Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Luận án Tiến sĩ: Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quá Trình Chuyển Dịch Cơ Cấu Ngành Kinh Tế Trên Địa Bàn Các Tỉnh Khu Vực Duyên Hải Trung Bộ​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------

--------

PHẠM VIỆT BÌNH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH
KHU VỰC DUYÊN HẢI TRUNG BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ HỌC

\

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------

--------

PHẠM VIỆT BÌNH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU


NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH
KHU VỰC DUYÊN HẢI TRUNG BỘ
Chuyên ngành: KINH TẾ HỌC
Mã số: 9310101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. ĐẶNG HOÀNG LINH
2. GS. TS. NGUYỄN KẾ TUẤN

HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này, này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả luận án

Phạm Việt Bình


ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Hoàng Linh và GS.TS. Nguyễn
Kế Tuấn vì những hướng dẫn, góp ý về mặt học thuật bên cạnh việc chia sẻ kinh nghiệm,
tạo động lực cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện bài luận án. Tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Hồ Đình Bảo, những lời khuyên của thầy giúp
tôi tự tin hơn bên cạnh việc hoàn thiện luận án đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng về
mặt học thuật.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình: bố mẹ tôi - người luôn đứng sau, hỗ trợ về
mặt tinh thần để tôi có được quyết tâm cao nhất trong quá trình học tập và trải nghiệm
nghiên cứu khoa học; em trai tôi - người hỗ trợ tôi trong đời sống, giúp tôi có nhiều thời
gian hơn để tập trung vào hoàn thiện bài nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân đến các đồng nghiệp của tôi tại Khoa Kinh tế & Quản
lý, Đoàn Thanh Niên, Trung tâm Hỗ trợ việc làm & Khởi nghiệp của trường Đại học
Điện lực bên cạnh các thầy cô trong Khoa Kinh tế học và Viện Đào tạo Sau đại học của
trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án.
Xin chân thành và trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả luận án

Phạm Việt Bình


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH
TẾ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................9
1.1. Các nghiên cứu về tác động của các nhân tố nguồn lực đến chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế ...................................................................................... 9
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước......................................................................................... 9
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ....................................................................................... 13
1.2. Các nghiên cứu về tác động của thể chế đến chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế .......................................................................................................... 14
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước....................................................................................... 14
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ....................................................................................... 15
1.3. Các nghiên cứu về tác động của liên kết vùng đến chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế ............................................................................................... 16
1.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước....................................................................................... 16
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước ....................................................................................... 19
1.4. Các nghiên cứu về tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến
tăng trưởng kinh tế ...................................................................................... 22
1.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước....................................................................................... 22
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước ....................................................................................... 22
1.5. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án.... 24
1.5.1. Kết luận rút ra ............................................................................................................. 24
1.5.2. Hướng nghiên cứu trọng tâm của luận án ............................................................... 25
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ..............27
2.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 27

2.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế ................................................................................................. 27


iv
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ........................................................................... 27
2.1.3. Các xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ................................................... 30
2.2. Cơ sở lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế .......................................................................................................... 32
2.2.1. Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .......................................... 33
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh 41
2.3. Khung phân tích của nghiên cứu .......................................................... 52
2.4. Quy trình nghiên cứu chung ................................................................. 52
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CÁC
TỈNH DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ...............................................................................55
3.1. Khái quát về các tỉnh trong khu vực duyên hải Trung Bộ ................... 55
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các tỉnh trong khu vực .. 55
3.1.2. Chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các tỉnh trong khu vực .......... 56
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ ...... 58
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương giai đoạn 1995-2005 .. 58
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu GDRP ngành kinh tế của các địa phương giai đoạn 2006-2017 60
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế của các địa phương giai đoạn
2006-2017 ............................................................................................................................. 64
3.2.4. Đánh giá chuyển dịch cơ cấu GDRP ngành kinh tế của các địa phương thông qua
chỉ số chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ............................................................................ 66
3.3. Đánh giá khái quát về thực trạng của liên kết vùng trong khu vực ..... 67
3.3.1. Tình hình chung về liên kết vùng trong khu vực .................................................... 67
3.3.2. Điển hình liên kết vùng Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam..................... 68
3.4. Đánh giá khái quát về thể chế chính sách của các địa phương thông qua
chỉ số PCI và các chỉ số thành phần ............................................................ 73
3.5. Đánh giá khái quát về các nhân tố nguồn lực của các địa phương trong

khu vực ......................................................................................................... 79
3.5.1. Thực trạng về vốn đầu tư trên địa bàn ..................................................................... 79
3.5.2. Thực trạng về chất lượng lao động trên địa bàn ..................................................... 79
3.5.3. Thực trạng về quy mô nền kinh tế và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của các địa phương ............................................................................................................... 80
3.6. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các
địa phương trong khu vực ........................................................................... 81
CHƯƠNG 4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CÁC TỈNH DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ..................82


v
4.1. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ ................................................................... 82
4.1.1. Mô hình lý thuyết ....................................................................................................... 82
4.1.2. Mô tả số liệu ............................................................................................................... 87
4.1.3. Phương pháp ước lượng ............................................................................................ 92
4.1.4. Kết quả thực nghiệm.................................................................................................. 99
4.2. Đánh giá chung.................................................................................... 117
CHƯƠNG 5. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÁC NHÂN TỐ ĐỂ
THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÁC TỈNH KHU VỰC DUYÊN HẢI
MIỀN TRUNG .......................................................................................................... 120
5.1. Bối cảnh về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ................................... 120
5.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước .............................................................................. 120
5.1.2. Cơ hội và thách thức với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành các tỉnh trong khu
vực........................................................................................................................................ 124
5.2. Định hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn ..................... 125
5.3. Một số giải pháp đề xuất ..................................................................... 127
5.3.1. Hoàn thiện thể chế ................................................................................................... 127

5.3.2. Phát triển các quan hệ liên kết nội vùng và liên vùng .......................................... 128
5.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................................... 130
5.3.4. Cải thiện chất lượng vốn đầu tư, đẩy mạnh xây dựng hạ tầng khoa học và công
nghệ...................................................................................................................................... 131
5.3.5. Xây dựng nền tảng đáp ứng với nhu cầu của thời đại kinh tế số ........................ 132
5.4. Khuyến nghị về chính sách ................................................................. 133
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 137
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 140


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BRICS

Nhóm các quốc gia có nền kinh tế mới nổi

CDCCN

Chuyển dịch cơ cấu ngành

CECODES

Trung tâm bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học
Mặt trận tổ quốc Việt Nam

