Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bài thu hoạch môn quản lý kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.03 KB, 11 trang )

A. MỞ ĐẦU
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện và được chứng
minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta thoát khỏi thời kỳ khó
khăn về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng có lúc thuộc nhóm cao nhất thế giới. Từ
nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung
bình, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với kinh tế thế giới.
Cùng với quá trình phát triển và hội nhập kinh tế của đất nước đối với khu
vực và thế giới. Việt Nam cũng đang trên con đường xây dựng một nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội theo chủ nghĩa Mác- Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Muốn đạt được những mục tiêu trên thì phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng
nhất và đóng vai trò quyết định. Trong đó vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước
cần được tăng cường và đổi mới sao cho phù hợp với cơ chế kinh tế mới. Phát
triển kinh tế cũng phải đi đôi với bảo đảm công bằng văn minh và tiến bộ xã hội.
Tăng cường vai trò quản lý kinh tế là một tất yếu khách quan để đạt được mục
tiêu do Đảng ta đã đề ra, đó là: Các nguồn vật chât – tài chính của xã hội được
huy động tốt hơn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân
đồng thời phát huy nền dân chủ XHCN, thực hiện công bằng xã hội, tạo điều kiện
và môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ và xử lý
nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm “cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa trở thành cơ chế vận
hành nền kinh tế”. Xuất phát từ những lý do trên em lựa chọn vấn đề “Vai trò
của Nhà nước trong quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam” là nội dung viết thu hoạch môn học của mình.

1


B. NỘI DUNG
1. Quản lý Nhà nước về kinh tế.
1.1. Khái niệm


Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động đến các yếu tố trong quá trình
kinh tế bằng quyền lực Nhà nước thông qua cơ chế quản lý, nhằm đảm bảo sự ổn
định, bền vững nền kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua cả
ba loại cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động
quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều chỉnh nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ
quan hành pháp (Chính phủ). Theo nghĩa này, quản lý Nhà nước về kinh tế được
gọi là quản lý hành chính - kinh tế. Ở đây, quản lý kinh tế được hiểu theo nghĩa
rộng, Nhà nước với tư cách là tổng thể các cơ quan quyền lực Nhà nước.
1.2. Thực chất của quản lý Nhà nước về kinh tế
Thực chất của quản lý kinh tế nói chung là quản lý con người, thông qua
con người để thực hiện mọi nhiệm vụ và đặt ra các mục tiêu cho hệ thống kinh tế.
Quản lý Nhà nước về kinh tế là một dạng của quản lý kinh tế, bởi vậy nó không
thể thoát ly con người.
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống kinh tế xã hội, một hệ thống vận
động bởi hoạt động của con người trong sản xuất, trong phân phối, trong tiêu
dùng và trao đổi của cải. Ở đây, con người kết hợp với tư liệu lao động sản sinh ra
mọi của cải cho xã hội. Quản lý Nhà nước về kinh tế muốn tạo ra nhiều của cải
cho xã hội thì phải biết khai thác nhân tố con người để làm sống lại và sử dụng
các nguồn lực khác trong xã hội.
Quản lý Nhà nước thực chất không phân biệt đó là quản lý của Nhà nước tư
sản hay chủ nghĩa xã hội. Những kinh nghiệm trong quản lý của các nước tư bản
chủ nghĩa nếu gạt bỏ tính chất tư bản đều là những bài học quý giá cho các nước
Xã hội chủ nghĩa.
2


