TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
TÊN ĐỀ TÀI
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS VÕ THANH THU
Sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Như Quỳnh Hòa 12 - NT02
2. Lê Thị Ngọc Thuý 34 - NT02
3. Trần Thị Thu Trang 41 - NT02
4. Kim Ngô Bảo Trân 42 - NT02
TPHCM, ngày 16 tháng 9 năm 2010
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................3
I. Khái quát tình hình về thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam.....4
1. Thị trường xuất khẩu...............................................................................4
2. Thị trường nhập khẩu..............................................................................4
II. Tình hình xuất nhập khẩu trên từng thị trường chủ lực của Việt Nam.
Thuận lợi – Khó khăn.........................................................................6
1. Hoa Kỳ ................................................................................................6
2. EU .....................................................................................................21
3. Nhật Bản ..........................................................................................32
4. Trung Quốc ......................................................................................50
5. Singapore..........................................................................................63
6. Úc.......................................................................................................75
7. Nga.....................................................................................................85
8. Các nước ASEAN.............................................................................99
III. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trên từng thị trường...........111
1. Giải pháp chung.............................................................................111
2. Giải pháp riêng cho từng thị trường...........................................114
KẾT LUẬN......................................................................................133
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................134
3
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển thì xuất nhập khẩu ngày càng khẳng định được vai
trò quan trọng trong quá trình giao thương quốc tế. Xuất khẩu mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ
cho quốc gia thì nhập khẩu thể hiện sự giao thương hợp tác giữa các thị trường trên thế giới, tạo
điều kiện cho người dân trong nước tiếp cận với các sản phẩm mang chuẩn quốc tế.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào thương mại thế giới và xuất nhập khẩu giữ một vị
trí vô cùng quan trọng trong ngân sách quốc gia. Trong tiến trình hộ nhập, Việt Nam đã và đang
đạt được nhiều thành tựu, mở rộng ngày càng nhiều hơn nữa mối quan hệ với các quốc gia trên thế
giới. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được đa dạng, hàng hóa Việt Nam đã dần dần
khẳng định chỗ đứng trên trường quốc tế.
Thế nhưng, Việt Nam luôn phải đối mặt với tình trạng nhập siêu qua các năm. Cho thấy, Việt
Nam vẫn chưa tận dụng, khai thác được tiềm năng tăng kim ngạch xuất khẩu ở các thị trường chủ
lực. Do đó, các doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan chức năng cần nhanh chóng có những
hành động khắc phục tình trạng nhập siêu của quốc gia.
Bài tiểu luận sau đây với tên đề tài “Thị trường xuất khẩu chủ lực – Giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu” với mục đích chính là điểm qua tình hình xuất khẩu qua các thị trường chủ lực của
nước ta và đề ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cho từng thị trường.
Phương pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích thống kê
Bố cục đề tài: Đề tài gồm 3 phần chính:
I: Tình hình chung về thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
II: Tình hình xuất khẩu trên từng thị trường chủ lực của Việt Nam
III: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cho từng thị trường.
4
I. Tình hình chung về thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
1.Thị trường xuất khẩu của Việt Nam:
Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 2006-2009
ĐVT: Triệu USD, %
Nội dung
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giai đoạn 2006 -2009
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN Tỷ trọng KN
Tỷ
trọng
Tổng XK
hàng hóa
39605 100 44577 100 55983 100 54634 100 194799 100
EU 7093 17.91 9095 20.40 10853 19.39 9378
17.17
36419
18.70
ASEAN 6632 16.75 7813 17.53 10194 18.21 8591
15.72
33230
17.06
Mỹ 7845 19.81 10089 22.63 11868 21.20 11355
20.78
41157
21.13
Nhật Bản 5240 13.23 6069 13.61 8537 15.25 6291
11.51
26137
13.42
Trung
Quốc
3242 8.19 3356 7.53 4535 8.10 4909
8.99
16042
8.24
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương)
Các thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam theo thứ tự là: Mỹ, EU, ASEAN, Nhật
Bản, Trung Quốc. Trong giai đoạn 2006-2009, kim ngạch xuất khẩu vào tất cả các thị trường trọng
điểm đều tăng trưởng ấn tượng: xuất khẩu vào EU tăng 32.21%, vào Nhật tăng 20.06%, Mỹ tăng
44.74%, Trung Quốc tăng 51.42% và vào ASEAN tăng 29.54%.