CN

Công nghiệp


CNH

Công nghiệp hoá

DV

Dịch vụ

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FEM

Mô hình tác động cố định

FGLS

Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GMM

Phương pháp mô-men tổng quát

GRDP


Tổng sản phẩm trên địa bàn

HĐH

Hiện đại hoá

ICOR

Hệ số phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư

NL

Nông lâm

NSLĐ

Năng suất lao động

OLS

Mô hình số liệu gộp

PAPI

Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh


R&D

Nghiên cứu và phát triển

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên

SSA

Phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng

TCTK

Tổng cục Thống kê

UNDP

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

VCCI

Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của học thuyết tân cố điển và kinh tế học

thể chế mới ....................................................................................................................48
Bảng 3.1. Cơ cấu GDRP ngành kinh tế của các địa phương giai đoạn 1995-2005 ......58
Bảng 3.2. Thời gian lưu trú của khách du lịch ..............................................................71
Bảng 3.3. Các điểm tham quan có nhiều khách du lịch đến nhất trong khu vực ..........72
Bảng 3.4. Các sản phẩm du lịch chính ở cấp vùng được xác định tiên phong - thông qua
sự thống nhất giữa các cơ quan quản lý và doanh nghiệp .............................................72
Bảng 4.1. Tóm tắt các biến trong mô hình hồi quy đánh giá các nhân tố tác động đến
chuyển dịch cơ cấu GDP giữa ngành kinh tế ................................................................85
Bảng 4.2. Tóm tắt các biến trong mô hình hồi quy đánh giá các nhân tố tác động đến
chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế ....................................................86
Bảng 4.3: Năng suất lao động của các tỉnh trên địa bàn giai đoạn 2008-2017 .............89
Bảng 4.4. Quy trình lựa chọn mô hình ..........................................................................98
Bảng 4.5. Thống kê mô tả các biến trong mô hình (1) ..................................................99
Bảng 4.6. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình (1) ....................... 100
Bảng 4.7. Thống kê mô tả các biến thuộc chỉ số thành phần trong chỉ số PCI trong mô
hình nghiên cứu .......................................................................................................... 100
Bảng 4.8. Thống kê mô tả các biến trong mô hình (2) ............................................... 101
Bảng 4.9. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình (2) ....................... 101
Bảng 4.10. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình (1) ........................................... 102
Bảng 4.11. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình (2) ........................................... 105
Bảng 4.12. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình (1) ........................................... 107
Bảng 4.13. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình (1) với sự lựa chọn các chỉ số thành
phần của chỉ số PCI .................................................................................................... 112
Bảng 4.14. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình (2) ........................................... 114
Bảng 5.1. Cơ cấu GDP theo ngành của Việt Nam giai đoạn 2000-2017 ................... 122


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Mô hình đàn ngỗng bay .................................................................................37
Hình 2.2. Khung phân tích của luận án .........................................................................52
Hình 2.3. Quy trình nghiên cứu của đề tài ....................................................................54
Hình 3.1. Cơ cấu GRDP theo giá hiện hành phân theo ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản trên địa bàn các địa phương, từ năm 2006 - 2017 ......................................60
Hình 3.2. Cơ cấu GRDP theo giá hiện hành phân theo ngành công nghiệp và xây dựng
trên các địa phương, từ năm 2006 - 2017 ......................................................................62
Hình 3.3. Cơ cấu GRDP theo giá hiện hành phân theo ngành dịch vụ trên địa bàn các
địa phương, từ năm 2006 - 2017 ...................................................................................63
Hình 3.4. Cơ cấu lao động phân theo ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản trên
địa bàn các địa phương, từ năm 2006 - 2017 ................................................................64
Hình 3.5. Cơ cấu lao động phân theo ngành công nghiệp và xây dựng trên địa bàn các
địa phương, từ năm 2006 - 2017 ...................................................................................65
Hình 3.6. Cơ cấu lao động phân theo ngành dịch vụ trên địa bàn các địa phương, từ năm
2006 - 2017 ....................................................................................................................65
Hình 3.7. Chỉ số chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế các địa phương, từ năm 2006 - 2017...... 66
Hình 3.8. “Điểm số PCI” của các địa phương ...............................................................74
Hình 3.9. Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp ...........................................................................75
Hình 3.10. Chỉ số Chi phí không chính thức .................................................................75
Hình 3.11. Chỉ số Chi phí thời gian ...............................................................................76
Hình 3.12. Chỉ số gia nhập thị trường ...........................................................................76
Hình 3.13. Chỉ số Thiết chế pháp lý ..............................................................................77
Hình 3.14. Chỉ số Tiếp cận đất đai ................................................................................77
Hình 3.15. Chỉ số Đào tạo lao động ..............................................................................78
Hình 3.16. Chỉ số Tính minh bạch ................................................................................78
Hình 3.17. Chỉ số Tính năng động ................................................................................78
Hình 4.1. Vốn đầu tư phân theo 3 thành phần kinh tế tại các tỉnh trên địa bàn ............87
Hình 4.2. Vốn đầu tư vào khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo tại các tỉnh trên địa bàn .....88



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một vấn đề kinh điển và đã có rất nhiều
nghiên cứu về các vấn đề liên quan trên thế giới cũng như trong nước. Thực tế vấn đề
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại các nước đang phát triển như Việt Nam vẫn là chủ
đề đáng lưu tâm. Công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước nói chung hay
trên địa bàn các địa phương nói riêng vẫn đòi hỏi nội dung cốt lõi về việc các địa phương
thực hiện quá trình chuyển dịch các ngành với cơ cấu có phù hợp hay không, gắn với
khai thác lợi thế, thực hiện hiệu quả các nguồn vốn, bộ máy công quyền hoạt động minh
bạch hay nâng cao trình độ khoa học công nghệ. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế cho tất cả các địa phương với ba miền được phân định Bắc - Trung - Nam cùng
các đặc trưng khác nhau hiện tại không còn phù hợp. Mặc dù đã có những bước chuyển
biến trong quy hoạch, thu hút kêu gọi nhà đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu chuyển dịch
ngành kinh tế phi nông nghiệp như Thanh Hóa, Hà Tĩnh hay Quảng Nam đã chuyển
dịch tương đối hiệu quả sang ngành công nghiệp hay Quảng Bình, Đà Nẵng hoặc Khánh
Hòa nhằm đẩy nhanh sự tăng trưởng tỷ trọng của ngành dịch vụ. Tuy nhiên, các địa
phương còn lại với cùng chung các đặc điểm về địa lý, văn hóa - xã hội lại chưa làm
được điều tương tự.
Khu vực duyên hải miền Trung bao gồm các tỉnh, thành phố đồng bằng nằm ở
miền Trung Việt Nam, đặc điểm chung của các tỉnh, thành phố này đó là đều tiếp giáp
với biển. Bên cạnh đó, địa hình đồng bằng bị cắt xẻ bởi các nhánh núi ăn sát ra biển, ví
dụ như, dãy núi Hoành Sơn - đèo Ngang, dãy nũi Bạch Mã - đèo Hải Vân, dãy nũi Nam
Bình Định - đèo Cả. Do đó, địa hình của vùng đồng bằng này mang tính chất chân núi ven biển. Kinh tế biển từ xưa đến nay luôn được người dân ở dọc dài miền Trung tận
dụng để nuôi sống bản thân hay sau này là phát triển kinh tế địa phương. Ngoài ra, hạ
tầng giao thông với sân bay, cảng biển trải dài đều đặn trên các tỉnh thành cũng là những
hỗ trợ đắc lực để khu vực nằm giữa đất nước này có thể mang đến một động lực phát
triển mới, bắt nhịp với xu thế phát triển của hai đầu đất nước. Khu kinh tế mở Chu Lai,
khu kinh tế Dung Quất, khu kinh tế Chân Mây hay khu kinh tế Nhơn Hội đang được kỳ

vọng trở thành những khu kinh tế trọng điểm, mang đến giá trị sản xuất cao. Được thời
tiết ủng hộ và sự hiện hữu của các đảo lớn nhỏ do sự hình thành trong quá khứ mang
đến cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tiềm lực rõ ràng về phát triển du lịch, nổi bật
trong số đó là Phong Nha - Kẻ Bàng, Đà Nẵng - Hội An, Vân Phong - Quy Nhơn - Nha
Trang - Cam Ranh - Ninh Chữ - Mũi Né. Hơn nữa, với hệ thống cảng nước sâu như Đà