1.3. Bản chất của quản lý kinh tế
Nếu thực chất của quản lý kinh tế trả lời câu hỏi: Ai làm? Làm ở đâu? Làm như

thế nào? Thì bản chất của quản lý trả lời câu hỏi: Làm cái đó cho ai, vì ai?
Về bản chất quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa không phải
là một. Về đại thể, quản lý kinh tế tư bản chủ nghĩa vì một nhóm nhỏ những người
giàu, những người này nắm quyền lực kinh tế và đồng thời nắm quyền lực chính trị.
Bởi vậy, ở các nước tư bản có tình trạng 20% dân số chiếm 80% của cải và 80%
dân số còn lại chia nhau 20% của cải làm ra trong xã hội, những vấn đề nghèo đói,
bần cùng không thể cùng chiều với quy mô và tốc độ GDP. Quản lý kinh tế xã hội
chủ nghĩa vì đại bộ phận nhân dân lao động, vì xóa đói giảm nghèo, vì mục tiêu
phát triển. Bản chất của quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa là quyền lực chính trị và
quyền lực kinh tế thuộc về nhân dân, Nhà nước là của nhân dân, vì dân.
Như vậy, bản chất của quản lý Nhà nước về kinh tế là đặc trưng thể chế
chính trị của đất nước, nó chỉ rõ Nhà nước là công cụ của giai cấp hoặc lực lượng
chính trị, xã hội nào? Nó dựa vào ai hoặc hướng vào ai để phục vụ? Đây là vấn đề
khác nhau cơ bản giữa quản lý Nhà nước về kinh tế giữa các chế độ xã hội khác
nhau.
1.4. Quản lý Nhà nước về kinh tế là một khoa học và nghệ thuật
Về tính khoa học, hoạt động quản lý của Nhà nước trên thực tế không thể
phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay ý thích chủ quan của một cơ quan Nhà nước
hay cá nhân nào? Mà nó phải phải dựa vào những nguyên tắc, các phương pháp,
xuất phát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm. Tức là xuất phát từ các quy
luật khách quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia qua các giai đoạn phát triển.
Để quản lý Nhà nước mang tính khoa học cần:
- Tích cực nhận thức các quy luật khách quan, tổng kết thực tiễn để tìm ra
nguyên lý cho hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế.
- Học tập mô hình quản lý kinh tế của các nước trên thế giới.
- Áp dụng các phương pháp đo lường định lượng hiện đại, sự đánh giá
khách quan của các quá trình kinh tế.
3



Về tính nghệ thuật, trong quản lý Nhà nước về kinh tế, tính nghệ thuật được
thể hiện trong việc xử lý linh hoạt các tình huống thực tiễn kinh tế trên cơ sở các
nguyên lý khoa học. Vì bản thân khoa học không thể đưa ra câu trả lời cho mọi
tình huống hoạt động trong thực tiễn. Nó chỉ có thể đưa ra các nguyên lý khoa học
là cơ sở cho các hoạt động quản lý thực tế. Kết quả của quá trình vận dụng các
nguyên lý này phụ thuộc vào trình độ của đội ngũ cán bộ, phong cách làm việc,
phương pháp quản lý của bộ máy quản lý kinh tế.
2. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.1. Khái niệm: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế này, các quá trình sản
xuất, phân phối, tiêu dùng không chỉ chịu sự điều tiết của các quy luật thị trường
mà còn chịu sự tác động của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một phương
thức vận hành kinh tế, phương thức tổ chức vận hành kinh tế được Nhà nước xã
hội chủ nghĩa sử dụng để phát triển nền kinh tế trong quá độ tiến lên chủ nghĩa xã
hội không qua giai đoạn phát triển kinh tế chủ nghĩa tư bản. Trên cơ sở học tập
những kinh nghiệm quản lý kinh tế của chủ nghĩa tư bản có chọn lọc và có điều
chỉnh, và trên cơ sở giáo dục đạo đức kinh doanh, Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hướng tới sự phát triển nền kinh tế theo con đường không tư bản chủ nghĩa,
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo cho cộng đồng và người
lao động có cuộc sống ấm no hạnh phúc. Nó không chỉ quan tâm phát triển lực
lượng sản xuất mà còn giải quyết các vấn đề chính trị - xã hội, môi trường tạo sự
phát triển bền vững. Sự giàu có của nó không chỉ chú ý cho một số ít người, mà
còn chú ý cho cộng đồng, xã hội.
Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam bắt nguồn từ sự đổi mới kinh tế, chuyển nền kinh tế - xã
hội chủ nghĩa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
trong điều kiện một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, vừa mới
ra khỏi cuộc chiến tranh; sự tan rã của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông

Âu; sự chuyển hóa của thế giới từ đối đầu sang đối thoại. Trong bối cảnh lịch sử đó,
4


Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chọn kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như là một đường lối kinh tế để hướng tới sự
phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
2.2. Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường XHCN ở Việt Nam
Kinh tế thị trường XHCN ở Việt Nam cũng mang những đặc trưng của nền
kinh tế thị trường chung và nền kinh tế thị trường hiện đại đã nêu trên, đồng thời nó
có những đặc điểm sau:
Một là, Nhà nước XHCN đại diện cho lợi ích chính đáng của nhân dân lao
động và xã hội thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với kinh tế thị trường trên cơ sở
học tập, vận dụng kinh nghiệm quản lý kinh tế của các nước tư bản chủ nghĩa có
chọn lọc, điều chỉnh cơ chế kinh tế, giáo dục đạo đức kinh doanh phù hợp; thống
nhất điều hành, điều tiết và hướng dẫn sự vận hành nền kinh tế cả nước theo đúng
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt nam vừa ra sức phát
triển kinh tế Nhà nước, vừa ra sức phát triển kinh tế tư nhân,dựa trên chế độ đa
hữa, đa thành phần, trong đó nền kinh tế giữ vai trò chỉ đạo, các thành phần kinh
tế vừa độc lập, vừa đan xen, thâm nhập vào nhau, không có sự phân biệt về kinh
tế, bình đẳng trước pháp luật, hoạt động trên nguyên tắc và pháp luật của Nhà
nước XHCN Việt Nam, chịu sự kiểm tra, giám sát, lãnh đạo và điều hòa của Nhà
nước.
Ba là, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam bảo đảm giải
phóng lực lượng sản xuất, xây dựng lực lượng sản xuất mới kết hợp với hoàn
thiện quan hệ sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp; đồng thời giải
quyết nhiệm vụ chính trị, xã hội, văn hóa, môi trường tạo sự phát triển bền vững.
Bốn là, kinh tế thị trường định hướng XHCN dựa vào sự phát huy tối đa
nguồn lực trong nước và triệt để tranh thủ nguồn lực ngoài nước theo phương

châm “kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại” và sử dụng chúng
một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất để phát triển kinh tế đất nước với tốc độ
nhanh, hiện đại và bền vững.
5


Năm là, kinh tế thị trường định hướng XHCN mang tính cộng đồng cao
theo truyền thống của xã hội Việt Nam, phát triển có sự tham gia của cộng đồng
và lợi ích của cộng đồng; gắn bó máu thịt với cộng đồng trên cơ sở hài hòa lợi ích
cá nhân và lợi ích cộng đồng, chăm lo sự làm giàu không chỉ chú trọng cho một
số ít người mà cho cả cộng đồng, hướng tới xây dựng một cộng đồng xã hội giàu
có đầy đủ vật chất, phong phú về tinh thần, công bằng, dân chủ, văn minh, đảm
bảo cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mọi người.
2.3. Nội dung định hướng XHCN cho nền kinh tế thị trường nước ta
Đó là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tổng quát “ Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” trong việc phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Cụ thể là:
- Về mục tiêu kinh tế - xã hội – văn hóa:
+ Làm cho dân giàu, mà nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân
đóng góp GDP/ đầu người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách
giàu nghèo trong xã hội ngày càng được thu hẹp.
+ Làm cho nước mạnh, thể hiện ở mức đóng góp to lớn vào ngân sách
quốc gia, sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các
nguồn tài nguyên quốc gia, sự bảo vệ môi sinh, môi trường, tạo mọi điều kiện cho
khoa học, công nghệ phát triển, ở khả năng thích ứng của nền kinh tế trong mọi
tình huống bất trắc.
+ Làm cho xã hội công bằng, văn minh thể hiện ở cách xử lý các quan hệ
lợi ích ngay trong nội bộ kinh tế thị trường đó, ở việc góp phần to lớn vào việc
giải quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị
không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa.

- Về mục tiêu chính trị:
Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa nền kinh tế, mọi
người, mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản
xuất - kinh doanh, có quyền sở hữu về tài sản của mình; quyền của người sản
xuất và tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật của Nhà nước.
6


