;
- Kiểm tra việc nhập khẩu một mặt hàng của một hoặc nhiều doanh nghiệp
trong một giai đoạn;
- Kiểm tra việc của một hoặc nhiều mặt hàng nhập khẩu của một doanh nghiệp
trong một giai đoạn;
- Kiểm tra một hoặc nhiều loại hình nhập khẩu của một doanh nghiệp trong
một giai đoạn.
Đối tượng kiểm tra sau thông quan
Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan là hàng hóa, nơi sản xuất.
Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp mã hàng
hòa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
- Hồ sơ Hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị Hải quan làm thủ
tục cho hàng hóa nhập khẩu liên quan.
- Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện.
- Chứng từ, tài liệu liên quan tới hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan như
sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan, do
doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử.
1.2.2.Nội dung kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hoá xuất
nhập khẩu
Nội dung kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp mã hàng hóa



15

Đối với kiểm tra sau thông quan nói chung, nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm
tra tính đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan; kiểm tra tính chính xác của các căn
cứ tính thuế, tính chính xác của việc khai các khoản thuế phải nộp, được miễn,
không thu, được hoàn; kiểm tra việc thực hiện các quy đinh khác của pháp luật về
thuế; kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan.
Theo đó, kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất là kiểm tra xem việc khai báo tên hàng đã đúng với thực tế hàng hóa chưa?
Thứ hai là kiểm tra mã số khai báo có đúng với thực tế hàng hóa, đúng với tên
hàng không, có tuân theo 6 quy tắc chung của WCO và tuân thủ quy định hiện hành
về phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luật không? Để kiểm tra được điều này,
cần đối chiếu với các thông tin đã có được trong các giai đoạn trước, danh mục Biểu
thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu (Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt); so sánh với các quy định hiện hành của Việt Nam về phân
loại hàng hóa.
Thứ ba là kiểm tra xuất xứ hàng hóa, có thuộc quốc gia/ vùng lãnh thổ đã kí
kết Hiệp định/ thỏa thuận ưu đãi với Việt Nam hay không?
Thứ tư là mặt hàng có thuộc danh mục quy định riêng của các Bộ quản lý
chuyên ngành hay không?
Thứ năm là doanh nghiệp có thuộc diện được hưởng các chính sách ưu đãi về
thuế không?
Thứ sáu là với mã số và các nội dung như trên thì thuế suất thuế nhập khẩu/
xuất khẩu, thuế VAT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đối với hàng hóa khai báo
có chính xác không?
Để thực hiện được các nội dung trên, kiểm tra sau thông quan phải kiểm tra
hồ sơ hải quan và kiểm tra các chứng từ sổ sách kế toán. Cụ thể:

1.2.3. Bộ máy của kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hoá
xuất nhập khẩu
Bộ máy của Cục hải quan


16

Tổ chức bộ máy cho hoạt động KTSTQ gồm hệ thống bộ máy từ trung ương
(TCHQ) đến các địa phương (cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố). Tùy theo
nguồn lực hiện có, khối lượng công việc, quy mô địa bàn quản lý để bố trí số lượng
công chức KTSTQ ở từng cấp cho hợp lý, ưu tiên cấp trực tiếp KTSTQ.
Nếu tổ chức bộ máy của cục hải quan thống nhất, đồng bộ, xác định các bộ
phận riêng thực hiện kiểm tra sau thông quan, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận thì hoạt động kiểm tra sau thông quan sẽ thông suốt và mang lại hiệu quả như
mong muốn, đáp ứng được yêu cầu quản lý đề ra. Ngược lại, nếu tổ chức bộ máy
không đồng bộ và không thống nhất về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi
cấp thì hoạt động chồng chéo, gây ách tắc và mang lại hiệu quả thấp, không đáp ứng
được yêu cầu quản lý đề ra.
Công chức hải quan là chủ thể của hoạt động KTSTQ. Chính vì vậy, về nhận
thức, trình độ, năng lực của công chức hải quan trong toàn hệ thống có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả công tác. Điều đó đòi hỏi cần sự quan tâm đúng mức về
đầu tư mọi mặt cho hệ thống, cho con người, đây là nhân tố quyết định sự thành
công của hoạt động KTSTQ.
Bên cạnh đó, chất lượng nguồn nhân lực của cục có tính quyết định đến hiệu
quả hoạt động KTSTQ. Nếu chất lượng nguồn nhân lực cao, có kiến thức, kỹ năng,
phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi sai phạm; việc tuyển dụng, quản lý, đào tạo
được thực hiện bài bản; việc đánh giá thực hiện nghiêm túc, các chế độ đãi ngộ phù
hợp sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động KTSTQ, cũng như tăng cường hiệu quả
công tác quản lý hải quan. Ngược lại, nếu chất lượng nguồn nhân lực thấp không
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, việc tuyển dụng đào tạo không được thực hiện

nghiêm túc, chế độ đãi ngộ không xứng đáng sẽ dẫn đến công việc bị tồn đọng, hiệu
quả của hoạt động KTSTQ thấp, không đáp ứng được yêu cầu quản lý.
1.2.4. Hình thức và công cụ kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã
hàng hoá xuất nhập khẩu
1.2.4.1. Hình thức:
Việc kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp mã hàng hóa được thực hiện


