Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA HÓA HỌC 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ KHÁNH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA HÓA HỌC 11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC

Hà Nội – 05/2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA HÓA HỌC 11

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hoàng Trang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Khánh

Hà Nội – 05/2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong trường Đại học Giáo
Dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô giáo thuộc khoa Sư Phạm đã


quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện khóa luận này.
Khóa luận được hoàn thành tại trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc gia
Hà Nội dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hoàng Trang. Tôi xin bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình và đầy tâm huyết trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo trong tổ Tự
nhiên,cùng toàn thể các em học sinh lớp 11 của trường THPT Chuyên Ngoại ngữ –
Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện và ủng hộ tôi thực
hiện khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan
tâm, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa luận.

Hà Nội, ngày 05 thánh 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyền Thị Khánh


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

DHDA

Dạy học dự án

ĐC


Đối chứng

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

HĐNKHH

Hoạt động ngoại khóa khóa học

HS

Học sinh

NL

Năng lực/ Năng lực hợp tác

NLHT

Năng lực hợp tác


NXB

Nhà xuất bản

THCS

Trung học sơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 3
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... 4
MỤC LỤC .............................................................................................................. 5
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ........................................................................ 8
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục hiện nay .......................................................... 6
1.2. Năng lực và định hướng phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông

............................................................................................................................. 6
1.2.1. Khái niệm về năng lực ............................................................................. 6
1.2.2. Phân loại năng lực .................................................................................. 7
1.2.3. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của học sinh trung
học phổ thông ................................................................................................... 8
1.3. Năng lực hợp tác ........................................................................................... 9
1.3.1. Khái niệm năng lực hợp tác..................................................................... 9
1.3.2. Các biểu hiện của năng lực hợp tác....................................................... 10
1.3.3. Các phương pháp đánh giá năng lực hợp tác ........................................ 11
1.3.4. Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác ............................................ 11
1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................................... 12
1.4.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................................ 12
1.4.2. Hoạt động ngoại khóa ........................................................................... 15
1.5. Hoạt động ngoại khóa hóa học..................................................................... 18
1.5.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa hóa học.............................................. 18
1.5.2. Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa hóa học ........................................ 18
1.5.3. Nhiệm vụ của hoạt động ngoại khóa hóa học ........................................ 19
1.5.4. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa hóa học ........................... 19
1.6. Thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khóa hóa học tại trường trung học phổ
thông .................................................................................................................. 22
1.6.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 22
1.6.2. Phạm vi điều tra .................................................................................... 22
1.6.3. Phương pháp điều tra............................................................................ 23


1.6.4. Kết quả điều tra .................................................................................... 23
Tiểu kết chương I ................................................................................................... 32
CHƯƠNG II. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VÀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH ............................................................ 33
2.1. Phân tích cấu trúc, mục tiêu của chương trình Hóa học 11 ........................... 33

2.1.1. Cấu trúc, mục tiêu của chương trình Hóa học 11 .................................. 33
2.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của chương trình Hóa học 11 ............................ 40
2.2. Nguyên tắc và qui trình thiết kế hoạt động ngoại khóa hóa học ................... 41
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động ngoại khóa hóa học ................................ 41
2.2.2. Qui trình thiết kế hoạt động ngoại khóa hóa học ................................... 42
2.2.3. Kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khóa hóa học trong chương trình
hóa học 11 ...................................................................................................... 44
2.3. Thiết kế một số hoạt động ngoại khóa hóa học 11 ....................................... 45
2.3.1. Hội vui hóa học: “Em là nhà kiểm định” .............................................. 45
2.3.2. Tham quan hóa học: “Trải nghiệm thực tế qui trình sản xuất phân bón
hóa học” ......................................................................................................... 49
2.3.3. Hội trại hóa học: “Cacbon – Silic để làm gì?” ..................................... 52
2.3.4. Hội thi: “Hóa học quanh ta” ................................................................ 54
2.3.5. Hội thi: “Hiđrocacbon không no – chuyện nhỏ” ................................... 57
2.3.6. Hội thảo khoa học: “Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên –Năng lượng cuộc
sống” .............................................................................................................. 61
2.3.7. Tham quan hóa học: “Trải nghiệm thực tế qui trình sản xuất rượu thủ
công” .............................................................................................................. 64
2.3.8. Hội thi: “Rung chuông CHEM” ............................................................ 67
2.4. Một số kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa hóa học .............................. 70
2.4.1. Kế hoạch tổ chức hội thi: “Hiđrocacbon không no – chuyện nhỏ” ........ 70
2.4.2. Kế hoạch tổ chức hội thảo khoa học: “Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên –
Năng lượng cuộc sống” .................................................................................. 81
2.5. Đề xuất các tiêu chí và thiết kế bộ cung cụ đánh giá năng lực hợp tác của học
sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động ngoại khóa hóa học .................... 95
2.5.1. Đề xuất các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trung học
phổ thông thông qua hoạt động ngoại khóa hóa học ....................................... 96
2.5.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trung học
phổ thông thông qua hoạt động ngoại khóa hóa học ....................................... 99