Qua đánh giá 30 năm đổi mới cho thấy: Đất nước ra khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có
thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng,
an ninh được tăng cường. Văn hóa - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước
và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được
phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và
tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa và hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất
nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế
độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và
đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng
cao.
Những thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và
phát triển trong những năm tới; khẳng định con đưòng đi lên chủ nghĩa xã hội
của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch
sử.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu, chúng ta còn nhiều hạn chế,
khuyết điểm.
- Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm
rõ một số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới để định hướng trong thực tiễn,

cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước.
- Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu
cầu và thực tế nguồn lực được huy động. Phát triển thiếu bền vững cả về kinh
tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các
vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có
hiệu quả; còn tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội.
- Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa được thụ
hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới. Năng lực và hiệu
7


quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
3. Giải pháp quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng và
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Đảng vạch ra đường lối, chiến lược xây dựng kinh tế nói riêng, xây dựng
đất nước nói chung.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần:
1) Kinh tế Nhà nước;
2) Kinh tế hợp tác;
3) Kinh tế cá thể - tiểu chủ;
4) Kinh tế tư bản tư nhân;
5) Kinh tế tư bản Nhà nước;
6) Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
+ Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực

hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
+ Lấy công nghiệp hóa là trọng tâm của thời kỳ quá độ.
+ Kết hợp chặt chẽ kinh tế, xã hội với quốc phòng an ninh. Đảng phải giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa theo 6 đặc trưng cơ bản:
1) Xã hội do nhân dân làm chủ;
2) Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu;
3) Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc;
8


4) Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện cá nhân;
5) Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ;
6) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
- Kiên quyết chống lại 4 nguy cơ đe dọa đất nước:
1) Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế;
2) Nguy cơ diễn biến hòa bình;
3) Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa (cả đường lối lẫn chỉ đạo thực hiện);
4) Nguy cơ của tệ quan liêu, tham nhũng và suy thoái về phẩm chất, đạo đức.
+ Đảng phải làm tốt công tác nhân sự, đặc biệt là bố trí cán bộ chủ chốt tại
các cơ quan kinh tế đầu não.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
3.2. Thực hiện tốt vai trò quản lý của Nhà nước đối với kinh tế nói riêng,
xã hội nói chung
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế, giữ vững
trật tự, kỷ cương, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
- Sử dụng tốt các công cụ quản lý như: Pháp luật, kế hoạch, chính sách,

chương trình, bộ máy Nhà nước, tài sản Nhà nước, các tài sản văn hóa…
- Thực hiện tốt các chức năng quản lý kinh tế vĩ mô.

9


KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường ở nước ta mặc dù có những ưu điểm nhưng không
phải hoàn hảo vì bên cạnh những thành tựu đạt được thì kinh tế thị trường cũng
gây ra những vấn đề mà bản thân nó không thể giải quyết được như thất nghiệp,
lạm phát, khủng hoảng ... Những tình trạng và hiện tượng đó ở mức độ khác nhau,
trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động ngược lại làm cản trở sự phát triển của xã
hội, của nền kinh tế. Vì vậy sự tác động của Nhà nước vào nền kinh tế là một lẽ
đương nhiên của sự phát triển kinh tế xã hội. Thiếu sự can thiệp của Nhà nước
vào nền kinh tế thị trường tự do hoạt động thì việc điều hành nền kinh tế nước ta
sẽ không có hiệu quả. Do đó, Nhà nước với vai trò là người quản lý phải có chính
sách kinh tế cụ thể để tác động vào các hoạt động của nền kinh tế làm cho nền
kinh tế phát triển lành mạnh hơn.
Để vai trò của Nhà nước được thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn hiện
nay thì phải đổi mới hệ thống bộ máy Nhà nước làm cho nó thích ứng với nền
kinh tế thị trường, tức là phải đảm bảo trên thực tế Nhà nước thực sự là công cụ
điều hành có hiệu quả nền kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường, xây dựng
được một hệ thống luật pháp hiện đại, đồng bộ đủ sức quản lý mọi mặt của đời
sống xã hội. Tạo ra trên thực tế những điều kiện tốt nhất để khai thác mọi tiềm
năng, phát huy dân chủ đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội, đẩy mạnh hợp tác
và liên kết quốc tế. Thực hiện tốt những việc đó thì vai trò quản lý của Nhà nước
sẽ góp phần làm cho nền kinh tế phát triển nhanh hơn, xã hội trở nên công bằng,
văn minh hơn, đất nước ngày càng trở nên giàu đẹp hơn.

10



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2006, tr 78.tr. 83
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 73 – 74
3. PGS, TS. Vũ Văn Phúc: Góp phần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2016, tr. 159
4. Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 217, ngày 10-9-2019.
5. Giáo trình Quản lý kinh tế (Hệ cao cấp lý luận chính trị) (2019); Nxb Lý
luận chính trị.

11



×