2
Nẵng, Quy Nhơn hay cảng biển đang được quy hoạch xây dựng tại vịnh Vân Phong là
đầu mối giao thông, trạm trung chuyển giúp kích thích sự phát triển công nghiệp trong
toàn vùng. Ngoài những điểm chung, sự khác biệt về khí hậu, thời tiết do cấu tạo địa
chất, địa hình, vị trí với đường xích đạo, chí tuyến đã phân chia khu vực đồng bằng trải
dài từ Bắc vào Nam của Việt Nam này thành hai vùng có phần riêng biệt, đó là Bắc
Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Không có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành
dịch vụ như vùng Duyên hải phía Nam trong khu vực, khu vực Bắc Trung Bộ thời gian
về trước tập trung chủ yếu về ngành nông nghiệp, tốc độ phát triển không đồng đều cùng
với sự trì trệ thấy rõ trong kết quả kinh tế xã hội đang đặt ra một dấu hỏi lớn về năng lực
tự thân phát triển của một vài tỉnh trong khu vực này. Khu vực cửa ngõ vào miền Trung
này đang cần một luồng gió mới trong quy hoạch hay cơ chế để có được sự trỗi dậy đúng
như kỳ vọng về tiềm năng tại vùng đất chứng kiến nhiều dấu ấn lịch sử của đất nước.
Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại các địa phương bên cạnh những
thành tựu của các địa phương cụ thể chưa đánh dấu được sức ảnh hưởng của việc liên
kết các tỉnh/thành phố có địa giới hành chính cạnh nhau, mặt khác nhóm các địa
phương trước năm 1990 cùng thuộc một địa phương có chung đặc điểm lịch sử và văn
hóa - xã hội không có sự kết hợp hiệu quả nào nhằm thúc đẩy, hỗ trợ nhau trong việc
định hướng phát triển các ngành kinh tế. Có thể kể ra như các tỉnh Thanh Hóa - Nghệ
An - Hà Tĩnh trong quá trình phát triển gần đây bộc lộ rõ sự thiếu liên kết, khi Thanh
Hóa và Hà Tĩnh dần bứt phá chứng tỏ quá trình tập trung phát triển ngành công nghiệp
rõ ràng của hai địa phương khi tỷ trọng GRDP ngành này đến năm 2017 là khoảng
40%, trong khi Nghệ An là địa phương có vị trí tiếp giáp thì vẫn chững lại khoảng

30% và dường như chưa xác định được cụ thể phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của bản thân địa phương. Bên cạnh đó, trong việc tạo ra một cơ chế chung cho
quy hoạch và phát triển, đó là khu vực các tỉnh Bắc Trung Bộ, cả ba tỉnh đều tự mình đưa
ra những quy hoạch giao thông phụ trợ cho phát triển công nghiệp của họ, ví dụ như sân
bay và cảng biển. Không có được tiếng nói chung về xây dựng cơ chế đồng bộ là lý giải
cho thực tế này, xu hướng cạnh tranh trực tiếp với địa phương ngay kế bên vẫn đẩy các
cụm khu công nghiệp không có được sự liên kết hỗ trợ nhau, ví dụ như ở đây là Nghi Sơn
-Nam Cấm - Vũng Áng. Khu vực trọng điểm kinh tế miền Trung theo cách phân định
của Chính phủ tỏ ra cải thiện hơn với điển hình liên kết vùng du lịch giữa Thừa Thiên
Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, tuy nhiên những liên kết các ngành khác như công nghiệp,
nông nghiệp vẫn cần được quan tâm và thực hiện hiệu quả trên bình diện toàn vùng.
Các nhân tố truyền thống ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế tại địa phương có thể kể tên như nguồn lực về vồn, nguồn lực về lao động hay


3
trình độ khoa học và công nghệ. Thực tế khu vực duyên hải Trung Bộ trong thời gian
qua đã thu hút được những nguồn vốn tương đối lớn để xây dựng được nền tảng cơ bản
để phục vụ quá trình chuyển dịch sang các ngành công nghiệp, ví dụ như tập trung quy
hoạch các khu công nghiệp tại các vị trí phù hợp, xây dựng hệ thống giao thông nhằm
đáp ứng nhu cầu di chuyển cũng như vận tải của doanh nghiệp, có các chính sách phù
hợp để ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
trên địa bàn. Hay như đề cập đến khu vực dịch vụ, các địa phương cũng đã tận dụng
nguồn lực về tài nguyên - thiên nhiên sẵn có để có quy hoạch cụ thể đồng bộ hỗ trợ dịch
vụ du lịch bên cạnh cung cấp nền tảng về hậu cần tương đối hiệu quả cho các ngành
dịch vụ liên quan phát triển. Tuy nhiên, vấn đề cần quan ngại đầu tiên là sự chênh lệch
giữa các địa phương về thu hút các nguồn vốn bên cạnh tồn tại sự cạnh tranh để có được
các nguồn lực đến từ các nguồn lực uy tín, thứ hai hiệu quả của việc sử dụng các nguồn
vốn chia theo các thành phần kinh tế là một vấn đề cần được đánh giá cụ thể nhằm thúc
đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế ngành, từ đó có được chiến lược đúng đắn để có được