Định hướng xuất khẩu của Việt Nam là đa dạng hóa thị trường, gia tăng xuất khẩu sang các
nước châu Âu, châu Mỹ và giảm xuất khẩu sang các nước châu Á.
2. Thị trường nhập khẩu của Việt Nam
Cơ cấu thị trường nhập khẩu giai đoạn 2006-2009
ĐVT: 1000 USD, %
Nội dung
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN Tỷ trọng
Tổng NK
hàng hóa
44891116 100 62682228 100 80713829 100 69948810 100
Trung
Quốc
7,391,302
16.4
6
12,709,953
20.2
8
15,652,126
19.3
9
16,440,952 23.50
ASEAN 12,546,581
27.9
5
15,889,221
25.3
5
19,570,866
24.2
5
13,813,070 19.75
Singapore 6,273,866
13.9
8
7,613,746
12.1
5
9,392,533
11.6
4
4,248,356 6.07
Nhật Bản 4,702,120
10.4
7
6,188,907 9.87 8,240,662
10.2
1
7,468,092 10.68
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương)
5
Các đối tác Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất đều thuộc khu vực Đông Á: Trung Quốc,
Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông. Trong giai đoạn
2006-2009, Việt Nam không ngừng gia tăng nhập khẩu để phục vụ cho xuất khẩu các mặt hàng
chủ lực.
Đáng chú ý là kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc không ngừng tăng cao, năm 2009 chiếm
đến 23.5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Kế đến là thị trường các nước Asean.
Năm 2009 có xu hướng giảm nhập khẩu từ thị trường này, giảm 29.42% so với năm 2008
Nhìn chung Việt Nam vẫn còn lệ thuộc nhiều vào các thị trường nhập khẩu này. Đây trở thành
vấn đề nan giải cho nền kinh tế nước ta khi muốn tăng lượng xuất khẩu, nhất thiết phải tăng nhập
khẩu nguyên phụ liệu để sản xuất. Do đó, thiết nghĩ các doanh nghiệp xuất khẩu cần nhanh chóng
có những giải pháp hiệu quả nhằm giảm lượng nhập khẩu, góp phần giảm kim ngạch nhập siêu
hàng năm của Việt Nam.
6
II. Tình hình thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
1. Hoa Kỳ
Đây là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn mức tăng
trưởng xuất khẩu chung của cả nước, và là thị trường Việt Nam có bội thu cán cân thương mại
lớn.
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
NĂM
Xuất khẩu Nhập khẩu
Giá trị
(1000USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
trong
XK
của
VN
(%)
Giá trị
(1000USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
trong
NK
của
VN
(%)
Cán cân
thương mại
(1000USD)
Tổng kim
ngạch
(1000USD)
2006 7,845,120 32.43 19.81 987,043 14.39 2.22 6,858,077 8,832,163
2007 10,104,538 28.8 20.81 1,700,464 72.28 2.71 8,404,074 11,805,002
2008 11,868,509 17.46 18.93 2,635,288 54.97 3.26 9,233,221 16,778,600
2009 11,355,757 -4.32 19.89 3,009,392 14.2 4.30 8,346,365 13,759,902
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương
7
BIỂU ĐỒ : TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – HOA KỲ
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
2006 2007 2008 2009
năm
1000USD
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
%
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tốc độ tăng xk
Tốc độ tăng nk
BIỂU ĐỒ : CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA KỲ
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
2006 2007 2008 2009
năm
1000USD
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Cán cân TM
8
1.1 . Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa chủ yếu sang thị trường Hoa Kỳ
Sản phẩm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng đầu năm 2010
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng xuất khẩu 7,845,120 32.43 100 10,089,128 28.60 100 11,868,509 17.64 100 11,355,757 -4.32 100 6,299,691 100