Tiểu kết chương II ............................................................................................... 110
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 111
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 111
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .............................................................................. 111
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................. 111
3.4. Tiến trình và nội dung thực nghiệm ........................................................... 112
3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .............................................. 112
3.4.2. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................... 112
3.5. Các phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm .............................................. 112
3.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 113
3.6.1. Kết quả bảng kiểm quan sát học sinh của giáo viên............................. 113
3.6.2. Kết quả phiếu đánh giá của học sinh ................................................... 117
Tiểu kết chương III .............................................................................................. 121
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 124
PHỤ LỤC............................................................................................................ 124
1. Phụ lục 1. Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên ................................................ 126
2. Phụ lục 2. Phiếu tham khảo ý kiến học sinh .................................................. 129


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. So sánh đặc trưng của môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo
............................................................................................................................. 14
Bảng 2.1. Cấu trúc và nội dung chương trình hóa học 11................................... 34
Bảng 2.2. Kế hoạch tổ chức các HĐNKHH trong chương trình Hóa học 11….. 45
Bảng 2.3. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác ................................................. 97
Bảng 2.4. Những mức độ cần đạt với từng tiêu chí đánh giá NLHT .................. 98
Bảng 2.5. Bảng kiểm quan sát các mức độ phát triển NLHT của HS ............... 101
Bảng 2.6. Bảng nội dung phiếu tự đánh giá NLHT của HS .............................. 104

Bảng 2.7. Phiếu đánh giá NLHT dành cho HS trong nhóm .............................. 107
Bảng 3.1. Kết quả bảng kiểm quan sát và đánh giá NLHT của HS lớp TN trước và
sau khi tham gia HĐNKHH .............................................................................. 113
Bảng 3.2. Kết quả bảng kiểm quan sát và đánh giá NLHT của HS lớp ĐC
........................................................................................................................... 116
Bảng 3.3. Kết quả phiếu tự đánh giá NLHT của HS lớp TN trước và sau khi tham gia
HĐNKHH ........................................................................................................ 118
Bảng 3.4. Kết quả phiếu đánh giá NLHT dành cho HS trong nhóm ............... 120
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ giá trị trung bình các mức độ phát triển NLHT của HS theo kết
quả bảng kiểm quan sát của GV ...................................................................... 117
Biều đồ 3.2.Biểu đồ giá trị trung bình các mức độ phát triển NLHT của HS theo kết
quả phiếu đánh giá của HS .............................................................................. 121
Hình 2.1. Hình ảnh HS tham gia HĐNKHH hội thi “Hiđrocacbon không no – Chuyện
nhỏ” .................................................................................................................. 82


Hình 2.2. Hình ảnh HS tham gia HĐNKHH hội thảo khoa học “Nguồn hiđrocacbon
thiên nhiên – Năng lượng cuộc sống” ................................................................. 96