các chỉ tiêu phát triển kinh tế ổn định, bền vững. Ngoài ra, đề cập đến nguồn lực về lao
động, các địa phương trên toàn khu vực dường như vẫn chưa tạo được cơ chế phù hợp
để đào tạo nguồn lực từ các ngành có năng suất thấp như nông nghiệp để tham gia vào
các chuỗi sản xuất giá trị cao hay có được vị trí phù hợp với bộ phận trong ngành có thu
nhập hấp dẫn như dịch vụ. Bên cạnh đó, việc thu hút hay giữ chân nguồn lực lao động
lao động chất lượng cao cũng là một vấn đề cần quan tâm nữa trong chính sách cụ thể
của từng địa phương, dựa trên đặc điểm và điều kiện nội tại của quy mô tỉnh/thành phố.
Nhắc đến trình độ và nền tảng khoa học - công nghệ, các quốc gia tại châu Á đạt được
các thành tựu vượt bậc trong phát triển các ngành công nghiệp nặng như Hàn Quốc trong
việc chế tạo máy móc, công nghiệp ô-tô hay Xinh-ga-po trong việc phát triển ngành dịch
vụ hiện đại là tập trung vào nghiên cứu, có chính sách hỗ trợ phù hợp, tập trung chuyển
giao, từ đó sở hữu các công nghệ mới nhất bên cạnh quy hoạch cho các địa phương hay
khu vực phù hợp với điều kiện tự nhiên để tạo động lực cho kinh tế vùng hay địa bàn.
Đề cập đến một nhân tố dần thể hiện vai trò quan trọng trong tái cơ cấu nền kinh
tế trong thời gian gần đây đó là thể chế. Nhân tố này được đề cập trong nhiều nghiên
cứu trên thế giới cũng như gần đây tại Việt Nam nhờ sự xuất hiện của chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh từ năm 2007. Các địa phương tại Việt Nam nói chung hay các tỉnh
duyên hải Trung Bộ từ đây cũng đã có được chỉ báo nhằm cải thiện các bộ phận liên
quan nhằm đạt được các đánh giá tích cực hơn, từ đó cải thiện rõ rệt về cung cách điều
hành cũng như thực hiện hiệu quả về thủ tục, chính sách về các mặt để đạt được chuyển
biến trong bộ máy, thu hút được các nguồn lực về cả vốn, lao động hay cách nhìn nhận


4
để chuyển hướng kinh tế linh động, tương thích với bối cảnh của quốc tế, quốc gia hay
liên kết các địa phương trong vùng.
Nghiên cứu đi trước như của Nguyễn Thị Minh (2009) hay Nguyễn Thị Cẩm Vân
(2015) đánh giá ảnh hưởng của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tới tăng
trưởng kinh tế tại các địa phương tại Việt Nam hay Vũ Thị Thu Hương (2017) đánh giá
ảnh hưởng của các nhân tố đến quá trình chuyển dịch lao động giữa các ngành tại các

địa phương tại Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau. Như vậy, chưa nghiên cứu nào
tập trung đi sâu vấn đề với khu vực được coi là chưa đạt được hiệu quả chuyển dịch
ngành kinh tế đúng như kỳ vọng của Chính phủ. Với nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch ngành kinh tế về tỷ trọng
GDP và cả tỷ trọng lao động bên cạnh kiểm định ảnh hưởng của quá trình này đến tăng
trưởng kinh tế tại các địa phương khu vực duyên hải miền Trung Việt Nam. Bối cảnh
chung của sự phát triển kinh tế của đất nước đặt ra cho khu vực giàu tiềm năng này những
vấn đề cần giải quyết. Việc giải quyết được những khó khăn nội tại và tận dụng được
những lợi thế sẽ đem đến những cơ hội mới cho phát triển kinh tế - xã hội nhìn chung của
các địa phương trong toàn vùng, cụ thể bằng phương pháp nghiên cứu định lượng sẽ đưa
ra những giải đáp chính xác dựa trên các luận cứ khoa học về chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của các địa phương trong vùng, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm thúc
đẩy quá trình chuyển dịch đúng hướng, vững vàng đóng góp vào sự cân bằng trong phát
triển kinh tế - xã hội của khu vực so sánh với miền Bắc và miền Nam của quốc gia.
2. Câu hỏi và mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án:
- Luận án phân tích, đánh giá các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế trên địa bàn các tỉnh trong vùng duyên hải Trung bộ. Từ đó, đề xuất
các phương hướng, giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn
các tỉnh trong vùng theo yêu cầu bền vững và hiệu quả.
Từ những nội dung được đề cập ở trên, nghiên cứu đặt ra các câu hỏi nhằm giải
quyết vấn đề cụ thể như sau:
(i) Các nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
nguồn vốn từ khu vực tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng như thế nào
đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế?
(ii) Số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động trong vùng có ảnh hưởng thế nào
đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn các tỉnh trong vùng?


5

(iii) Việc hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư trong vùng nói chung
và ở mỗi địa phương trong vùng có ảnh hưởng thế nào đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trên địa bàn mỗi địa phương trong vùng?
(iv) Các địa phương gần nhau, có chung các đặc điểm về văn hóa và địa lý đã
liên kết với nhau để tạo nên các động lực mới giúp cải thiện chất lượng tăng trưởng hay
chưa, các liên kết này đang đóng góp ra sao vào chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
các địa phương?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế; các nhân tố ảnh
hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế, sự dịch chuyển giữa các ngành cơ bản và các nhân tố tác động đến quá trình này
trên địa bàn các tỉnh trong khu vực duyên hải Trung Bộ.
Chủ trương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở các địa phương là khác nhau,
phụ thuộc vào địa bàn, phụ thuộc vào thế mạnh của địa phương. Điều này là không thể
phủ nhận, tuy nhiên việc tạo ra một cơ chế liên kết giữa các địa phương trên vĩ mô được
Chính phủ kỳ vọng để tạo ra sức bật cho dải đất nhiều tiềm năng mà vẫn chưa được khai
thác triệt để này. Cạnh tranh nội bộ vùng tương đối khốc liệt cho thấy chưa có một liên
kết mạnh mẽ trong chủ trương chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương.
Để có thể có kết quả tích cực hơn về thúc đẩy các ngành kinh tế phù hợp với từng khu
vực, Chính phủ cũng như các địa phương trong nội bộ vùng cần lành mạnh hóa hơn chủ
trương, từ đó xây dựng nên những cơ chế chung hiệu quả nhằm có được sự chuyển dịch
đúng hướng với đặc điểm của từng khu vực cũng như tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành
nhanh hơn.
Tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp trung bình trên toàn vùng tính đến năm
2017 là 18,26% vẫn là một con số lớn dựa trên những kỳ vọng về chuyển dịch cơ cấu
mà Chính phủ đề ra đối với khu vực. Việc thu hút và phân phối nguồn lực cũng như tạo
những liên kết phát triển tích cực như Vĩnh Phúc - Hà Nội - Hưng Yên - Bắc Ninh - Hải
Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh ở miền Bắc hay Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng

Nai - Bình Dương - Bà Rịa-Vũng Tàu - Bình Phước - Tây Ninh là điều mà dải đất ven
biển của 14 tỉnh thành chưa thực hiện hiệu quả. Nghiên cứu sẽ tập trung đánh giá
những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại 14 địa