Hàng dệt may 3,055,239 17.47 38.94 4,465,193 46.15 44.26 5,105,740 14.35 43.02 4,994,916 -2.17 43.99 2,754,329 43.72
Giày dép 802,743 31.97 10.23 885,147 10.27 8.77 1,075,130 21.46 9.06 1,038,826 -3.38 9.15 619,292 9.83
Gỗ và
sản phẩm gỗ
730,172 32.86 9.31 948,473 29.90 9.40 1,063,990 12.18 8.96 1,100,184 3.40 9.69 619,537 9.83
Thủy sản 667,421 6.21 8.51 728,523 9.15 7.22 738,888 1.42 6.23 711,149 -3.75 6.26 323,395 5.13
Dầu thô 1,029,789 120.02 13.13 782,205 -24.04 7.75 997,980 27.59 8.41 469,934 -52.91 4.14 191,156 3.03
Máy vi tính,
sp điện tử
và linh kiện
261,900 120.95 3.34 273,383 4.38 2.71 304,871 11.52 2.57 433,219 42.10 3.81 262,660 4.17
Hạt điều 166,960 6.18 2.13 227,851 36.47 2.26 267,718 17.50 2.26 255,224 -4.67 2.25 138,983 2.21
Cà phê 166,428 68.02 2.12 212,666 27.78 2.11 210,770 -0.89 1.78 196,674 -6.69 1.73 113,012 1.79
Tiêu 29,722 2.00 0.38 20,742 -30.21 0.21 46,585 124.59 0.39 43,615 -6.38 0.38 33,000 0.52
Cao su 27,876 12.61 0.36 39,120 40.34 0.39 43,337 10.78 0.37 28,521 -34.19 0.25 17,067 0.27
Hàng gốm sứ 36,878 30.75 0.47 39,540 7.22 0.39 40,638 2.78 0.34 29,322 -27.85 0.26 16,250 0.26
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương
9
Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 7.85 tỷ USD, tăng 32.43% so với
năm 2005. Nâng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lên 8.8 tỷ USD.
Những mặt hàng được xem là thế mạnh của Việt Nam trên thị tường này phải kể đến: hàng dệt
may, giày dép, gỗ, thủy sản, dầu thô…
Xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ năm 2006 đạt 3.1 tỷ USD, tăng 17.47% so với năm 2005.
Đây là mặt hàng có kim ngạch lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu vào Hoa kỳ, chiếm tỉ trọng
tới 52.66% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tuy còn hạn ngạch nhưng hàng
dệt may luôn tận dụng hết cơ hội để xuất khẩu vào thị trường này.
Tiếp theo đó là mặt hàng giày dép đạt kim ngạch 802 Triệu USD năm 2006. Chiếm tỷ trọng
10.23 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Hoa Kỳ, tăng 31% so với năm
2006
Mặt hàng gỗ cũng là một trong những mặt hàng đứng đầu trong kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ,
cụ thể năm 2006 đạt 730 triệu USD. Tăng 32.86% so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng 38.4 %
trong tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ của cả nước..
Nhóm hàng hạt tiêu, hạt điều xuất khẩu vào thị trường Hoa Ký luôn đứng hàng đầu so với
những thị trường khác. Chiếm tỷ trọng lần lượt là 0.38%, 2.13% khá khiêm tốn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa trên thị trường này.
Mặt hàng thủy sản khá nổi bật, kim ngạch xuất khẩu chỉ sau thị trường Nhật Bản với 667 Triệu
USD.
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 10.8 tỷ USD, tăng 28.6% so với
năm 2006 và vẫn giữ vị trí đứng đầu. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng tiền tệ của Mỹ giai đoạn
2007-2009 làm cho nhu cầu nhập khẩu từ thị trường này bắt đầu suy giảm.
Những mặt hàng có giá trị lớn như dầu thô rơi vào tình trạng bất ổn định do dầu mỏ cho sản
xuất và tiêu dùng giảm, kim ngạch từ 1.02 tỷ USD năm 2006 chỉ còn 0.78 tỷ USD năm 2007.
Việc xuất khẩu mặt hàng này gặp nhiều khó khăn do giá không ổn định và giảm liên tục gây cho
các doanh nghiêp xuất khẩu thiệt hại lớn, tốc độ tăng trưởng âm(-24%).
Xuất khẩu mặt hàng tiêu năm 2007 cũng giảm đáng kể và tăng trưởng âm (-30.21%).
