Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ: Các Nhân Tố Tác Động Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Ngành Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 113 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
--------------------------------------

ĐÀO THỊ HÕA
Đề tài:

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CẤU TRÖC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60 34 01 02

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HỒ THỦY TIÊN
TP. HCM, tháng 01/2013


2

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Hồ Thủy Tiên
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP. HCM ngày 30 tháng 01 năm 2013


Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
1. PGS.TS. Phước Minh Hiệp – Chủ tịch
2. PGS.TS. Lê Thị Lanh – Phản biện 1
3. TS. Đinh Công Tiến – Phản biện 2
4. TS. Ngô Quang Huân - Ủy viên
5. TS. Trần Quốc Tuấn - Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV


3

TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2012

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ĐÀO THỊ HÒA

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 04/10/1982


Nơi sinh: Thành phố Thái Bình

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

MSHV:1184011064

I- TÊN ĐỀ TÀI:Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các Công ty ngành xây
dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về cấu trúc vốn
N g h i ê n c ứ u các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của c á c C ông t y ngành
xây dựng, mức độ tác động và ý nghĩa của từng nhân tố tác động.
Đề xuất các biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện cấu trúc vốn cho các Công ty
xây dựng, giúp công ty hướng tới một cấu trúc vốn mục tiêu mà công ty theo
đuổi và duy trì. Hoàn thiện cấu trúc vốn góp phần gia tăng giá trị của các công
ty ngành xây dựng trên thị trường.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 21/06/2012
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 30/01/2013
V- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: TIẾN SĨ HỒ THỦY TIÊN
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

ĐÀO THỊ HÕA


5

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô, gia đình, bạn bè để tìm hiểu, nghiên cứu về đề tài.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hồ Thủy Tiên. Người đã
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên chia sẻ,
giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn trong phạm vi và khả năng của mình.
Nhưng do hạn chế về mặt thời gian và khả năng chuyên môn, do vậy chắc chắn sẽ có
nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của thầy cô và
các bạn.
Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2013
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

ĐÀO THỊ HÕA



6

TÓM TẮT
Lý do chọn đề tài:
Hiện nay các công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường, chịu tác động bởi
các nhân tố bên trong và bên ngoài công ty như: lạm phát, lãi suất, trình độ quản lý,
khoa học công nghệ…Những biến động này có thể làm thu nhập của công ty tăng lên
hay giảm xuống. Do đó xây dựng một cấu trúc vốn hợp lý cho công ty là rất cần thiết.
Trước tình hình đó việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của
công ty xây dựng để từ đó đưa ra những biện pháp hoàn thiện cho cấu trúc vốn trở
nên cấp thiết, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của công
ty. Đặc biệt ở các công ty thuộc những ngành nghề thâm dụng vốn như ngành xây
dựng.
Đề tài nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các Công ty
ngành xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” trong thời gian
5 năm từ 2007 đến 2011.
Mục tiêu của nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về cấu trúc vốn
- N g h i ê n c ứ u các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của c á c C ông t y
ngành xây dựng, mức độ tác động và ý nghĩa của từng nhân tố tác động.
- Đề xuất các biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện cấu trúc vốn cho các Công
ty xây dựng, giúp công ty hướng tới một cấu trúc vốn mục tiêu mà công ty theo
đuổi và duy trì. Hoàn thiện cấu trúc vốn góp phần gia tăng giá trị của các công
ty ngành xây dựng trên thị trường.
Phƣơng pháp nghiên cứu: sử dụng chủ yếu 2 phƣơng pháp:
- Phương pháp định tính: Qua việc thu thập thông tin, dùng kỹ thuật thống kê
mô tả để phân tích, đánh giá thực trang cơ cấu vốn của các công ty ngành xây dựng
- Phương pháp định lượng: Từ bộ dữ liệu của các công ty ngành xây dựng thu
thập từ các báo cáo tài chính. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 và phương pháp bình

phương nhỏ nhất thông thường (Ordinary least square – OLS) để xác định hệ số hồi
qui βi, trên cơ sở đó xây dựng phương trình các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của