6
phương khu vực miền Trung, từ đó đề ra giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình này diễn ra
đúng hướng.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được phân tích theo ngành công nghiệp/xây
dựng, ngành nông/lâm nghiệp/thuỷ sản, ngành dịch vụ, cấp độ tỉnh.
Không gian nghiên cứu: 14 tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền Trung bao gồm
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ 2007-2017. Số liệu thu thập thứ cấp từ Tổng
cục Thống kê, số liệu thường niên được tổng hợp từ các địa phương và công bố vào
tháng 7 năm tiếp theo, do đó nghiên cứu chỉ tiếp cận được với số liệu năm 2017 và kết
quả ước lượng được xem là đảm bảo về mẫu nghiên cứu và khoảng thời gian 11 năm từ
năm 2007 đến 2017 là khoảng thời gian chứng kiến những sự biến động quan trọng của
nền kinh tế Việt Nam nói chung hay các địa phương trên toàn quốc cũng như địa bàn
duyên hải Trung Bộ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả để đánh giá thực trạng chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế, mô tả các biến số sử dụng trong các mô hình định lượng.
Phương pháp kinh tế lượng:
Nghiên cứu sử dụng các mô hình số liệu mảng để đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại địa bàn 14 tỉnh khu vực miền Trung.
Cụ thể với mô hình hồi quy số liệu mảng tĩnh, tác giả sẽ dựa trên quy trình phù
hợp để lựa chọn giữa các mô hình số liệu gộp (pooled OLS), mô hình số liệu mảng tác động
cố định (fixed effect model - FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (randong effect model
- REM). Ngoài ra, mô hình số liệu mảng động với phương pháp mô-men tổng quát hệ thống

(System General Methods of Moments - S-GMM) sẽ được áp dụng nhằm tăng hiệu quả về
mặt ý nghĩa của các biến trong mô hình nhờ giải quyết vấn đề nội sinh.
Phần mềm hỗ trợ xử lý số liệu: STATA.
Nguồn dữ liệu
- Số liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê các tỉnh giai đoạn 2007-2017, do Tổng
cục Thống kê cung cấp.
- Số liệu điều tra về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2007-2017 do
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cung cấp.


7
5. Ý nghĩa lý luận và thực tế của đề tài
• Về lý thuyết
- Đề cập đến các cơ sở lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế mà các nhà
nghiên cứu đã chỉ ra, từ đó áp dụng phù hợp với điều kiện của quốc gia cũng như khu vực.
- Làm rõ đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh trong
khuôn khổ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân, cụ thể các tỉnh khu vực duyên hải
Trung Bộ và liên kết các tỉnh trong khu vực nhằm thúc đẩy quá trình diễn ra hiệu quả hơn.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa
bàn các tỉnh trong khu vực, kế thừa và phát triển dựa trên nội dung các nhà khoa học đi
trước đã tâp trung nghiên cứu.
- Nghiên cứu mô hình định lượng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
khác nhau ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
• Về thực tế:
- Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại các tỉnh duyên hải
Trung Bộ trong thời gian vừa qua, tỷ trọng của các ngành công nghiệp, dịch vụ đã đạt
được kỳ vọng đề ra hay chưa.
- Đánh giá những kết quả tích cực, những hạn chế tồn tại của quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế tại các địa phương trong vùng, cụ thể với đánh giá định hướng
chuyển dịch, đi kèm các chính sách phục vụ định hướng đã được thực hiện hiệu quả hay

chưa và xu hướng liên kết các địa phương lân cận để tạo động lực cho quá trình CDCCN,
từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế được thực hiện ra sao.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các
tỉnh/thành phố trong vùng, qua đánh giá bao gồm các nhân tố lớn chính như nhân tố tập
hợp các nguồn lực bao gồm vốn, lao động, khoa học - công nghệ, đặc điểm cụ thể của
quy mô địa phương, thể chế và ảnh hưởng của liên kết vùng kinh tế.
- Vận dụng nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh, các khu vực có chung đặc điểm hay vùng duyên hải
Trung Bộ. Từ đó, đề xuất định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn và
các giải pháp cũng như các khuyến nghị cụ thể về chính sách.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án được chia thành năm chương:


8
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ
Chương 4: Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ
Chương 5: Giải pháp khai thác các nhân tố để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ


9

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu về tác động của các nhân tố nguồn lực đến chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế
Các mô hình kinh tế kinh điển đã chỉ ra các động lực cơ bản để có thể phát triển
một nền kinh tế hay chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hiệu quả sẽ dựa trên các nguồn
lực về vốn, lao động và khoa học - công nghệ. Dưới đây là phần tổng hợp của nghiên
cứu về những tài liệu đi trước đánh giá tác động của các nhân tố vừa đề cập đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Đề cập đến các nhân tố về nguồn lực ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế, nguồn lực về tiền tệ được xem là mấu chốt cho việc tạo động lực cho quá trình.
Thứ nhất, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là hệ quả trong quá trình hội nhập quốc tế
của các nước đang phát triển. Bên cạnh những nhược điểm vì chịu ảnh hưởng từ nền
kinh tế lớn thì nguồn vốn này cũng cho thấy những lợi ích không nhỏ của nó trong quá
trình đổi mới của họ. Kayani và cộng sự (2012) trong nghiên cứu của họ về quá trình
hội nhập của các nước Đông Á chỉ ra rằng Trung Quốc bị ảnh hưởng lớn bởi vốn đầu tư
từ các doanh nghiệp nước ngoài. Do không có được những đổi mới kịp thời về khoa học
công nghệ nên các sản phẩm công nghệ của họ xuất khẩu đều dưới sự chỉ huy của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư không phải từ trong nước. Nhật Bản hay Hàn Quốc là ví dụ
cho việc sử dụng nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài mà không chịu sự ảnh hưởng rất hiệu
quả, Nhật Bản đi trước và Hàn Quốc theo sau đó trong việc học tập và ứng dụng nhanh
chóng những công nghệ mà nước ngoài đầu tư cho họ chứ không cho các tổ chức nước
ngoài thành lập những cơ sở sản xuất ngay tại đất nước mình trong thập niên 60 của thế
kỷ 20. Những chính sách đúng đắn về tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài
tại hai quốc gia hiện tại đã phát triển châu Á trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế sau
chiến tranh thế giới thứ hai cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của Nicolas và cộng
sự (2013). Nghiên cứu khác về các nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á
như Indonesia, Malaysia, Phillipines, Thái Lan hay các nước thuộc nhóm BRICS (nhóm

các quốc gia có nền kinh tế mới nổi) cũng cho thấy ảnh hưởng to lớn của FDI đến sự
thay đổi về cơ cấu ngành kinh tế cũng như tăng trưởng (Andreff, 2016; Jongwanich và
Kohpaiboon, 2013). Cũng do ảnh hưởng lan tỏa của động lực do nguồn vốn đến từ các