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự phát triển mạnh mẽ không
ngừng của khoa học công nghệ cũng như xu hướng hội nhập để phát triển, các nước
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đứng trước nhiều thời cơ, vận hội nhưng
cũng không kém những khó khăn, thách thức thì giáo dục một lần nữa được xem là
quốc sách hàng đầu của mỗi dân tộc. Việc đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng đúng
và đủ yêu cầu của các nhà tuyển dụng luôn là bài toán khó và cần sự chung tay góp
sức của cả cộng đồng để đưa ra được lời giải. Muốn đạt được như vậy đòi hỏi giáo
dục phải phát triển toàn diện về cả phẩm chất và năng lực cho học sinh THPT. Và

một trong những năng lực quan trọng không thể thiếu trong thời buổi hội nhập hiện
nay là năng lực hợp tác. Có nhiều con đường, phương pháp để phát triển, rèn luyện
năng lực hợp tác cho HS, và một trong số đó là thông qua hoạt động ngoại khóa.
Trong trường THPT thì đây là một phương pháp có tính thực tiễn và hiệu quả cao.
Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, ở các trường phổ thông hiện nay, hoạt động
ngoại khóa nói chung và hoạt động ngoại khóa hóa học nói riêng còn chưa thực sự
thu hút được sự quan tâm, chú ý của nhà trường, giáo viên và học sinh. Các hoạt động
ngoại khóa ít được đầu tư, tổ chức, đặc biệt là hoạt động ngoại khóa hóa học.
Xuất phát từ nhu cầu và mong muốn tìm hiểu sâu hơn về việc phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh THPT và hoạt động ngoại khóa; tìm cách thiết kế, tổ chức,
thực hiện các hoạt động ngoại khóa hóa học cho học sinh THPT nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy và học. Tối quyết định chọn đề tài: “Phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động ngoại khóa hóa học 11”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Năng lực hợp tác cũng như hoạt động ngoại khóa luôn là những từ khóa thu
hút được sự quan tâm chú ý của các nhà nghiên cứu. Chính vì vậy, trên thế giới cũng
như ở Việt Nam có không ít các bài viết, đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan
đến hai cụm từ khóa này như:

1


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” của giáo viên Thái Thị Bi
(2006), bộ môn Tâm lý, khoa sư phạm, trường Đại học An Giang.
Hội thảo Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa đối với nâng cao chất lượng dạy
và học trong nhà trường phổ thông do Viện nghiên cứu giáo dục trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh tổ chức vào tháng 10 năm 2017.
Tạp chí Giáo dục số 360 phát hành năm 2015 về Đánh giá năng lực hợp tác
của học sinh trong dạy học ở trường trung học phổ thông của TS. Lê Thị Thu Hiền.

Tạp chí Giáo dục số 334 phát hành năm 2014 về Các yếu tố ảnh hưởng đến
việc phát triển năng lực hợp tác của học sinh trung học sơ sở trong hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của ThS. Lê Thị Minh Hoa.
Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh năm 2011 về đề tài Thiết kế giáo án ngoại khóa hóa học lớp 11 THPT của Hồ
Thị Thùy Giang.
Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học, trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2018 về đề tài Thiết kế hoạt động ngoại khóa hóa học lớp 9 trung
học cơ sở nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh của Lê Thị Huyền.
Các công trình trên đã nghiên cứu tổng quan về hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, hoạt động ngoại khóa, cơ sở lí luận về qui trình tổ chức, đề ra một số yêu cầu và
biện pháp sư phạm trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa. Tuy nhiên chưa có
công trình nào đi sâu vào nghiên cứu việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
THPT thông qua HĐNK hóa học 11. Từ đó tôi xác định việc lựa chọn đề tài nghiên
cứu này là cần thiết. Trong khóa luận này, tôi sẽ tập trung tìm hiểu, nghiên cứu việc
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT thông qua HĐNK hóa học 11.
3. Mục đích nghiên cứu
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT thông qua hoạt động ngoại
khóa hóa học 11.

2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của năng lực, năng lực hợp tác, các vấn đề liên
quan đến năng lực, năng lực hợp tác và định hướng phát triển năng lực hợp tác cho
HS THPT; hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoại khóa hóa học (khái niệm, đặc điểm,
nhiệm vụ, hình thức tổ chức, nguyên tắc, qui trình thiết kế và một số phương pháp sử
dụng trong hoạt động ngoại khóa hóa học).
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khóa hóa học tại trường THPT.