7

công ty. Kết quả đạt đƣợc thể hiện ở phƣơng trình hồi qui sau:
TDE = 5,594 – 16,155 TAX – 28,445 ROA + 2,682 GROWTH + 0,0037SIZE
Trong đó:
TAX: Thuế thu nhập doanh nghiệp,
ROA: T ỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
GROWTH: Cơ hội tăng trưởng
SIZE: Qui mô công ty
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã trình bày, đề tài đề xuất mô hình kinh tế lượng
từ đó nhận ra được các nhân tố nào tác động mạnh nhất và yếu nhất tới cấu trúc vốn
của công ty. Xét các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn kết quả cho thấy nhân tố tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản tác động mạnh nhất, biến ROA có quan hệ nghịch biến
với hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu và có tác động mạnh đến cấu trúc vốn.
Nhân tố tác động mạnh thứ hai, được đo bằng biến thuế TAX có quan hệ
nghịch biến với hệ số tổng nợ trên vốn chủ sở hữu. Tiếp đến là nhân tố tốc độ tăng
trưởng tài sản GROWTH tác động tỷ lệ thuận với cấu trúc vốn. Cuối cùng nhân tố tác
động yếu nhất và tỷ lệ thuận với cấu trúc vốn của công ty là nhân tố quy mô SIZE
Hạn chế của đề tài:
- Luận văn mới thu thập, tổng hợp được số liệu các công ty ngành xây dựng
trong 5 năm từ 2007 đến 2011. Lý do khách quan là thị trường chứng khoán Việt Nam
mới phát triển mạnh mẽ từ giai đoạn năm 2006. Trước thời điểm năm 2007, rất nhiều
công ty xây dựng chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Trong phạm vi luận văn này, tác giả nghiên cứu đề xuất ứng dụng mô hình hồi
quy tuyến tính bội để nghiên cứu sự tác động của các nhân tố tới cấu trúc vốn của công
ty từ đó lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu cho các công ty ngành XD. Các dạng hồi quy khác,

phức tạp hơn, cũng như số lượng các biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng) khác, do khả
năng còn hạn chế tác giả không đề cập đến và mong muốn sẽ tiếp tục nghiên cứu ở bậc
cao hơn.


8

ABSTRACT
Reason selected topics:
In the current market economy, the companies influenced by internal and
external factors such as: inflation, interest rates, management, science and technology
levels, etc. These factors can make great impacts on the company revenue. Therefore,
it is essential to build a logical capital structure for companies.
In this context, it is urgent to study factors affecting the capital structure of
construction company to offer solutions for the capital structure improvement, as this
directly affected the sustainable development, especially for capital-intensive
industries such as construction
Research topic: "Factors affecting capital structure of the construction
companies listed on the Vietnam stock market" period of time from 2007 to 2011.
Research objective:
- The system of the basic theoretical issues about capital structure
- Study factors affecting the company capital structure, the impact and
significance of each impact factor.
- Propose solutions to help improve the capital structure for the construction
company, the company toward a target capital structure of the company to pursue and
maintain. Improve capital structure contributes to increase the value of the
construction companies in the market.
Research methods: using mainly two methods:
- Qualitative research: Through information gathering, using descriptive
statistics techniques to analyze and evaluate the capital structure of the construction

company
- Quantitative research: From the data of the construction companies obtained
from the financial statements. Using SPSS 16.0 software and the ordinary least squares
method (Ordinary least square OLS) to determine the regression coefficients βi, on the
basis that the construction of factors affect the capital structure of the company.