10
doanh nghiệp lớn từ ngoài nước, các doanh nghiệp trong nước của các quốc gia dần lớn
mạnh và phần nào đó là nguồn đầu tư hiệu quả cho quá trình chuyển dịch cơ cấu cũng
như tăng trưởng kinh tế.
Trên thực tế, chi tiêu chính phủ và quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
hay tăng trưởng kinh tế đều có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, nó không đơn thuần
như mối quan hệ tuyến tính trong phân tích hồi quy. Vì vậy, các tác giả có thể đưa ra
những kết quả khác nhau dựa vào phương pháp và số liệu họ thu thập được và sử dụng.
Sử dụng phương pháp GMM với số liệu của 15 nước đang phát triển trong giai đoạn
từ năm 1972 đến năm 1999, Ghosh và Gregoriou (2008) chỉ ra rằng các nước đang
phát triển đang phân bổ các nguồn lực của họ một cách không hợp lý, họ chi quá nhiều
cho việc đầu tư mà không mang lại hiệu quả tương xứng như là chi thường xuyên. Và
nó hàm ý cho kết luận, chi thường xuyên tăng lên tỷ lệ thuận với tăng trưởng kinh tế,
tuy nhiên chi tiêu cho đầu tư cho một kết quả ngược lại. Nghiên cứu đi trước của
Devarajan và cộng sự (1996), Ghafoor và cộng sự (2000); Ranasinghe và Masaru
(2014) đều cho kết quả tương tự.
Ngoài ra, trình độ khoa học - công nghệ cũng là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Châu Âu là một trong những
khu vực có được sự phát triển kinh tế mạnh mẽ nhờ chú trọng vào công nghệ cao, Piekut
(2013) so sánh nguồn vốn dành cho khoa học công nghệ tại nhiều quốc gia trên thế giới
và đưa ra những nhận định rằng: các nước phát triển hàng đầu ở châu Âu như Phần Lan,
Đan Mạch hay Thụy Điển đều dành một lượng vốn cho khu vực này lớn như các cường
quốc trên thế giới như Mỹ hay Nhật Bản. Nguồn ngân sách của chính phủ lớn cùng với
những sự đầu tư mạnh mẽ từ khối tư nhân đã mang đến một sự phát triển mạnh mẽ tại
các quốc gia này. Điều tương tự cũng được ghi nhận tại Đức hay Áo, những nước đã

dành những sự đầu tư đều đặn cho nghiên cứu và phát triển qua một giai đoạn thời gian
dài đáng kể. Một điểm sáng nữa được chứng kiến tại châu Á, với Hàn Quốc đã bước
vào một trong những nước phát triển trên thế giới sau khi đạt được những thành công
xứng đáng vì tập trung vào phát triển công nghiệp công nghệ cao. Điều ngược lại được
tác giả chỉ ra tại các nước Đông Âu như Rumani, Bulgari, Litva, Phần Lan, Slovakia và
Lít va, sự yếu kém về việc phát triển khoa học và hoạt động sáng tạo tại các doanh
nghiệp tư nhân được phân tích trong nghiên cứu. Duy nhất tại khu vực này chứng kiến
sự khác biệt trong nhận thức về công nghệ cao đó là Slovenia với một nguồn vốn dồi
dào dành cho việc tạo ra những hoạt động kinh doanh với kỳ vọng mang đến năng suất
cao hơn trong tương lai. Bên cạnh đó, các quốc gia khác của châu Âu như Estonia, Cộng
hòa Séc hay Hungary được tác giả đánh giá là các quốc gia theo kịp với xu hướng nhờ


11
việc dành những khoản đầu tư đáng kể cho khoa học và sự thay đổi trong việc đa dạng
hóa các loại hình kinh doanh năng động, hiệu quả hơn. Tựu chung lại, tầm quan trọng
của hoạt động nghiên cứu và phát triển được nhà nghiên cứu chứng minh trong nghiên
cứu của mình tại khu vực Trung cũng như Đông Âu. Ngoài ra, việc liên kết giữa sự đầu
tư và doanh nghiệp đã mang đến những giải pháp sáng tạo mới, nó gián tiếp tạo ra tăng
trưởng doanh số của khu vực sản xuất cũng như tiết kiệm được nguồn lực, chi phí. Cũng
nhận ra được một hệ thống hiệu quả trong việc đầu tư khoa học và công nghệ tại Estonia
và Hàn Quốc, Kshetri (2014) phân tích việc tạo ra một hệ sinh thái giữa chính quyền với
các doanh nghiệp để mang đến sự khác biệt trong con số tăng trưởng kinh tế tại đây. Vai
trò của các tổ chức tư nhân được nhắc đến rất cụ thể trong hoạt động hiệu quả của hệ
sinh thái này, trong khi Estonia chứng tỏ được sự hiệu quả hơn trong chất lượng của các
tổ chức thì Hàn Quốc cho thấy sự mạnh mẽ của mình trong việc liên kết giữa chính phủ
và các doanh nghiệp. Sự đa dạng trong việc phát triển công nghệ cao được Hàn Quốc
phát huy nhưng Estonia nhờ việc tạo ra những tổ chức nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp
đã mang đến cho họ nhiều cơ hội hơn để phát triển mặc dù hiện tại những phát triển cơ
bản chỉ thấy ở mảng công nghệ thông tin. Việc xác định rõ ràng vai trò của khoa học và

công nghệ đã mang đến cho hai chú hổ của châu Á và vùng Baltic này những phát triển
vượt bậc qua những con số phát triển ấn tượng của họ trong giai đoạn từ 1995 đến 2013.
Cộng đồng khởi nghiệp tại hai quốc gia này được tạo điều kiện tối đa để gia nhập và
phát triển, 78,3 % các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Hàn Quốc sống sót trong năm năm
đầu của họ và 69,3% duy trì hoạt động trong vòng 10 năm tiếp theo. Con số tại Estonia
là 57% trong năm năm đầu tiên (Lee, 2003). Ngoài những nghiên cứu về các quốc gia
đã thành công trong việc thay đổi cơ cấu ngành kinh tế thông qua đầu tư vào nghiên cứu
công nghệ thì cũng có những nghiên cứu chỉ ra những yếu kém trong việc phát triển
kinh tế do không chú trọng vào khu vực này, Fedulova (2013) trong nghiên cứu của
mình đã phân tích thực trạng của Liên bang Nga và Ukraina trong quá trình phát triển
kinh tế từ năm 2000 đến 2011 và nêu ra rằng chính việc thiếu đầu tư nguồn vốn xứng
đáng cũng như cơ chế chính sách dành cho khu vực doanh nghiệp chính là lý do làm hai
nền kinh tế này tụt hậu so với các cường quốc khác trên thế giới. Kết luận tương tự cũng
được Gomułka (2016) kết luận trong nghiên cứu của tác giả. Mặc dù đạt được những
thành tựu nhất định trong quá trình chuyển dịch kinh tế với GDP tăng gấp 2,3 lần vào
năm 2013 so với chỉ tiêu cùng kỳ năm 1989, tuy nhiên với lượng vốn dành cho khoa
học công nghệ của cả Chính phủ hay khu vực tư nhân ít ỏi, hệ thống hỗ trợ sáng tạo
khoa học đối mặt với nhiều rủi ro và không có được sự vững vàng trong quá trình đổi
mới và phát triển của mình.