17

thành 2 khâu: Kiểm tra tại cơ quan hải quan và kiểm tra tại doanh nghiệp
- Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan được thực hiện khi có văn
bản phê duyệt kế hoạch kiểm tra sau thông quan của Tổng cục hải quan, bằng các
công tác nghiệp vụ về quản lý rủi ro, về tính chấp hành pháp luật của doanh nghiệp,
mặt hàng nhạy cảm có dấu hiệu nghi ngờ. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ
quan Hải quan là hoạt động thường xuyên của cơ quan Hải quan nhằm đánh giá
việc chấp hành pháp luật về thuế và pháp luật Hải quan của doạnh nghiệp. Khi kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan, cơ quan Hải quan không phải ban
hành quyết định kiểm tra.
Tại trụ sở cơ quan Hải quan, cán bộ kiểm tra sau thông quan cần tiến hành:
+ Kiểm tra, đối chiếu tên hàng, ký mã hiệu hàng hóa,.. mà Doanh nghiệp khai
báo với các thông báo kết quả phân loại hàng hóa để đánh giá mức độ tuân thủ pháp
luật của việc phân loại và áp mã hàng hóa khai báo;
+ Thu thập thông tin về mức độ tuân thủ pháp luật về tài chính, thuế của doanh
nghiệp từ cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý doanh nghiệp có hàng hóa xuất
nhập khẩu đang được kiểm tra;
+ Thu thập thông tin khác liên quan đến loại hàng hóa xuất nhập khẩu cần
kiểm tra để có thể nắm được những nội dung cơ bản về việc phân loại và áp mã
hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó rút ra những kết luận cần thiết đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu đang kiểm tra
Trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu các thông tin thu thập được, cơ quan Hải quan
sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về việc có hay không đi sâu kiểm tra hoặc kiểm tra
tại doanh nghiệp hay không, kiểm tra ở mức độ vi phạm nào.
- Kiểm tra tại doanh nghiệp
Tại trụ sở doanh nghiệp cán bộ kiểm tra sau thông quan sẽ tiến hành kiểm tra
các nội dung sau:
+ Kiểm tra toàn bộ hồ sơ xuất, nhập khẩu của loại hàng cần kiểm tra, trong
một thời kỳ nhất định, tùy theo phạm vi kiểm tra đã được xác định trước;


18

+ Kiểm tra toàn bộ các chứng từ thương mại liên quan đến hoạt động nhập
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp, tập trung vào những mặt hàng cần kiểm tra. Trên
cơ sở các thư tín đó xác định tính trung thực, chính xác của việc phân loại và áp mã
hàng hóa. Đặc biệt, trong khi kiểm tra các thư tín thương mại, cần lưu ý đến các hợp
đồng thương mại, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm và các hóa đơn khác để
kiểm tra với các thông tin khai báo trên tờ khai hải quan;
+ Nếu có điều kiện thì cán bộ hải quan có thể tìm hiểu về hàng hóa và nơi sản
xuất, dây chuyền sản xuất
1.2.4.2. Công cụ
(1) Kiểm tra hồ sơ Hải quan:
- Kiểm tra nội dung khai báo:
Kiểm tra chi tiết nội dung khai báo, cụ thể: kiểm tra các tiêu chí liên quan
tới phân loại và áp mã hàng hóa gồm: Tên hàng, ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất
xứ hàng hoá,....
Tên hàng khai báo là tên thương mại thông thường kèm theo các đặc trưng cơ
bản về hàng hoá, như: Cấu tạo, vật liệu cấu thành, thành phần, hàm lượng, công
suất, kích cỡ, kiểu dáng, công dụng, nhãn hiệu, xuất xứ,… đáp ứng được yêu cầu về

phân loại.
Ví dụ: Mặt hàng xe máy, ô tô cần có các thông tin về nhãn hiệu xe, hãng sản
xuất, nước sản xuất, kiểu dáng, dung tích xi lanh, model, ký mã hiệu khác, …
Kiểm tra việc khai báo của các tiêu chí liên quan đến trị giá tính thuế (đơn giá,
các khoản phí cộng vào trị giá, phí vận chuyển, các khoản chiết khấu giảm giá, số
lượng..) ; Các tiêu chí liên quan tới việc xác định các khoản điều chỉnh thuế và lệ
phí phải nộp như: khoản miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế...
- Kiểm tra tính chính xác của tên hàng và mã số khai báo; sự trung thực, phù
hợp về nội dung của hồ sơ; tính hợp pháp của các chứng từ liên quan đến việc phân
loại và áp mã hàng hóa:
Kiểm tra tính chính xác của tên hàng và mã số khai báo trên bộ hồ sơ hải


×