Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.23 KB, 87 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH





TRẦN VĂN ÂN






GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

















TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HỒ CHÍ MINH





TRẦN VĂN ÂN





GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. BÙI KIM YẾN









TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Học viên thực hiện luận văn
Trần Văn Ân

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng. 1
1.1.1. Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng 1
1.1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 1
1.1.2.1. Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng 1
1.1.2.2. Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng 2
1.1.2.3. Nguyên nhân khách quan 4
1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và nền kinh tế xã hội 5
1.1.3.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 5
1.1.3.2. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội 5
1.2. Cơ sở lý luận về phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại 6
1.2.1. Khái niệm về phòng ngừa rủi ro tín dụng 6
1.2.2. Xây dựng chương trình quản trị rủi ro nhằm phòng ngừa rủi

ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 7
1.2.3. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHTM 9
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro 9
1.2.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng 10
1.2.3.3. Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định
mức độ rủi ro tín dụng 10
1.2.3.4. Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng 11
1.2.3.5. Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng 11
1.3. Một số kinh nghiệm quốc tế trong việc phòng ngừa rủi ro
tín dụng 12
1.3.1. Các khuyến nghị của Ủy Ban Basel về phòng ngừa rủi ro
tín dụng 12
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM trên thế
giới đối với Việt Nam 13
1.3.2.1. Kinh nghiệm từ Thái Lan 13
1.3.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 15
1.3.2.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản 16
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các NHTM Việt Nam 16
Kết luận chương 1 16
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
18
2.1. Giới thiệu sơ lược về Eximbank và tình hình kinh doanh
tại Eximbank 18
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Eximbank 18
2.1.2. Tình hình kinh doanh tại Eximbank 19
2.1.2.1. Một số chỉ tiêu kinh doanh tại Eximbank 19

2.1.2.2. Kết quả kinh doanh của Eximbank 20
2.2. Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Eximbank 21
2.2.1. Hoạt động tín dụng tại Eximbank 21
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Eximbank 25
2.2.2.1. Tình hình dư nợ và tỷ lệ nợ xấu từ 2009 – 2012 25
2.2.2.2. Tình hình chất lượng tín dụng tại Eximbank từ năm 2010
đến 2012 26
2.3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại
Eximbank 28
2.3.1. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía Ngân hàng 28
2.3.2. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng 32
2.3.3. Do nguyên nhân khách quan 35
2.4. Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Eximbank 36
2.4.1. Tuân thủ Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng để hạn
chế rủi ro 39
2.4.2. Các biện pháp Eximbank đã thực hiện để phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng 40
2.4.3. Đánh giá thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại
Eximbank 42
Kết luận chương 2 48
CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM
49
3.1. Định hướng phát triển tín dụng của NH TMCP Xuất
Nhập khẩu Việt Nam đến năm 2015 49
3.2 Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại NH
TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam 50

3.2.1. Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp 51
3.2.2. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay 53
3.2.3. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế
vĩ mô 57
3.2.4. Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng 58
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 59
3.2.6. Bảo hiểm tín dụng 61
3.3. Ứng dụng một số nguyên tắc Basel để phòng ngừa rùi ro
tín dụng tại Eximbank 62
3.4. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Chính Phủ 67
3.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 67
3.4.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành 67
3.4.1.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát 68
3.4.1.3. Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng
(CIC) 69
3.4.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 70
Kết luận chương 3 71
KẾT LUẬN 72
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
BASEL : Ủy Ban Basel về Giám sát Hoạt động Ngân hàng
BIDV : Ngân hàng Đầu tư – Phát triển Việt Nam.
CBTD : Cán bộ tín dụng
CIC : Trung tâm Thông tin Tín dụng
EIB : Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
HĐQT : Hội đồng Quản trị
HĐTD : Hội đồng tín dụng
HMTD : Hạn mức tín dụng
KH : Khách hàng

KSNB : Kiểm soát nội bộ
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
QLRRTD : Quản lý rủi ro tín dụng
SACOMBANK : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín
TCTD : Tổ chức Tín dụng
Techcombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
TGĐ : Tổng giám đốc
TSĐB : Tài sản đảm bảo
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh tại EIB qua các năm 19
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh năm 2011 – 2012 20
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng của Eximbank giai đoạn 2010 – 2012 21
Bảng 2.4: Dư nợ theo đối tượng khách hàng và theo loại hình doanh
nghiệp 22
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh tại Eximbank 24
Bảng 2.6 : Số liệu dư nợ và tỷ lệ nợ xấu tại Eximbank từ năm 2009 -
2012 25
Bảng 2.7: Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại Eximbank 27
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn tại Eximbank giai đoạn 2010 – 2012 27