12
Năng suất và chất lượng của lao động cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng
rõ rệt đến chuyển dịch cơ cấu ngành, những nghiên cứu trong giai đoạn trước những
năm 2000 tập trung ở các nước công nghiệp phát triển. Vì vậy, kết quả thu được tương
đối giống nhau. Fagerberg (2000) cũng cho rằng thay đổi trong cơ cấu lao động cũng
tác động không nhỏ tới năng suất lao động và từ đó tác động gián tiếp tới tăng trưởng
kinh tế tại vương quốc Anh trong nửa đầu của thế kỷ 20. Ngoài ra, sự thay đổi của năng
suất lao động cũng được tác giả đánh giá thông qua số liệu của khu vực chế biến - chế
tạo trong thời kỳ 1973-1990 tại 39 quốc gia trong đó bao gồm cả các nước đang phát

triển. Vai trò của công nghệ mới cũng được chỉ ra ở đây, thời gian đầu của cách mạng
công nghiệp, mối quan hệ đơn thuần chỉ giữa sản lượng, năng suất và việc làm. Sự phát
triển của các ngành có hàm lượng phát triển khoa học công nghệ cao, như điện tử và vật
liệu tổng hợp vượt lên hẳn các ngành kinh tế truyền thống, từ đó đòi hỏi nhân công cần
có trình độ cao hơn và gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của năng suất lao động.
Tuy nhiên trong nửa sau của thế kỷ 20, mối quan hệ đấy trở nên mờ nhạt hơn. Cách
mạng điện tử viễn thông đã tạo ra năng suất cao khó tin, tuy nhiên tổng số việc làm trong
ngành này không có sự đột biến lớn. Thực tế cho thấy việc phân chia lao động lại diễn
ra nhiều hơn tại các ngành công nghiệp truyền thống - nơi mà năng suất lao động thường
rất thấp. Và tương ứng như vậy, hiệu ứng này thường xảy ra hơn tại các nước đang phát
triển. Cũng sử dụng mô hình như Fagerberg (2000), Peneder (2003) phân tích sự tăng
trưởng của NSLĐ trong liên minh châu Âu vào thời kỳ 1995-1999 thành 3 nguồn, trong
đó có hiệu ứng chuyển dịch tĩnh, hiệu ứng chuyển dịch động và hiệu ứng tăng trưởng
nội bộ các ngành. Tác giả đánh giá rằng thay đổi cơ cấu lao động có đóng góp cả thuận
chiều và ngược chiều đến tăng trưởng NSLĐ, nhưng tính trung bình, thay đổi cơ cấu chỉ
có tác động yếu đến chỉ tiêu đánh giá NSLĐ. Lý do được đưa ra đó là một số loại hình
ngành công nghiệp đạt được tỷ lệ tăng trưởng NSLĐ cao hơn một cách có hệ thống so
với các ngành khác. Chủ đề về sự tăng trưởng NSLĐ rất được các nhà khoa học quan
tâm trong thời gian bấy giờ, Ghani và Suri (1999) cho thấy sự tác động mạnh mẽ của
hiệu ứng nội ngành tại Malaysia trong giai đoạn từ 1981 đến 1997 khi hiệu ứng thay đổi
cơ cấu lao động chỉ ảnh hưởng khoảng 20% đến sự tăng trưởng của NSLĐ tại quốc gia
này. Bosworth và Collins (2008) tiến hành nghiên cứu tương tự tại Ấn Độ và Trung
Quốc trong thời gian từ 1978 đến 2004, hiệu ứng nội ngành cũng cho thấy sự lấn át của
mình tại hai quốc gia này. Cũng so sánh hai thị trường là Trung Quốc và Ấn Độ trong
thời gian từ 1980 đến 2004, Saccone và Valli (2009) cũng chỉ ra kết quả tương tự tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng là khác nhau với hiệu ứng thay đổi cơ cấu lao động. Cụ thể,
ảnh hưởng của hiệu ứng này tại Ấn Độ được cho thấy là gấp đôi so với Trung Quốc.
Nghiên cứu trong thời gian gần đây của McMillan và Rodrik (2011) với dữ liệu của 38



13
quốc gia bao gồm 29 quốc gia đang phát triển và 9 quốc gia có thu nhập cao từ năm
1990 đến 2005. Kết quả của hai nhà khoa học này tập trung vào khoảng cách giữa NSLĐ
giữa khu vực hiện đại và khu vực truyền thống của nền kinh tế tại các nước đang phát
triển, và hiệu ứng chuyển dịch cơ cấu hay sự di chuyển của người lao động từ khu vực
truyền thống sang hiện đại được coi là có tác động lớn đến năng suất lao động hay quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở những quốc gia này. Tuy nhiên, không phải
nền kinh tế nào cũng cho thấy sự tác động của hiệu ứng này, kết quả tại các nước châu
Mỹ Latinh và châu Phi cho kết quả ngược lại.

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, hiệu quả của đầu tư công cũng là một chủ đề được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm nhằm đưa ra những định hướng đúng đắn cho chính phủ để có
được kế hoạch chi tiêu đúng đắn. Ba phương pháp cơ bản mà các nhà khoa học Việt
Nam thường sử dụng trong nghiên cứu của mình đó là (i) phương pháp phân tích chỉ số
ICOR; (ii) phương pháp VECM (Vector Autogressive Error Correction Model); (iii)
phương pháp ước lượng hàm sản xuất và phương pháp phân phối trễ tự hồi quy ARDL
(Autogressive Distributed Lag). Sử dụng phương pháp đầu tiên, Bùi Trinh (2009) và Vũ
Tuấn Anh (2010) đều đưa ra nhận định rằng đầu tư công tại Việt Nam không đóng vai
trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu hay tăng trưởng kinh tế so với các
quốc gia khác có trình độ phát triển tương đương, mặt khác còn không tạo ra hiệu ứng
rõ rệt như là đầu tư tư nhân. Phương pháp thứ hai được Tô Trung Thành (2012) áp dụng
với số liệu từ năm 1985 đến 2010 cùng đưa ra kết luận như hai tác giả nêu trên, tỷ lệ
tăng vốn đầu tư công không tương xứng như kỳ vọng (với 1% tăng lên thì chỉ thu về
0,05% vào tăng trưởng sản lượng). Khuyến nghị được đưa ra đó là nên cắt giảm đầu tư
công để hỗ trợ tăng trưởng bằng đầu tư nhân, tạo ra những cơ hội khác cho các nguồn
vốn khác bằng việc xã hội hóa, không nên tập trung vai trò của Nhà nước vào những
khu vực mà các doanh nghiệp có thể đảm trách tốt nhiệm vụ của mình. Nghiên cứu tiếp
theo của Phó Thị Kim Chi; Trần Thị Kim Dung; Đỗ Văn Lâm; Chu Thị Nhường; và
Lương Thu Hương (2013) sử dụng phương pháp thứ ba cũng mang đến kết quả tương

tự cho thực trạng sử dụng nguồn vốn đến từ ngân sách nhà nước tại Việt Nam trong giai
đoạn từ 1995 - 2001 và nhắc đến thêm việc không tìm thấy sự lấn át hay vai trò thúc đẩy
của đầu tư công đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI). Cũng nhắc đến
tầm quan trọng của FDI trong bối cảnh phát triển kinh tế tại Việt Nam, Trần Nguyễn
Ngọc Anh Thư và Lê Hoàng Phong (2014) đánh giá rằng tác động của các đơn vị kinh
tế ngoài quốc doanh là lớn nhất, tiếp đó là vốn đầu tư nước ngoài và cuối cùng là nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách. Hàm ý của hai tác giả trong nghiên cứu của mình đó là một