9

Regression model with 4 variables
TDE = 5,594 – 16,155 TAX – 28,445 ROA + 2,682 GROWTH + 0.0037SIZE
In which:
TAX: Income Tax
ROA: Return on total assets ratio)
GROWTH: Growth Opportunities
SIZE: Size of the company
With theoretical and practical presentation, the thesis proposes econometric
models which realize the factors as the strongest and the weakest impact on the
company's capital structure. Considering the factors affecting capital structure it is
suggested that the ratio of return on total assets (ROA) is the most powerful, ROA ratio
is in inverse proportion to the debt on equity and makes strong impact on capital
structure.
The second factor is measured by variables tax (TAX) and in inverse proportion
to ratio of debt-to-equity. Next factor is the asset growth ratio (GROWTH)
proportional to the capital structure. Finally, the weakest factor proportional to the
capital structure is scale factor (SIZE)
Limitations of this topic:
- Research only collection, data synthesis construction companies in the five
years from 2007 to 2011. The objective reason is Vietnam's stock market flourished
from the early stages of 2006. Prior to 2007, many construction companies not listed

on the stock market.
- Within the scope of this thesis, the authors propose the application multiple linear
regression model to study the impact of these factors to the company's capital structure
since then choose the optimal capital structure forConstruction sector companies. Other
types of regression, more complex, as well as the number of independent variables (factors
affecting), due to limited capacity and the author does not mention desire to continue
studying at higher levels .


10

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………….v
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………….………..vi
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH………………………………………………..vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẤU TRÖC VỐN CỦA CÔNG TY………………...4
1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính và cấu trúc vốn của công ty....….................4
1.1.2 Các lý thuyết về cấu trúc vốn của công ty……………………………….4
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÖC VỐN CỦA CÔNG TY...15
1.2.1 Khái niệm các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của công ty….........15
1.2.2 Một số chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và mối liên hệ giữa các chỉ tiêu....22
1.3 KINH NGHIỆM NƢỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO CÁC CÔNG
TY VIỆT NAM……………………………………………………………………….26
1.3.1 Kinh nghiệm nước ngoài…………………………………………......…26
1.3.2 Bài học rút ra cho các công ty Việt Nam……………………………….34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 …………………………………………………………………….……35



11

CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÖC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CẤU TRÖC VỐN CỦA CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN TTCK VN……………………..............36
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành xây dựng:……………………………….36
2.1.2 Tình hình hoạt động của các công ty ngành xây dựng Việt Nam……….39
2.2 THỰC TRẠNG CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG...45
2.2.1. Tỷ số tổng nợ trên vốn chủ sở hữu………………………………….…...45
2.2.2 Tỷ số nợ ngắn hạn trên vốn chủ sở hữu………………………………....46
2.2.3 Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu…………………………………...47
2.2.4 Tỷ số thanh toán lãi vay ………………………………………………...48
2.2.5 Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn …………………………………………..49
2.3 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA NGÀNH XÂY DỰNG TÁC ĐỘNG ĐẾN
CẤU TRÖC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG …………….…50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2…………………………………………………………. ...54
CHƢƠNG 3
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI
ĐỂ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CẤU TRÖC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG
3.1 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CƠ SỞ ĐỂ NGHIÊN CỨU ……………….………...55
3.2 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI ĐỂ NGHIÊN CỨU.56
3.2.1 Lựa chọn mẫu……………………………………………………………56
3.2.2 Lựa chọn biến……………………………………………………………57
3.2.3 Mô tả thống kê các biến………………………………………………….61
3.2.4 Xây dựng và kiểm định mô hình………………………………………....62



12

3.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CẤU
TRÖC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG………………………67
3.4 SO SÁNH KẾT QUẢ GIỮA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH CƠ
SỞ…………………………………………………………………………………..…70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3………………………………………………………….....72
CHƢƠNG 4
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN
CẤU TRÚC VỐN CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG
4.1 MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CẤU TRÖC VỐN………………………………...73
4.2 ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN…………………………..74
4.3 CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN TẠI CÁC CÔNG TY
NGÀNH XÂY DỰNG………………………………………………………………..74
4.3.1 Biện pháp đối với Công ty ngành Xây dựng……………...…………….74
4.3.2 Biện pháp hỗ trợ khác…………………...…………………………….....85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4………………………………………………………...88
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….......89
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….…..91
PHỤ LỤC…………………………………………………………………................