Ngày 11/1/2007 Mỹ chính thức bãi bỏ hạn ngạch dệt may đối với Việt Nam, các doanh nghiệp
không phải làm thủ tục cấp visa xuất khẩu. Được bãi bỏ hạn ngạch tuy có tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp gia tăng xuất khẩu thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 4.4 tỷ USD, tăng
10
46% so với năm 2006 và chiếm 44 % tỷ trọng xuất khẩu. Nhưng dệt may sẽ phải đối mặt với nhiều
rào cản tinh vi hơn.
Mỹ là một trong hai thị trường nhập khẩu đồ gỗ nội thất lớn nhất trên thế giới (cùng với Nhật
Bản). Xuất khẩu đồ gỗ nội thất của Việt Nam vào thị trường này tăng nhanh do những yếu tố: thuế
nhập khẩu đồ gỗ giảm mạnh (trung bình từ 50% - 55% xuống còn 0% - 3%); một số công ty Mỹ
đang có xu hướng khai thác thêm nguồn hàng ngoài Trung Quốc để đối phó với thuế chống phá
giá; năng lực cung ứng hàng đồ gỗ Việt Nam đang phát triển tốt. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu
gỗ đạt 948 triệu USD, tăng gần 30% so với năm 2006.
Năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ là 11.8 tỷ USD. Tốc độ tăng là 17.6% không
cao như năm 2007. Do cuộc khủng hoảng tiền tệ ngày càng trầm trọng, người dân Mỹ ngày càng
cắt giảm chi tiêu.
Trong bối cảnh suy giảm kinh tế , mặc dù tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ trong năm 2008
giảm đi, nhưng xuất khẩu hàng Việt Nam vào Mỹ, cụ thể là hàng dệt may vẫn tăng đạt 5.1 tỷ USD.
Nổi bật hơn cả vẫn là nhóm hàng giày dép, từ 0.8 tỷ USD năm 2007 lên 1.1 tỷ USD năm 2008,
tăng 21%. Mặt hàng tiêu phục hồi và tăng trưởng mạnh với tốc độ trên 100%.
Ngoại trừ mặt hàng cà phê suy giảm thì các nhóm hàng khác tuy có tăng nhưng không cao.
Năm 2009, bắt đầu khủng hoảng là quý 4 năm 2007, suy thoái nặng năm 2008 và chúng ta đã
bước vào thời kỳ đại khủng hoảng kinh tế năm 2009.
Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ và lan nhanh ra nhiều nước trên thế giới đã gây hậu quả trầm
trọng cho nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam cũng bị ảnh hưởng lớn. Hầu hết các mặt hàng chủ lực
đều tăng trưởng âm. Trong đó dầu thô(-52.9%), cao su(-34.19%), gốm sứ(-27.85%). Duy chỉ có
mặt hàng chè và máy vi tính, sp điện tử và linh kiện là tăng.
6 tháng đầu năm 2010, khủng hoảng kinh tế đã qua, xuất khẩu có dấu hiệu phục hồi. Kim ngạch
xuất khẩu 6 tháng đầu năm đạt 6.2 tỷ USD. Các mặt hàng xuất khẩu đang dần phục hồi và có
những mặt hàng tăng trưởng mạnh.
Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu hàng dệt may nhiều nhất của Việt Nam, đạt 2.7 tỷ USD. Đứng
thứ hai (sau Đức) về xuất khẩu cà phê của Việt Nam 6 tháng đầu năm chiếm tỷ trọng 1.79%. Đứng
thứ 2 về mặt hàng dây điện và dây cáp điện, sau Nhật Bản với kim ngạch 6 tháng đạt 65813 nghìn
USD. Vẫn là thị trường xuất khẩu gỗ nhiều nhất, với kim ngạch 619 triệu USD, chiếm tỷ trọng
9.8%. Dầu thô từ mức tăng trưởng âm đã phục hồi trở lai. Kim ngạch 6 tháng đạt 119 triệu USD
11
1.2 Những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu những hàng hóa chủ yếu từ thị trường Hoa Kỳ
Sản phẩm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
6 tháng đầu năm
2010
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nhập khẩu 987,043 14.39 100 1,699,676 72.20 100 2,635,288 55.05 100 3,009,392 14.20 100 1,393,293 100
Sữa và sản phẩm từ sữa 39,024 -7.55 3.95 39,271 0.63 2.31 63,497 61.69 2.41 716,235 1027.98 23.80 366,989 26.34
Ô tô nguyên chiếc
các loại
22,350 -29.08 2.26 142,059 535.61 8.36 255,371 79.76 9.69 269,890 5.69 8.97 38,917 2.79
Bông các loại 48,283 -1.84 4.89 81,484 68.76 4.79 194,936 139.23 7.40 193,649 -0.66 6.43 106,290 7.63
Thức ăn gia súc và
nguyên liệu
30,044 3.04 63,993 113.00 3.76 140,287 119.22 5.32 176,013 25.47 5.85 268,244 19.25
Chất dẻo nguyên liệu 86,455 41.04 8.76 124,729 44.27 7.34 157,130 25.98 5.96 146,866 -6.53 4.88 61,535 4.42
Gỗ và sản phẩm gỗ 59,642 52.14 6.04 97,170 62.92 5.72 123,447 27.04 4.68 103,688 -16.01 3.45 68,533 4.92
Sản phẩm hoá chất 34,105 3.46 36,214 6.19 2.13 55,830 54.16 2.12 93,012 66.60 3.09 55,158 3.96
Máy vi tính, sp điện tử và
linh kiện
60,752 10.32 6.15 96,576 58.97 5.68 129,627 34.22 4.92 89,178 -31.20 2.96 63,044 4.52
NPL dệt may da giày 41,778 21.66 4.23 119,644 186.38 7.04 132,955 11.13 5.05 76,719 -42.30 2.55 60,831 4.37
Phân bón các loại 6,423 -29.08 0.65 4,769 -25.75 0.28 2,836 -40.53 0.11 62,033 2087.32 2.06 2,035 0.15
Hoá chất 37,716 88.83 3.82 26,080 -30.85 1.53 33,960 30.21 1.29 57,972 70.71 1.93 34,756 2.49
Sắt thép các loại 17,689 -10.29 1.79 30,849 74.40 1.82 65,686 112.93 2.49 55,498 -15.51 1.84 11,948 0.86
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương
12
Việt Nam nhập chủ yếu từ Hoa Kỳ các mặt hàng như máy móc, trang thiết bị, phân bó, sắt
thép, hóa chất, ô tô, bông, nguyên phụ liêu… để phục vụ cho việc xuất khẩu là chính.
Năm 2006, một số mặt hàng nhập khẩu từ Mỹ với kim ngạch lớn gồm Chất dẻo nguyên liệu 86.4
triệu USD; Gỗ và sản phẩm gỗ 59 triệu USD; Bông các loại 48 triệu USD; nguyên phụ liệu dệt
may, da giày 41 triệu USD.
Những mặt hàng như Sữa và sản phẩm từ sữa; Ô tô nguyên chiếc các loại; Bông các loại; Phân
bón các loại; Hoá chất; Sắt thép các loại có tốc độ tăng trưởng âm. Nổi bật là ô tô nguyên chiếc
(--29.08); Phân bón các loại (-29%).
Năm 2007, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Hoa Kỳ là 1.7 tỷ USD, tăng 72%
so với năm 2006, chiếm 2.71% trong tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Đánh dấu mức tăng vượt bậc của mặt hàng ô tô nguyên chiếc, đạt 142, triệu USD, tăng
535.61% so với năm 2006. Chiếm 24.5% trong tổng nhập khẩu mặt hàng này của cả nước. Nguyên
phụ liệu dệt may, da giày tăng 186%, thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 113%.
Phân bón các loại tiếp tục giảm -25%; hóa chất từ 37 triệu USD 2006 giảm xuống còn 26 triệu
USD; tốc độ tăng trưởng âm -30.85%
Năm 2008, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Hoa Kỳ đạt 2.6 tỷ USD, tăng 55% so
với 2007, chiếm 3.26% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước.
Ba mặt hàng có tốc độ nhập khẩu tăng cao là Thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 119%; Bông
các loại tăng 139%; Sắt thép các loại tăng 113%.
Các mặt hàng khác có tăng; còn phân bón vẫn tiếp tục giảm, tốc độ tăng trưởng âm -41%.
Năm 2009, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cao nhất trong ba năm gần đây đạt hơn 3 tỷ USD, tăng
14% so với 2008, chiếm 9.17% tỷ trọng cả nước.