14
mặt cải cách đầu tư công nhằm mang đến hiệu quả cao hơn, mặt khác cũng nhắc đến sự
rút lui của Nhà nước trong những ngành kinh tế mà doanh nghiệp trong nước hay doanh
nghiệp có vốn nước ngoài chứng minh được sự công tâm của họ.
Việt Nam trong gần hai thập kỷ vừa qua đang cho thấy những bước tiến mạnh
mẽ về tăng trưởng kinh tế trong đó quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đóng góp vào
sự tăng trưởng một phần không nhỏ trong sự phát triển. Nghiên cứu về NSLĐ cũng là
một chủ đề mà các nhà khoa học Việt Nam quan tâm trong thời gian gần đây. Bên
cạnh những nghiên cứu về lý thuyết cách tiếp cận và cách tính chỉ tiêu năng suất thì
cũng có những nghiên cứu thực nghiệm đánh giá sự tăng trưởng về NSLĐ và mức độ
sử dụng lao động. Điển hình trong đó là nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuệ Anh và Bùi
Thị Phương Liên (2007) khi lần đầu tiên áp dụng phương pháp SSA để phân tích sự
thay đổi trong cơ cấu lao động cũng như NSLĐ tại Việt Nam trong giai đoạn 1991 2006. Kết quả của hai nhà khoa học chỉ ra sự đóng góp đáng kể của sự chuyển dịch
lao động từ những ngành có NSLĐ thấp sang những ngành có mức NSLĐ cao hơn đến
sự tăng trưởng về NSLĐ tổng thể của Việt Nam. Ngoài ra, hiệu ứng NSLĐ nội bộ các
ngành có ảnh hưởng giảm dần sau ba giai đoạn thực hiện các kế hoạch kinh tế mới,
giai đoạn 1991 - 1995, 1995 - 2000, 2000 - 2006. Nghiên cứu tại địa phương cụ thể là
Quảng Nam, tác giả phân tích sự chuyển dịch cơ cấu từ 1998 đến 2010 và chỉ ra rằng
tăng trưởng NSLĐ của các ngành đóng góp khoảng 57,79% còn chuyển dịch cơ cấu
lao động ảnh hưởng khoảng 42,21%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tăng trưởng NSLĐ
chịu ảnh hưởng từ việc lao động di chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực có

năng suất cao là công nghiệp và xây dựng.

1.2. Các nghiên cứu về tác động của thể chế đến chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế
Một trong những quan tâm gần đây của các nhà nghiên cứu đến chất lượng tăng
trưởng của toàn bộ nền kinh tế hay của bộ phận địa phương là ảnh hưởng của bộ máy
chính quyền hay hiểu rộng hơn là thể chế. Việc quan tâm một cách đúng đắn, thực hiện
những thay đổi với mục tiêu lành mạnh hóa thể chế dường như đang tạo ra những tín
hiệu tích cực, giúp các địa phương có được các bước chuyển dịch hiệu quả hơn sang các
ngành có năng suất cao.

1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Nhận thức của bộ máy chính quyền hay thể chế quản lý cũng là một nhân tố tác
động đến quá trình chuyển dịch giữa cơ cấu các ngành kinh tế. Kinh nghiệm thành công
của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới đã chỉ ra rằng, định hướng đúng đắn của


15
Nhà nước sẽ rút ngắn thời gian quá trình công nghiệp hoá, với những nước này là trên
dưới 30 năm. Ở một chiều hướng khác, các nước hay địa phương sẽ rơi vào “bẫy thu
nhập trung bình” nếu sự dẫn dắt của Nhà nước không có sự kiến tạo phát triển. Evens
(1995) cho rằng để thực hiện thành công những chiến lược phát triển, bộ máy Nhà nước
cần phải có được sự thống nhất và nhất quán về mặt tổ chức. Cụ thể hơn, một cơ cấu
nhất quán, ràng buộc được lợi ích của cá nhân từng quan chức với mục tiêu chung của
tổ chức là điều phối quá trình phát triển. Chính chiến lược đúng đắn của nhà nước đã
đưa Hàn Quốc hay Hồng Kông trở thành những nền kinh tế tri thức có sự phát triển bền
vững (Ka-Lun, 2012; Kim, 2008). Cũng cần nhắc đến định hướng tăng trưởng kinh tế
xanh tại Hàn Quốc với mục tiêu đẩy lùi ô nhiễm môi trường đến từ các hoạt động sản
xuất từ nền công nghiệp mạnh mẽ của họ, Mathews (2012) chỉ ra rằng chính sự đồng
thuận của Chính phủ trong chính sách đã và đang mang đến cho sự phát triển của họ

một màu sắc mới chứ không phải sự đánh đổi như thời gian trước. Hay như Chính phủ
Malaysia tạo ra một cộng đồng dành cho người dân để đóng góp ý kiến cho những cải
tiến phát minh để cân bằng giữa những hoạt động cụ thể về kinh tế và sức cạnh tranh
của hàng hóa của họ. Hơn nữa cộng đồng này cần phải được liên kết với các tổ chức
giáo dục và nền công nghiệp, từ đó mới tạo ra được một môi trường đủ mạnh, đủ sức để
đưa ra những biện pháp hiệu quả cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (Iqbal
và Rasli, 2014). Các nước như Trung Quốc hay Việt Nam cũng đang cố gắng để tiếp
thu những thành tựu về chính sách để loại trừ những rủi ro về môi trường cho xã hội.

1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Sự can thiệp của Nhà nước có thể tác động tích cực và tiêu cực tới chuyển
dịch cơ cấu ngành hay tới tăng trưởng kinh tế. Một mặt, chủ trương, định hướng phát
triển đúng đắn sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch. Mặt khác, nếu nó không
được thực hiện chính xác sẽ dẫn đến nhưng kết quả xấu cho tăng trưởng kinh tế. Điển
hình là bài học của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác, trong
đó có cả Việt Nam trong thời gian từ 1950 đến 1980. Nghiên cứu của Nguyễn Kế
Tuấn (2016a) đề cao vai trò của Nhà nước trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế tại
Việt Nam trong thời gian gần đây, tác giả nhấn mạnh việc phải thay đổi tư duy nhận
thức từ vai trò quản lý, theo đó chất lượng vận hành (hiệu lực, hiệu quả) hay chất
lượng của những cá nhân trong bộ máy (năng lực, bản lĩnh, phẩm chất) được chú
trọng phải cải thiện. “Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng”, “Chức năng kiểm tra,
kiểm soát hoạt động đúng chức năng”, “xây dựng nền hành chính phục vụ” hay “dân
chủ, thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào đầu tư và quản lý sự phát triển” là
những giải pháp mà tác giả đề ra đối với Chính phủ Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên


×