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh tại EIB qua các năm 19
Biểu đồ 2.2: Dư nợ theo kỳ hạn qua từ năm 2010 - 2012 22
Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ từ năm 2009 - 2012 25
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng qua từ năm 2009 - 2012 26

Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại Eximbank từ năm 2010 - 2012 28

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Với qui mô hoạt động ngày càng mở rộng và phát triển, vốn điều lệ đến 31/12/2012 của
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (gọi tắt là Eximbank) là hơn 12.355 tỷ đồng
với tổng tài sản sản hơn 170.000 tỷ đồng, có trên 214 điểm giao dịch và hơn 5.800 cán bộ
nhân viên, tổng dư nợ đến cuối năm 2012 hơn 74.900 tỷ đổng, dự kiến dư nợ năm 2013 là
hơn 85,000 tỷ đồng.
Trong đó, hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng
và đây là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ quá hạn, nợ xấu, có xu hướng ngày càng
gia tăng theo sự tăng trưởng tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi
đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng trong
thời gian tới. Để đạt được mục tiêu này, Eximbank cần phải phân tích, nhận dạng, đo
lường được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa
rủi ro tín dụng. Đó là lý do người viết chọn đề tài nghiên cứu “Rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam –Thực trạng và giải pháp phòng ngừa” nhằm
đóng góp vào sự phát triển chung của tổ chức cũng như có ý nghĩa thiết thực trong hoạt
động tín dụng tại Eximbank.
2. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín
dụng, hậu quả của rủi ro tín dụng. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay và những rủi ro
tín dụng xảy ra tại Eximbank về chính sách, quy trình tín dụng đang áp dụng, phân tích
tình hình dư nợ cho vay, nợ quá hạn qua các thời điểm từ năm 2009 đến 2012, đánh giá
những mặt đạt được và những tồn tại trong hoạt động cho vay; Phân tích những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Eximbank. Phân tích thực trạng phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Eximbank.
1



Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng
tại Eximbank như tuân thủ nghiêm quy trình cho vay, nâng cao công tác kiểm soát nội
bộ, đào tạo, tuyển chọn cán bộ có năng lực giải quyết công việc, có chế độ đào tạo, khen
thưởng, kỷ luật rõ ràng, thực hiện bảo đảm tín dụng chặt chẽ.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp sau:
• Thảo luận, phỏng vấn với một số nhà quản lý, kiểm soát viên nội bộ và cán bộ tín
dụng làm việc lâu năm tại Hội Sở và các Chi nhánh Eximbank.
• Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu dựa trên các báo cáo tài chính.
• Phương pháp thống kê chọn mẫu, so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu,…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Rủi ro tín dụng và các biện pháp nhằm phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
• Phạm vi nghiên cứu: đề tài đi sâu nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay – tác giả chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay tại Eximbank về dư nợ cho vay nói
chung và đặc biệt là diễn biến nợ quá hạn nói riêng từ năm 2009 đến năm 2012.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Nhằm phòng ngừa, giảm thiểu các rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất
lượng tín dụng, hạn chế tỷ lệ nợ xấu, giảm trích lập dự phòng. Từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Eximbank.
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan về phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
2

3

Chương 2: Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất

Nhập Khẩu Việt Nam.
Trang 1
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng.