13

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt


EPS

Giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

D/E

Nợ trên vốn

TDE

Tỷ số tổng nợ trên vốn chủ sở hữu

SDE

Tỷ số nợ ngắn hạn trên vốn chủ sở hữu

LDE

Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu

TANG


Tài sản cố định hữu hình

TAX

Thuế TNDN

SIZE

Quy mô công ty

GROWTH
LIQUID
UNIQ

Cơ hội tăng trưởng
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp
Đặc điểm riêng của tài sản công ty

TSE

Lá chăn thuế từ khấu hao

TIE

Tỷ số thanh toán lãi vay

LR

Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn


WACC

Chi phí sử dụng vốn bình quân

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

XD

Xây dựng


14

TTCK VN
R&D
NHNN

VN
HĐQT

Thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu và phát triển
Ngân hàng nhà nước
Việt Nam
Hội đồng quản trị

NPV

Giá trị hiện tại thuần

LNST

Lợi nhuận sau thuế

CTVTƯ

Cấu trúc vốn tối ưu

CTV

Cấu trúc vốn

DN

Doanh nghiệp

VCSH


Vốn chủ sở hữu

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


15

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Chỉ số tài chính của Tập đoàn đường sắt Trung Quốc
Bảng 1.2 Chỉ số tài chính của Tổng công ty xây dựng đường sắt Trung
Quốc
Chỉ số tài chính của Công ty Xây dựng Truyền thông Trung
Bảng 1.3 Quốc
Bảng 2.1 Tăng trưởng GDP phân theo các khu vực kinh tế
Tỷ lệ nguồn vốn FDI đầu tư vào ngành xây dựng so với toàn
Bảng 2.2 ngành
Bảng 2.3 Thống kê mô tả tỷ số tổng nợ của các công ty
Bảng 2.4 Thống kê mô tả tỷ số nợ ngắn hạn của các công ty
Bảng 2.5 Thống kê mô tả tỷ số nợ dài hạn của các công ty
Bảng 2.6 Thống kê mô tả tỷ số thanh toán lãi vay của các công ty
Bảng 2.7 Thống kê mô tả tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng 2.8 Hệ số tổng nợ trên tổng tài sản của các ngành
Bảng 3.1 Kết quả hồi quy của mô hình cơ sở

Bảng 3.2 Tóm tắt các biến độc lập trong mô hình
Bảng 3.3 Mô tả thống kê các biến
Bảng 3.4 Ma trận tương quan giữa các biến
Bảng 3.5 Model Summaryb
Bảng 3.6 ANOVAb
Bảng 3.7 Coefficientsa


16

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Minh họa mệnh đề M&M số 1 trong môi trường không
Đồ thị 1.1 thuế
Minh họa mệnh đề M&M số 2 trong môi trường không
Đồ thị 1.2 thuế
Đồ thị 1.3 Minh họa mệnh đề M&M số 1 trong môi trường có thuế
Đồ thị 1.4 Minh họa mệnh đề M&M số 2 trong môi trường có thuế
Đồ thị 2.1 Lý thuyết đánh đổi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Nguyên tắc tổng giá trị không đổi theo quan điểm MM
Hình 2.1 Giá trị vốn FDI vào lĩnh vực BĐS trong giai đoạn 2004 2011
Nguồn
Tổngtycục
thống
kê thu và Tổng tài sản
loại công
theo
Doanh
Hình 2.2 Phân

Hình 2.3 Phân loại công ty theo tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Hình 2.4 Phân loại công ty theo tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Hình 2.5 Phân loại công ty theo tốc độ tăng trưởng doanh thu và tài
sản
Hình 2.6 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của các công ty xây dựng
Hình 3.1 Sự tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn


17

MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
của tất cả các nền kinh tế, các công ty trên thế giới. Tại Việt Nam ảnh hưởng này
thể hiện rõ nét trong năm 2008-2009 ở thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Trong
bối cảnh hiện nay, Chính Phủ thắt chặt chính sách tiền tệ, thị trường bất động sản
đóng băng, thị trường chứng khoán sụt giảm, các ngân hàng thương mại tăng lãi suất
cao thì những Công ty không có cơ cấu vốn hợp lý đã đối mặt với tình trạng kiệt quệ
tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, tiềm ẩn khả năng
phá sản. Việc lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý nhằm tối thiếu hóa chi phí sử dụng
vốn đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty. Cấu trúc vốn hợp lý sẽ làm gia tăng giá trị của công
ty trên thị trường.
Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề cấu trúc vốn được nghiên cứu nhiều ở các nước trên thế giới đặc biệt
là đối với những nước có thị trường vốn phát triển mạnh, nơi mà có hệ thống thông
tin minh bạch, đầy đủ và đáng tin cậy. Ở Việt Nam thị trường vốn đang trong giai
đoạn đầu phát triển. Hoạt động của các doanh nghiệp mang nhiều tính tự phát nên
việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn để từ đó hoàn thiện cấu