- Phân tích cấu trúc, mục tiêu của chương trình hóa học 11.
- Thiết kế một số hoạt động ngoại khóa hóa học 11.
- Đề xuất bộ tiêu chí và thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác cho HS THPT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá kết quả của đề tài.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển năng lực hợp tác thông qua hoạt động ngoại khóa hoa học.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Tổ chức hoạt động ngoại khóa hóa học lớp 11 như thể nào để phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh?
7. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn: Lớp 11 trường THPT Chuyên Ngoại ngữ - Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
- Thời gian: Từ ngày 14 tháng 02 năm 2019 đến ngày 11 tháng 04 năm 2019.

3


- Đối tượng: Giáo viên môn hóa học và học sinh lớp 11trường THPT Chuyên Ngoại
ngữ - Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
8. Giả thuyết khoa học
Nếu các hoạt động ngoại khóa hóa học được thiết kế và tổ chức một cách phù
hợp, hiệu quả thì sẽ phát triển được các năng lực và phẩm chất cho học sinh, đặc biệt
là năng lực hợp tác, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học và chất lượng giáo
dục tại trường THPT.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp lí luận
Phương pháp đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những tài

liệu liên quan đến đề tài nhằm xây dựng được hệ thống lý luận về năng lực hợp tác
và hoạt động ngoại khóa nhằm phát tiển năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ
thông thông qua hoạt động ngoại khóa môn Hóa học lớp 11.
9.2. Nhóm phương pháp thực tiễn
- Phương pháp quan sát:
Tham dự giờ học môn Hóa học cũng như một số hoạt động ngoại khóa của
một số lớp 11 trường THPT Chuyên Ngoại ngữ - Đại học Ngoại Ngữ - Đại học quốc
gia Hà Nội để quan sát thực trạng việc tổ chức giờ học môn Hóa học và hoạt động
ngoại khóa của lớp 11 trường THPT Chuyên Ngoại ngữ - Đại học Ngoại Ngữ - Đại
học quốc gia Hà Nội.
- Phương pháp phỏng vấn:
Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn môn
Hóa học và học sinh lớp 11 trường THPT Chuyên Ngoại ngữ - Đại học Ngoại Ngữ Đại học quốc gia Hà Nội về giờ học môn Hóa học cũng như một số hoạt động ngoại
khóa của lớp 11 trường THPT Chuyên Ngoại ngữ - Đại học Ngoại Ngữ - Đại học
quốc gia Hà Nội.

4


- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với các hệ thống câu hỏi đóng, mở và kết
hợp cũng như hệ thống câu hỏi nội dung và chức năng để khảo sát thực trạng tổ chức
hoạt động ngoại khóa môn Hóa học lớp 11 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh THPT.
- Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại lớp 11 trường THTHPT Chuyên Ngoại
ngữ - Đại học Ngoại Ngữ - Đại học quốc gia Hà Nội để kiểm nghiệm tính hiệu quả
của đề tài, từ đó có những kiến nghị, đề xuất phù hợp để đề tài được hoàn thiện hơn.
9.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí các kết quả trong quá

trình nghiên cứu, nhằm kiểm chứng mức độ tin cậy của đề tài.
10. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần xây dựng, hoàn thiện hơn hệ thống lí luận về năng lực hợp tác, và hoạt
động ngoại khóa.
- Đóng góp vào hệ thống các hoạt động ngoại khóa nói chung và hệ thống các hoạt
động ngoại khóa hóa học nói riêng.
- Đóng góp bộ tiêu chí và bộ cung cụ đánh giá năng lực hợp tác.
11. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận gồm 3
chương:
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương II. Thiết kế các hoạt động ngoại khóa hóa học 11 nhằm phát triển năng lực
hợp tác cho học sinh THPT
Chương III. Thực nghiệm sư phạm

5


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀNĂNG LỰC HỢP TÁC
VÀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục hiện nay
Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam có những bước phát triển,
thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
cho công cuộc xậy dựng, bảo vệ, đổi mới đất nước. Nhưng đồng thời nền giáo dục
đang ẩn chứa rất nhiều yếu kém, bất cập về công tác quản lí và đào tạo, chất lượng
giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đội ngũ giáo viên và cán
bộ còn nhiều bất cập cũng như cơ sở vật chất giáo dục còn lạc hậu. Bên cạnh đó còn
có sức ép từ sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, những đòi hỏi của quá
trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã một lần nữa đặt ra bài toàn cho nền giáo
dục Việt Nam. Đòi hỏi giáo dục Việt Nam phải đổi mới căn bản và toàn diện theo