1.1.1. Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro dẫn đến tổn thất tài sản trong trường hợp khách hàng
vay vốn/được cấp tín dụng không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
những cam kết nêu tại Hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng. Rủi ro này bao gồm
cả rủi ro thanh toán khi một bên thứ ba (bên bảo lãnh) không thực hiện các nghĩa vụ
của mình đối với ngân hàng.
1.1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng
thương mại nhưng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp và ẩn chứa nhiều
rủi ro nhất. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là
thực sự cần thiết để các ngân hàng thương mại có được các giải pháp cần thiết để
hạn chế rủi ro này và đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất Như chúng ta đã biết,
rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro này có nguyên nhân từ nhiều phía: từ phía người
cho vay, từ phía người đi vay và cả từ môi trường bên ngoài.
1.1.2.1. Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng

Trước hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín dụng nhất quán,
chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế độ
tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, danh mục
Trang 2
lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn,… Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ
phía ngân hàng có thể được khái quát cơ bản dưới đây:
¾ Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích
và đánh giá khách hàng,… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin
vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án
kinh doanh của khách hàng.
¾ Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát
hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
¾ Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
¾ Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất lượng
khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh
doanh của khách hàng.
¾ Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn
mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
¾ Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chưa đủ
tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng.
¾ Ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn
vốn sử dụng, cụ thể là: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán, từ
đó dẫn đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều;
hoặc dự trữ vốn quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử dụng vốn; hoặc lấy
vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn quá mức quy định.
¾ Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo
quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất
lượng khoản vay.

1.1.2.2. Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
• Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
Trang 3
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ
thể, khả thi. Số lượng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố . lừa đảo ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết
sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đế các doanh
nghiệp khác.
• Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng
quản lý.
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần
là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi
mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán
theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là
nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra
nó phải thành công trên thực tế.
• Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều
thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dòng
tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây
chuyền.
• Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ
ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh
và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân
hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Do đó, khi cán bộ
ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do
các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực.
• Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước nếu
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì ngân hàng chịu, ngân hàng thua lỗ thì

nhà nước chịu.
• Doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng.
Trang 4
1.1.2.3. Nguyên nhân khách quan.
• Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn
thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
• Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới. Bởi vì
nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên
liệu), dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế
giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
• Sự tấn công của hàng nhập lậu. Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển
cùng địa hình địa lý phức tạp và tình hình nghèo khó của dân cư vùng biên giới,
cuộc chiến đấu với hàng nhập lậu đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm qua mà
kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các doanh
nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này.
• Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước. Bên
cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm
bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng; năng lực cán
bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu; nội dung và phương pháp
thanh tra, giám sát còn lạc hậu, chậm được đổi mới; vai trò kiểm toán chưa được
phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu; thanh tra
tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền
tệ và giám sát rủi ro còn yếu;…
• Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Hiện nay, trung tâm thông tin tín dụng
ngân hàng (CIC) của Ngân hàng nhà nước đã hoạt động hơn một thập niên và đã
đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin
tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp
ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.
• Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật

liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó
khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.
Trang 5
1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và nền kinh tế xã hội
1.1.3.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều
này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng
giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên
so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các
nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân
hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và
kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức
cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước,
kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ
hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.1.3.2. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những
khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi
rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của
người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các
ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng
khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.
Trang 6
Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã
hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh
nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) đã làm rung chuyển
toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh
nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có
liên quan.
* Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất
là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ
và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá
sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2. Cơ sở lý luận về phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về phòng ngừa rủi ro tín dụng:
Phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo tác giả chính là việc nghiên cứu và đề ra các giải
pháp nhằm ngăn chặn đến mức tối đa việc phát sinh những rủi ro có thể xảy ra như
việc khách hàng nhận vốn vay mà không thực hiện hoặc thực hiện nhưng không đầy
đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, khách hàng không trả
hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi ngân hàng. Làm ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của một ngân hàng thể hiện qua một số chỉ tiêu như tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ, tỷ lệ nợ đã xóa, đã xử lý trên tổng dư nợ, chi phí dự phòng tín dụng hay
số dư dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng,
dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Sự tăng trưởng tín