trúc vốn mộ t cá ch hợp lý n h ấ t chưa được các công ty quan tâm sâu sắc do việc
tiếp cận nguồn vốn từ các kênh khác nhau còn nhiều hạn chế.
Qua nghiên cứu cho thấy: nhu cầu thực hiện nghiên cứu nhằm đưa ra những mô
hình ra quyết định có thể ứng dụng trong thực tiễn vừa mang tính khoa học, định
lượng vừa phù hợp với môi trường quản lý của Việt Nam đã trở thành một nhu cầu
cấp thiết.


18

Mặt khác, hiện nay các công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường, chịu tác
động bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài công ty như: lạm phát, lãi suất, trình độ
quản lý, khoa học công nghệ…Những biến động này có thể làm thu nhập của công ty
tăng lên hay giảm xuống. Do đó xây dựng một cấu trúc vốn hợp lý cho công ty là rất
cần thiết.
Trước tình hình đó việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của
công ty xây dựng để từ đó đưa ra những biện pháp hoàn thiện cho cấu trúc vốn trở
nên cấp thiết, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của công
ty. Đặc biệt ở các công ty thuộc những ngành nghề thâm dụng vốn như ngành xây
dựng. Đặc thù của ngành xây dựng là đòi hỏi một lượng vốn lớn và dài hạn. Do đó,
chính sách cơ cấu vốn trong doanh nghiệp sẽ có tác động không nhỏ đến khả năng
thực thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Căn cứ vào những lý do nêu trên vì vậy, tôi chọn đề tài “ Các nhân tố
tác động đến cấu trúc vốn của các Công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về cấu trúc vốn
N g h i ê n c ứ u các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của c á c C ông t y
ngành xây dựng, mức độ tác động và ý nghĩa của từng nhân tố tác động.

Đề xuất các biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện cấu trúc vốn cho các Công ty
xây dựng, giúp công ty hướng tới một cấu trúc vốn mục tiêu mà công ty theo
đuổi và duy trì. Hoàn thiện cấu trúc vốn góp phần gia tăng giá trị của các công
ty ngành xây dựng trên thị trường.


19

2.2. Nội dung nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận liên quan đến cấu trúc vốn của các công ty ngành xây
dựng
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các Công ty ngành xây
dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 5 năm từ 2007 đến 2011.
Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cấu trúc vốn của các công ty
ngành xây dựng
Thời gian nghiên cứu: năm 2012.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên TTCK VN
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định tính và phương pháp định
lượng
-

Phương pháp định tính: Qua việc thu thập thông tin, dùng kỹ thuật thống kê

mô tả để phân tích, đánh giá thực trang cơ cấu vốn của các công ty ngành xây dựng
- Phương pháp định lượng: Từ bộ dữ liệu của các công ty ngành xây dựng thu
thập từ các báo cáo tài chính. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 và phương pháp bình
phương nhỏ nhất thông thường (Ordinary least square – OLS) để xác định hệ số

hồi qui βi, trên cơ sở đó xây dựng phương trình các nhân tố tác động đến cấu trúc
vốn của công ty.
- Tài liệu sử dụng trong luận văn gồm nguồn tài liệu thứ cấp (tự thu thập từ báo
cáo tài chính của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên TTCK VN trên trang web
của sở giao dịch chứng khoán); nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập qua các giáo trình
và các nghiên cứu được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.