định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và
rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, trở thành người
học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh
các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời;
có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có
trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển
của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn
cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
1.2. Năng lực và định hướng phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ
thông
1.2.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực là một từ khóa thu hút được sự chú ý của rất nhiều nhà nghiên cứu.
Và với nhiều hướng tiếp cận cũng những biểu hiện khác nhau của năng lực mà nó
được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau.
Trong dự án DeSeCo do OECD khởi xướng, khái niệm năng lực được định
nghĩa: “Năng lực là sự kết hợp của tư duy, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm

6


năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công
nhiệm vụ” [21].
Theo Weitnert (2001) năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc
sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về
động cơ, xã hội...và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt [22].
Ở Việt Nam, khi mà giáo dục đang thực hiện bước chuyển mình lớn, chuyển
từ giáo dục kiến thức sang giáo dục năng lực thì vấn đề năng lực lại một lần nữa là
vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Theo quan điểm của những nhà
tâm lí học, “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng

vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động
nhất định” [8].
Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018): “Năng lực là thuộc
tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn
luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt
động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [4].
Như vậy, trong đề tài này, khái niệm năng lực được đề cập đến như sau: “Năng
lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự
huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng
thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả
năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”.
1.2.2. Phân loại năng lực
Phân loại NL là một vấn đề phức tạp, kết quả phụ thuộc vào quan điểm và tiêu
chí phân loại. Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể [4], NL được chia làm
hai loại lớn:
+ Năng lực cốt lõi: Là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải có để
sống, học tập và làm việc hiệu quả.

7


+ Năng lực đặc biệt: Là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kĩ năng
sống,... nhờ tố chất có sẵn ở mỗi người.
Cũng theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể [4], năng lực cốt lỗi gồm
năng lực chung và năng lực chuyên môn.
+ Năng lực chung là NL được tất cả các môn học và các hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực chuyên môn là NL được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua một

số môn học và hoạt động giáo dục nhật định như: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực tin học, năng lực thể chất, năng
lực thẩm mỹ, năng lực công nghệ.
Ở trường THPT, môn Hóa học ngoài việc hình thành và phát triển cho HS
những năng lực chung thì cũng cần đặc biệt chú ý đến việc hình thành và phát triển ở
HS những năng lực đặc thù môn học, bao gồm:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
+ Năng lực thực hành hóa học.
+ Năng lực tính toán trong hóa học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề hóa học.
+ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi sâu nghiên cứu về năng lực
hợp tác của HS THPT.
1.2.3. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của học sinh trung
học phổ thông
Bám sát vào các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và NL được quy định trong
chương trình tổng thể, chương trình môn học, hoạt động giáo dục, kết hợp với đặc
điểm, thành phần cấu thành mỗi phẩm chất, NL riêng cũng như đặc điểm của từng

8


cấp học mà mỗi phẩm chất, NL ở mỗi cấp học lại có định hướng chuẩn đầu ra đặc
thù.
Chuẩn đầu ra là những yêu cầu về phẩm chất và NL mà HS cần đạt được khi
tốt nghiệp THPT. Nó giữ vị trí quan trọng trong quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển NL HS: Giúp GV nhìn thấy rõ ràng những nội dung và kĩ năng cần
dạy ở mỗi lớp, từ đó có thể đo lường những gì HS biết và có thể làm; định hướng việc
dạy theo khả năng HS; tạo ra ngôn ngữ chung, thống nhất về trình độ HS cho các bên
liên quan; góp phần đảm bảo cơ hội giáo dục bình đẳng…Chuẩn đầu ra của giáo dục