dụng của các NHTM phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế cả nước nói chung
và của kinh tế thành phố nói riêng. Tuy nhiên sự tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo
Trang 7
sự gia tăng rủi ro tín dụng, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng
vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín dụng của các NHTM. Do đó việc phát triển tín
dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng. Vì vậy các giải pháp tốt trong quản lý rủi
ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng nhằm tạo ra sự tăng
trưởng tín dụng một cách ổn định, bền vững.
1.2.2. Xây dựng chương trình quản trị rủi ro nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của các NHTM luôn hàm chứa rủi ro và ngân hàng sẽ hoạt
động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được chứ
không thể chối bỏ rủi ro. Như vậy, quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng
cao chất lượng hoạt động kinh doanh của NHTM. Những nhà quản trị NHTM cần
được trang bị các kiến thức về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin kinh tế cập
nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát và kiểm
toán nội bộ hiệu quả là điều cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Chính vì vậy mà đã có nhiều ý kiến khẳng định: “quản trị rủi ro là
nghiệp vụ chủ đạo và là thước đo năng lực của một NHTM. Một chương trình quản
trị rủi ro toàn diện bao gồm 4 yếu tố: Xác định hạn mức rủi ro (đưa ra mức rủi ro
chấp nhận được), đánh giá rủi ro, theo dõi tổng thể rủi ro và quá trình quản trị rủi ro.
Xác định hạn mức rủi ro
Các bộ phận nghiệp vụ quản trị rủi ro phải xác định hạn mức rủi ro, là mức rủi ro
nhất định mà TCTD có thể chấp nhận được trong nỗ lực để có được lợi nhuận, trên
cơ sở sự sẵn sàng chịu đựng rủi ro và sức mạnh tài chính của TCTD. Hội đồng quản
trị (HĐQT) theo định kỳ có trách nhiệm xem xét lại và thông qua hạn mức đó. Các
mức này sau đó được thông báo tới toàn bộ nhân viên các bộ phận nghiệp vụ và Ban
điều hành, Ban điều hành chịu trách nhiệm đảm bảo các bộ phận nghiệp vụ tuân thủ
các hạn mức này. Có tỷ lệ thưởng phạt trên tổng số thấp hơn và lớn hơn tổng số
vượt hạn mức đó.

Đánh giá rủi ro
Trang 8
Việc đánh giá rủi ro đòi hỏi phải xác định được những rủi ro lớn liên quan đến các
sản phẩm, dịch vụ hay hoạt động của TCTD, phải có các chốt kiểm tra nằm trong
các quy trình nghiệp vụ (hệ thống kiểm soát nội bộ - KSNB) để kiềm chế rủi ro
trong các hạn mức đã được đề ra cùng với các biện pháp để theo dõi các trường hợp
ngoại lệ vượt hạn mức rủi ro. Quy trình đánh giá rủi ro tín dụng có 4 yếu tố: nhận
biết rủi ro, đo lường rủi ro, theo dõi rủi ro và kiểm soát rủi ro. Nhận biết rủi ro:
Bước đầu tiên để có một chương trình quản trị rủi ro hiệu quả là phải nhận biết và
xác định được các loại rủi ro mà TCTD có thể gặp phải thông qua phân tích đặc thù
của các sản phẩm, dịch vụ và các quy trình hoạt động.
Dấu hiệu liên quan đến ngân hàng:
• Giảm sút mạnh số dư tiền gửi.
• Công nợ gia tăng.
• Mức độ vay thường xuyên.
• Yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
• Chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao.
• Chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính:
• Chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo.
• Khả năng tiền mặt giảm.
• Phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ kéo dài.
• Kết quả kinh doanh lỗ.
• Cố tình làm đẹp Bảng cân đối tài sản bằng tài sản vô hình.
Dấu hiệu phi tài chính khác:
• Có sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh.
• Hàng tồn kho tăng do không bán được, hư hỏng, lạc hậu.
• Có sự kỷ luật với cán bộ chủ chốt.
Trang 9
Đo lường rủi ro: là điều mà tất cả những nhà quản lý ngân hàng rất quan tâm, vì

nếu đo lường được thì việc phòng ngừa trở nên dễ dàng hơn. Đo lường rủi ro trong
hoạt động ngân hàng được thể hiện trên 2 phương diện:
• Một là, đo lường hay xác định số thiệt hại do rủi ro gây ra, phản ánh hậu quả
rủi ro được xác định khi rủi ro đã xảy ra. Số này có thể là số tuyệt đối, hoặc
số tương đối theo các tiêu thức khác nhau như giá trị thiệt hại, số lần bị rủi
ro, tỷ lệ tài sản bị rủi ro…
• Hai là, đo lường khả năng bị rủi ro (xác suất bị rủi ro) dựa vào công thức tính
xác suất của một biến cố ngẫu nhiên theo quan điểm thống kê, xác định xác
suất rủi ro tín dụng ngân hàng như sau:
Xác suất
rủi ro
=
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro
x 100%
Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ

Theo dõi rủi ro: Là việc thực hiện đầy đủ các hệ thống, các thủ tục kiểm soát, nhờ
đó ban điều hành có thể theo dõi được mức rủi ro của từng lĩnh vực kinh doanh.
Kiểm soát rủi ro: Rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong
hệ thống KSNB trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi
ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhưng hiệu
quả lại thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem lại lợi
nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm sự cân bằng tối ưu
giữa chi phí cho thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa
chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp.
1.2.3. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro
Đây là điều kiện tiên quyết trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bién động phức tạp, đòi hỏi mỗi ngân hàng
cần phải có chiến lược rõ ràng trong việc quản trị rủi ro tín dụng, bời vì đó là “kim

chỉ nam” cho hoạt động tín dụng. Một chiến lược rõ ràng, chính xác trong dự báo
đảm bảo cho bản thân các ngân hàng có thể linh hoạt trong phòng ngừa và xử lý
Trang 10
những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Nó góp phần định hướng cho các hoạt động tín
dụng trong tương lai nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn và lợi nhuận cao. Nhất là
trong điệu kiện hội nhập của nền kinh tế với khu vực và thế giới. Chiến lược này có
thời hạn trong thời gian dài, nó quyết định đến sự tồn tại của cả ngân hàng, bởi vì
hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động ngân hàng.
1.2.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải thực hiện ba mục tiêu cơ bản:
Lợi nhuận, an toàn và lành mạnh. Một chính sách tín dụng hợp lý phải được xây
dựng dưa trên những căn cứ sau:
• Nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm cả vốn huy động, và vốn chủ sở hữu.
Dựa vào quy mô nguồn vốn, ngân hàng có thể lựa chọn kỳ hạn đầu tư, loại
hình cho vay phù hợp.
• Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, điều này ảnh hưởng đến nhu cầu
tín dụng của thị trường. Do đó ngân hàng cần phải có sự phù hợp thống nhẩt
đối với các điểu chỉnh vĩ mô của Chính phủ.
• Thị trường mục tiêu của ngân hàng, nguồn lực vật chất và trình độ của đội
ngũ cán bộ công nhân viên là nhân tố tác động đến khả năng hoạt động của
ngân hàng trên những khu vực thị trường nhất định. Chính những nhân tố
này sẽ phát huy lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
• Căn cứ vào những phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là những phân tích mang tính
chất kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ngoài nước, điển hình là
những phân tích dự báo về tình hình tài chính tiền tệ như lãi suất, lạm phát,
ngoại tệ…
1.2.3.3. Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức độ rủi ro tín
dụng.
Thực hiện phân tích tín dụng một cách đầy đủ và toàn diện nhằm đánh giá khách

hàng và tính hiệu quả của dự án trước khi cho khách hàng vay.
Trang 11
Việc phân tích, thẩm định tín dụng được thực hiện trong và sau khi cho vay. Đó là
yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản vay nhằm đảm bảo tính chính xác, tính kinh tế
của đồng vốn tín dụng đến được đúng đối tượng sử dụng vốn hiệu quả. Quá trình
này chỉ chấm dứt khi khoản vay được hoàn trả đúng thời han và đầy đủ.
1.2.3.4. Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng
Các yêu cầu TSĐB của ngân hàng với mục đich nhằm hạn chế rủi ro trong trường
hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay vốn về
việc thanh toán gốc và lãi khi đến hạn. Tuy nhiên việc thực hiện hình thức bảo đảm
tiền vay nào là phụ thuộc vào tình hình của khách hàng, và của bản thân ngân hàng
cho vay.
Để hạn chế rủi ro tín dụng thì khâu đảm bảo tín dụng cần phải lưu ý những vấn đề
sau:
• Đối với cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
¾ Cần đánh giá chính xác tính sở hữu tài sản, có trong tình trạng tranh chấp hay
không?
¾ Đánh giá tính thị trường của tài sản hiện tại và tương lai, xác định rõ mức độ
hao mòn của tài sản trong thời hạn đảm bảo.
¾ Trình tự thủ tục tiến hành phải phù hợp với quy định của pháp luật và của
ngành.
• Đối với cho vay có bảo lãnh
¾ Đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính và ý thức sẵn sàng thanh toán
của ngưòi bảo lãnh.
¾ Đảm bảo quy đinh về thủ tục bảo lãnh.
1.2.3.5. Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng
Cán bộ tín dụng phải theo sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục
đích không và để kiểm tra việc bảo quản vật tư hàng hóa hình thành từ vốn vay, tình
hình TSĐB, tiến độ thực hiện dự án… có thực hiện đúng theo hợp đồng hay không.
Trang 12