20

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẤU TRÖC VỐN CỦA CÔNG TY
1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính, cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ƣu
-

Cấu trúc tài chính của công ty là một khái niệm phản ánh về tình hình tài

chính của doanh nghiệp bao gồm 2 mặt là cấu trúc tài sản và cấu trúc nguồn vốn. Mặt
khác thể hiện mối liên hệ và sự vận động của các yếu tố nguồn vốn và tài sản nhằm
hướng đến mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
- Cấu trúc vốn của công ty được định nghĩa như là sự kết hợp giữa nợ và vốn
cổ phần trong tổng nguồn vốn dài hạn mà doanh nghiệp có thể huy động được để tài
trợ cho các dự án đầu tư.
- Cấu trúc vốn tối ưu được hiểu như một tỷ lệ lý tưởng giữa nợ ngắn hạn
thường xuyên, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mà tại đó doanh nghiệp có thể tối đa hóa
được giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) với mức chi phí sử dụng vốn là thấp
nhất hay cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn tối đa hoá giá cổ phiếu của công ty, và cơ
cấu vốn này thường có tỷ lệ nợ thấp hơn mức nợ vay tối đa hoá EPS dự tính

1.1.2 Các lý thuyết về cấu trúc vốn của Công ty
1.1.2.1

thu t

Có khá nhiều mô hình lý thuyết được đưa ra để xây dựng CTVTƯ, trong đó
các nhà nghiên cứu kinh tế đã lần lượt đưa ra các nhân tố: chi phí vốn, chi phí giao
dịch, tỷ suất sinh lời của cổ phiếu, nhân tố về quản lý, chi phí phá sản…và phân tích
tác động của các nhân tố này đến CTV của các DN. Trong phần này sẽ tìm hiểu mô
hình được sử dụng rộng rãi nhất do hai nhà kinh tế học được giải Nobel đưa ra là
Franco Modigliani và Merton Miller đề xuất nên còn gọi là mô hình M&M, phân tích
tác động của thuế và chi phí vốn đến sự thay đổi CTV.


21

Lý thuyết cơ cấu vốn hiện đại xuất hiện từ năm 1958, khi giáo sư Franco
Modigliani và Merton Miller (sau đây gọi là MM) công bố. Lý thuyết M&M được
phát biểu thành 2 mệnh đề quan trọng. Mệnh đề (I) nói về giá trị công ty. Mệnh đề (II)
nói về chi phí sử dụng vốn. Các mệnh đề này lần lượt sẽ được xem xét trong 2 trường
hợp ứng với 2 giả định chính: có thuế và không có thuế thu nhập doanh nghiệp.
a/ Lý thuyết M&M trong trường hợp không có thuế với các giả định:
 Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
 Không có chi phí giao dịch
 Không có chi phí phá sản và chi phí khốn khó tài chính
 Cá nhân và công ty đều có thể vay tiền ở mức lãi suất như nhau
 Thị trường vốn là thị trường hoàn hảo.
Nội dung của lý thuyết M&M được phát biểu thành 2 mệnh đề như sau
Mệnh đề 1 – Giá trị công ty: Trong điều kiện không có thuế, giá trị công ty có
vay nợ (VL) bằng giá trị công ty không có vay nợ (VU), nghĩa là VL= VU.

Mệnh đề này có thể phát biểu theo cách khác là trong điều kiện không có thuế,
giá trị công ty có vay nợ và không vay nợ là như nhau, do đó, cơ cấu nợ/vốn (D/E)
không có ảnh hưởng gì đến giá trị công ty. Vì vậy, không có cơ cấu vốn nào là tối ưu
và công ty cũng không thể nào tăng giá trị bằng cách thay đổi cơ cấu vốn.
Cấu trúc vốn nghiêng về nợ
Giá trị cổ phần
30%

Cấu trúc vốn nghiêng về vốn CSH
Giá trị nợ
30%

Giá trị nợ
Giá trị cổ phần
70%
70%
Hình 1.1. Nguyên tắc tổng giá trị không đổi theo quan điểm MM