THPT đòi hỏi phải tổ chức, quản lý hoạt động dạy học một cách chặt chẽ; đảm bảo
cho tất cả các yếu tố của nó đều hướng vào việc hình thành và phát triển toàn diện về
NL, phẩm chất của HS.
1.3. Năng lực hợp tác
1.3.1. Khái niệm năng lực hợp tác
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong
một công việc, lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung” [15]. Như vậy, hợp tác
là sự tự nguyện của các cá nhân cùng nhau làm việc bình đẳng trong một tập thể
(nhóm), trong đó các thành viên trong nhóm tiến hành hoạt động nhằm mục đích và
lợi ích chung của cả nhóm, đồng thời cũng đạt được mục đích và lợi ích riêng của
từng thành viên trên cơ sở lỗ lực chung. Hoạt động của từng cá nhân trong quá trình
hoạt động nhóm cần phải tuân theo những quy tắc nhất định mà nhóm đề ra cũng như
có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể giữa các thành viên trong nhóm.
Kết hợp với khái niệm năng lực ở trên, có thể hiểu năng lực hợp tác theo nghĩa
sau: Năng lực hợp tác là khả năng tổ chức, quản lí, thực hiện, đánh giá các hoạt động
nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo, có sự kết hợp hợp lí giữa các kiến
thức, kĩ năng, thái độ cần thiết nhằm giải quyết nhiệm vụ chung một cách hiệu quả.
Trong môn Hóa học, NLHT thể hiện ở việc HS cùng chia sẻ, phối hợp với
nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra
trong giờ học cũng như ngoài giờ lên lớp. Thông qua các hoạt động nhóm, cặp, HS

9


thể hiện suy nghĩ của cá nhân vể những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những ý
kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh mình. Đây là yếu tố rất quan trọng
góp phần hình thành nhân cách của người HS trong bối cảnh mới.
1.3.2. Các biểu hiện của năng lực hợp tác
Do đặc thù của mỗi cấp học cũng như khả năng, đặc điểm tâm, sinh lí của HS
ở mỗi cấp học là khác nhau nên biểu hiện của NLHT ứng với mỗi cấp học là khác

nhau. Dựa vào việc nghiên cứu tài liệu về năng lực hợp tác [10], xuất phát từ thực
tiễn giáo dục tại trường THPT, các biểu hiện của NLHT của HS THPT là:
- Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; biết xác định
được các công việc mà có thể hoàn thành một cách hiệu quả bằng việc hợp tác theo
nhóm với quy mô thích hợp.
- Phân tích, hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm. Kết hợp với xác định rõ vai trò, trách nhiệm,
khả năng của bản thân; từ đó tự đảm nhiệm công việc phù hợp với bản thân.
- Nhận biết, đánh giá được đặc điểm, khả năng, nhu cầu của các thành viên trong
nhóm cũng như kết quả làm việc nhóm. Từ đó đề xuất phân công công việc phù hợp
với từng thành viên và kế hoạch tổ chức hoạt động nhóm.
- Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần nhiệm vụ của bản thân; góp ý điều
chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ học hỏi các thành viên trong nhóm với thái
độ chia sẻ, xây dựng tích cực.
- Biết dựa vào mục đích đề ra để tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của bản thân,
của từng thành viên trong nhóm, của nhóm và giữa các nhóm. Từ đó nhận xét được
những mặt tích cực cần phát huy cũng như những mặt còn hạn chế, thiếu xót cần khắc
phục.
Trên thực tế, tùy thuộc vào mỗi hoạt động mà HS THPT có thể thể hiện được
một hay nhiều hay đầy đủ những biểu hiện của NLHT đã nêu trên.

10


1.3.3. Các phương pháp đánh giá năng lực hợp tác
Tùy thuộc vào mục tiêu của đánh giá NLHT và cách thức tổ chức hoạt động
mà có nhiều hình thức, phương pháp đánh giá NLHT phong phú và đa dạng. Để kết
quả đánh giá có độ tin cậy cũng như độ chính xác cao, thông thường việc đánh giá
NLHT sẽ được kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Sau đây là một số phương
pháp đánh giá NLHT:
- Đánh giá chuyên gia (GV đánh giá HS).