Hơn nữa, mục đích của việc giám sát tín dụng là để phát hiện ra những rủi ro tiềm
ẩn, giúp cho ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, qua
đó có thể hạn chế được những rủi ro không cần thiết.
1.3. Một số kinh nghiệm quốc tế trong việc phòng ngừa rủi ro tín dụng
1.3.1. Các khuyến nghị của Ủy Ban Basel về phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Uỷ ban Basel được thành lập bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của nhóm
G10 vào năm 1975. Uỷ ban này bao gồm đại diện cao cấp của các cơ quan giám sát
nghiệp vụ ngân hàng và bản thân ngân hàng trung ương của các nước Bỉ, Canada,
Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thuỵ điển, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.
Uỷ ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng thanh toán quốc tế tại
Washington hoặc tại Thành phố Basel – Thụy Sĩ. Ban thư ký thường trực của Uỷ
ban này cũng có trụ sở làm việc tại Thủ đô Washington – Hoa Kỳ.
Các nguyên tắc phòng ngừa rủi ro tín dụng khuyến nghị bởi Ủy ban Basel tập trung
vào các vấn đề sau:
 Thiết lập môi trường quản trị rủi ro tín dụng tốt.
• Vai trò của Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc ngân hàng trong việc hoạch
định và thực thi các chiến lược rủi ro tín dụng, các chính sách rủi ro tín dụng
quan trọng của ngân hàng.
• Nhận dạng và quản trị rủi ro tín dụng trong các sản phẩm và hoạt động ngân
hàng.
 Điều hành một qui trình cấp phát tín dụng đúng và chuẩn xác.
• Thiết lập các tiêu chí cấp tín dụng đúng đắn.
• Thiết lập và quản lý các hạn mức tín dụng.
• Thiết lập qui trình cấp tín dụng đúng.
• Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát được.
 Duy trì một qui trình đo lường và giám sát tốt hoạt động tín dụng.
• Hệ thống quản trị bám sát theo các rủi ro phát sinh trong danh mục tín dụng.
• Hệ thống giám sát tín dụng về các khả năng tín dụng có thể xảy ra, bao gồm
cả sự dự phòng và dự bị tổn thất.
Trang 13

• Hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ.
• Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích để quản trị và đo lường rủi ro tín
dụng.
• Hệ thống giám sát toàn diện về các thành phần và chất lượng của danh mục
tín dụng.
• Đánh giá các khoản tín dụng có xét đến sự thay đổi tiềm ẩn trong tương lai
về tình hình kinh tế.
 Đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng.
• Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ.
• Đảm bảo chức năng cấp phát tín dụng đang được quản lý một cách đúng đắn.
• Hệ thống quản trị các vấn đề tín dụng và các tình huống khác nhau của tín
dụng.
 Vai trò của cơ quan hay bộ phận giám sát hoạt động tín dụng.
Thiết lập bộ phận đánh giá một cách độc lập về các chiến lược, chính sách, thực
hiện, thủ tục liên quan đến cấp phát tín dụng và quản lý theo công việc của danh
mục tín dụng.
1.3.2. Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các NHTM trên thế giới đối
với Việt Nam.
1.3.2.1. Kinh nghiệm từ Thái Lan:
Mặc dù có bề dầy hoạt động hàng trăm năm nhưng vào năm 1997 - 1998, hệ thống
ngân hàng Thái Lan vẫn bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài chính - tiền tệ.
Trước tình hình đó, các ngân hàng Thái Lan đã có một loạt thay đổi căn bản trong
hệ thống tín dụng.
• Thứ nhất, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay. Có thể thấy điều này ở các ngân hàng
Bangkok bank và Siam comercial bank (SCB). Còn quy trình cho vay của
Kasikorn bank lại được tổng kết như sau: tiếp xúc khách hàng/phân tích tín
dụng/thẩm định tín dụng/đánh giá rủi ro/quyết định cho vay/thủ tục giấy tờ hợp
đồng/đánh giá chất lượng, xem lại khoản vay.

×