22

Giả sử có hai DN có quy mô vốn và tài sản như nhau, nhưng cơ cấu vốn khác
nhau, DN A có cơ cấu 70% Nợ - 30% VCSH còn DN B có cơ cấu 30% Nợ - 70%
VCSH. Theo mệnh đề 1 của lý thuyết M & M cho rằng cơ cấu vốn của DN như việc
“cắt bánh”, dù cắt kiểu gì (DN A hay DN B) thì kích cỡ chiếc bánh hay giá trị DN là
không thay đổi. Vì vậy, không có cơ cấu vốn nào được coi là tối ưu và DN cũng
không thể nào tăng giá trị bằng cách thay đổi cơ cấu vốn.
Vì vậy, MM kết luận rằng “ Giá trị thị trường của một DN độc lập với cấu
trúc vốn của DN đó trong các thị trường vốn hoàn hảo không có thuế thu nhập
doanh nghiệp.”

Đồ thị 1.1 : Minh họa mệnh đề M&M số 1 trong môi trƣờng không thuế
Giá trị
công ty
rWACC

VL= VU

D1
0
Giá trị nợ (D)
Mệnh đề 2 – Chi phí sử dụng vốn: Lợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ phần có
quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ, biểu diễn dưới
dạng công thức sau:
re = ru + (ru – rD) D/E


23

Trong đó:
re: là lợi nhuận yêu cầu hay lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần
ru là chi phí sử dụng vốn nếu công ty sử dụng 100% vốn cổ phần
rD: là lãi suất hay chi phí sử dụng nợ
D: là giá trị của nợ hay trái phiếu của công ty phát hành
E: là giá trị của vốn cổ phần của công ty
Khi một DN tăng sử dụng đòn bẩy tài chính – tức là tăng sử dụng nợ trong cơ
cấu vốn thì rủi ro tài chính hay rủi ro mất khả năng thanh toán mà DN gặp phải cũng
gia tăng. Do đó, lợi nhuận trên vốn cổ phần cũng phải tăng lên.
Đồ thị 1.2 : Minh họa mệnh đề M&M số 2 trong môi trƣờng không thuế

Chi phí

sử
dụng
vốn

rE
rWACC
rWACC

r0

rD

0

D1

Tỷ số nợ/vốn (D/E)


24

b/ Lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế
Các giả định của lý thuyết M & M gần như không thay đổi. Duy chỉ có giả
định môi trường không có thuế chỉ đúng trong một số ít trường hợp chẳng hạn như
công ty mới thành lập hay được miễn thuế trong ba năm đầu như công ty ở Việt Nam
mới được cổ phần hóa. Do đó, lý thuyết được xem xét trong trường hợp giả định môi
trường có thuế.
Mệnh đề 1 – Giá trị công ty trong trường hợp có thuế: Trong trường hợp có
thuế thu nhập công ty, giá trị công ty có vay nợ bằng giá trị công ty không có vay nợ
cộng với hiện giá của lá chắn thuế,

biểu diễn dưới dạng công thức sau: VL = VU + TCD
Trong đó:
VL: giá trị của công ty khi có vay nợ
VU: giá trị của công ty khi không có vay nợ
TC: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
D: là giá trị của nợ hay trái phiếu của công ty phát hành
Trong trường hợp có thuế, khi công ty vay nợ thì tiết kiệm được thuế do lợi ích
tấm chắn thuế từ lãi vay. Do đó, giá trị công ty vay nợ sẽ lớn hơn công ty không vay
nợ nhờ phần tiết kiệm được.
Thuế suất thuế TNDN x lãi suất vay
PV(tấm chắn thuế) =
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ


25

Đồ thị 1.3: Minh họa mệnh đề M&M số 1 trong môi trƣờng có thuế
Giá trị công ty

VL
VL1

VU
VU

0

D1

Giá trị nợ (D)


Mệnh đề 2 – Chi phí sử dụng vốn trong trường hợp có thuế: Lợi nhuận yêu
cầu trên vốn cổ phần có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
hay tỷ số nợ

re = ru + (ru – rD)(1- TC) D/E

Đồ thị 1.4 : Minh họa mệnh đề M&M số 2 trong môi trƣờng có thuế
Chi phí sử dụng vốn
rE

rWACC

rO

rD
0
Tỷ số nợ/vốn (D/E)


×