- Tự đánh giá (Mỗi cá nhân tự đánh giá bản thân, mỗi nhóm tự đánh giá nhóm mình).
- Đánh giá chéo (Có sự đánh giá giữa các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm với
nhau).
- Đánh giá định kì (Thông qua các bài kiểm tra).
- Đánh giá qua quan sát, phỏng vấn.
- Đánh giá qua hồ sơ học tập.
- Đánh giá bằng phiếu hỏi.
- Đánh giá thông qua sản phẩm (power point, tập san, sổ tay, vở kịch, video,...).
1.3.4. Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác
Phát triển NLHT cho HS THPT là việc làm cần thiết góp phần không chỉ phát
triển kiến thức cho HS mà còn giúp HS phát triển toàn diện nhân cách. Việc phát triển
NLHT cho HS THPT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm cả những
yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của những
yếu tố đó mà đề xuất biện pháp phát triển NLHT cho HS THPT một cách phù hợp
[11]. Sau đây là một số biện pháp phát triển NLHT cho HS THPT:
- Tăng cường vận dụng phương pháp dạy học dự án.
- Tổ chức các hoạt động đóng vai, giúp HS khắc sâu kiến thức.
- Tổ chức hoạt động nhóm kết hợp với các kĩ thuật dạy học tích cực.

11


- Tổ chức các ngày hội, ngày triển lãm.
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Tổ chức các trò chơi, hội thi.
Song, để việc vận dụng các biện pháp trên mang lại hiệu quả như mong muốn
đòi hỏi GV phải có nhận thức, đánh giá về mục tiêu, nội dung, trình độ người học,
điều kiện địa bàn tổ chức mà tìm tòi, phối hợp nhuần nhuyễn, hợp lí các phương pháp,
kĩ thuật dạy học.
1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

1.4.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.4.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới [5], kế hoạch giáo dục bao gồm
các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm
sáng tạo; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt
động trải nghiệm sáng tạo.
Theo Đinh Thị Kim Thoa [19] hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động
giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh
nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm
được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể về hoạt động trải nghiệm và
hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp [5] đã đưa ra khái niệm về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo như sau: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục do nhà giáo
dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế,
thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao
hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù
hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri

12


thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả
năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
Bảng 1.1. So sánh đặc trưng của môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Đặc

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Môn học


trưng
Mục đích Hình thành và phát triển hệ Hình thành và phát triển những phẩm
chính

thống tri thức khoa học, chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ
năng lực nhận thức và hành năng sống và những năng lực chung cần
động của HS.

có ở con người trong xã hội hiện đại.

Nội dung - Kiến thức khoa học, nội - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời
dung gắn với các lĩnh vực sống, địa phương, cộng đồng, đất nước,
mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo

chuyên môn.

- Được thiết kế thành các dục, nhiều môn học, dễ vận dụng vào
phần chương, bài có mối liên thực tế.
- Được thiết kế thành các chủ điểm

hệ logic chặt chẽ.

mang tính mở, không yêu cầu mối liên
hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm.
Hình

- Đa dạng, có qui trình chặt - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh

thức tổ


chẽ, hạn chế về không gian, hoạt, mở về không gian, thời gian, quy

chức

thời gian, quy mô và đối mô, đối tượng và số lượng,...
tượng tham gia,...

- HS có nhiều cơ hội trải nghiệm.

- HS ít cơ hội trải nghiệm.

- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo,

- Người chỉ đạo, tổ chức hoạt tổ chức các hoạt động trải nghiệm với
động học tập chủ yếu là giáo các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ
huynh, nhà hoạt động xã hội, chính

viên.

quyền, doanh nghiệp, ...)
Tương
tác,

- Chủ yếu là thầy – trò.

- Đa chiều.

- Thầy chỉ đạo, hướng dẫn, - HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.
trò hoạt động là chính.


13


phương
pháp
Kiểm tra

- Nhấn mạnh đến năng lực tư - Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực

đánh giá

duy.

thực hiện, tính trải nghiệm.

- Theo chuẩn chung.

- Theo những yêu cầu riêng, mang tính

- Thường đánh giá kết quả cá biệt hóa, phân hóa.
đạt được bằng điểm số.

- Thường đánh giá kết quả đạt được
bằng nhận xét.

1.4.1.2. Phân loại hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà có thể phân loại hoạt động trải nghiệm sáng
tạo theo nhiều cách khác nhau.
Theo nội dung, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được chia làm hai giai đoạn:

- Giai đoạn giáo dục cơ bản:
+ Đối với HS ở bậc tiểu học, nội dung hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt
động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ
với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu
một số nghề nghiệp gần gũi với HS cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình
thức phù hợp với lứa tuổi.
+ Đến bậc THCS, nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung hơn vào
các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp; đồng
thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được tiếp tục triển khai đểphát triển các phẩm
chất và NL của HS.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:
Đối với HS ở bậc THPT, ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên,
nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung hơn vào hoạt động giáo dục
hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt

14


động hướng nghiệp, HS được đánh giá và tự đánh giá về NL, sở trường, hứng thú liên
quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn
luyện phẩm chất và NL để thích ứng với nghề nghiệp tương lai.
Theo phương thức tổ chức, có thể chia hoạt động trải nghiệm sáng tạo thành
các loại sau:
- Khám phá: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS trải nghiệm thế giới tự
nhiên, thực tế cuộc sống và công việc, giúp HS khám phá những điều mới lạ, tìm
hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh, bồi dưỡng những cảm xúc tích cực
và tình yêu quê hương đất nước. Nhóm phương thức tổ chức này bao gồm các hoạt
động tham quan, cắm trại, thực địa vàcác phương thức tương tự khác.
- Thể nghiệm, tương tác: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS giao lưu, tác
nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội thi, trò chơi và

các phương thức tương tự khác.
- Cống hiến: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS mang lại những giá trị xã
hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông qua các hoạt động tình
nguyện nhân đạo, lao động công ích, tuyên truyền và các phương thức tương tự khác.
- Nghiên cứu: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS tham gia các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó đề xuất
những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm hình thức tổ chức này
bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo công nghệ,
nghệ thuật và các phương thức tương tự khác.
1.4.2. Hoạt động ngoại khóa
1.4.2.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa là một trong những nội dung của hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Để tạo một môi trường học tập tích cực, năng động cho HS, việc tổ chức
các HĐNK cần được chú trọng. HĐNK rất đa dạng, mỗi hoạt động mang lại những
lợi ích khác nhau song đều hướng đến mục đích chung là rèn luyện, phát triển toàn

15


diện về năng lực và phẩm chất cho HS, cũng như tạo điều kiện cho HS có thể ứng
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn một cách hiệu quả nhất.
Theo tác giả Nguyễn Cương [7], “Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động
học tập, giáo dục HS được tổ chức ngoài chương trình bắt buộc và tự chọn do giáo
viên điều khiển, có sự hỗ trợ của đoàn thể, xã hội”.
Hoạt động ngoại khóa là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn
hóa ở trên lớp, một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trường
phổ thông. Hoạt động này có nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp phần phát triển
và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của HS. Nội dung
ngoại khóa rất phong phú và đa dạng, nhờ đó các kiến thức tiếp thu được trên lớp có
cơ hội được áp dụng, mở rộng thêm trên thực tế, đồng thời có tác dụng nâng cao hứng

thú học tập nội khóa. HS có thể tham gia HĐNK ở lớp/ trường hoặc ngoài xã hội với
nhiều lựa chọn khác nhau: thể thao, văn hóa, nghệ thuật, tình nguyện, tổ chức,...
1.4.2.2. Phân loại hoạt động ngoại khóa
Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà có thể phân loại HĐNK theo nhiều cách
khác nhau.
- Theo tổ chức/ cá nhân tổ chức thực hiện: trường, khối, tổ bộ môn, lớp, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, doanh nghiệp,...
- Theo quy mô tổ chức: toàn trường, khối, lớp, nhóm, câu lạc bộ,...
- Theo hình thức tổ chức: câu lạc bộ, hội thi, hội diễn, ngày hội, đêm hội, triển lãm,
trò chơi, báo tường,...
- Theo nội dung: môn học, khoa học, thiên nhiên, môi trường, nghệ thuật, âm nhạc,
thể thao,...
Sự đa dạng các loại hình hoạt động ngoại khóa giúp nhà đào tạo cũng như HS
có nhiều sự lựa chọn phong phú, từ đó làm quá trình giáo dục trở nên sinh động, hấp
dẫn hơn.

16


×