Những mặt hàng có mức nhập khẩu tăng đột biến là Sữa và sản phẩm sữa, phân bón các loại.
Ngoài ra các nhóm hàng khác đều giảm. Trong đó giảm mạnh nhất là nguyên phụ liệu dệt may và
gia dày giảm 47%.
6 tháng đầu năm 2010, hầu hết các nhóm hàng đều phục hồi tốc độ nhập khẩu. Tổng kim ngạch
nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2010 đạt 1,7 tỉ USD, tăng 44% so
với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 6
tháng đầu năm 2010.
13
Dầu mỡ động thực vật là mặt hàng tuy đứng thứ 13/35 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập
khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt
bậc, đạt 26 triệu USD, tăng 1.674,9% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2010 có
tốc độ tăng trưởng mạnh: Phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt 7,8 triệu USD, tăng 368,8% so
với cùng kỳ, chiếm 0,45% trong tổng kim ngạch; cao su đạt 9,9 triệu USD, tăng 242,8% so với
cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 268 triệu USD,
tăng 232,4% so với cùng kỳ, chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch; sữa và sản phẩm sữa đạt 58,6
triệu USD, tăng 201,7% so với cùng kỳ, chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch…
Ngược lại, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2010 có độ
suy giảm mạnh: Phân bón các loại đạt 9 triệu USD, giảm 95,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong
tổng kim ngạch; thuốc trừ sâu và nguyên liệu đạt 3 triệu USD, giảm 47,6% so với cùng kỳ, chiếm
0,2% trong tổng kim ngạch; hàng thuỷ sản đạt 3,9 triệu USD, giảm 46,3% so với cùng kỳ, chiếm
0,23% trong tổng kim ngạch.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt
Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2010, đạt 367 triệu USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ, chiếm
21,3% trong tổng kim ngạch.
1.3 Thành công và thuận lợi:
1.3.1 Thành công
Hợp tác kinh tế song phương được coi là lĩnh vực hợp tác quan trọng và nổi bật nhất giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ trong 15 năm qua (1995 - 2010) với kim ngạch xuất nhập khẩu hai
chiều lên đến 15 tỷ USD vào năm 2009.
CÁC MỐC QUAN TRỌNG TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ
2001 Hoa Kỳ và Việt Nam thực thi Hiệp định Thương mại Song Phương (BTA).
Hoa Kỳ trao cho Việt Nam Quy chế Quan hệ Thương mại Bình Thường (NTR)/Tối huệ
quốc, làm giảm mức thuế trung bình đối với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam từ khoảng
40% xuống còn 4%.
2003 Hoa Kỳ và Việt Nam ký Hiệp định Song phương về Vận tải Hàng không đầu tiên bao
gồm cả vận chuyển hàng hóa và hành khách.
2006 Hoa Kỳ trao Quy chế Thương mại Bình thường Vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam.
2007 Hiện thực hoá cam kết của hai Chính phủ coi Hiệp định Thương mại Song phương
14
(BTA) là bước đệm cho việc Việt Nam ra nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào ngày 11 tháng 1 năm 2007.
Hoa Kỳ và Việt Nam ký Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư (TIFA).
2008 Hoa Kỳ và Việt Nam đàm phán Hiệp định Bầu trời mở dành cho vận chuyển hàng hóa
Hoa Kỳ và Việt Nam bắt đầu đối thoại về Hiệp định Đầu tư Song phương (BIT).
2010 Cùng với sáu đối tác khác, Hoa Kỳ và Việt Nam khởi động đàm phán hiệp định tự do
thương mại khu vực, Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), nền tảng tiềm
năng cho việc hội nhập kinh tế giữa các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương,
thúc đẩy các lợi ích kinh tế của Hoa Kỳ và Việt Nam.
Hiệp định khung Thương mại và Đầu tư (TIFA): được đánh giá là ghi một cột mốc hợp tác
song phương mới trong quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ. Hai bên sẽ thành lập một Hội đồng hợp tác
song phương mà đứng đầu hai phía đã được nâng lên là lãnh đạo cấp Bộ trưởng để có những
quyền hạn lớn hơn trong việc bàn những định hướng lớn, chính sách lớn, những sáng kiến hợp tác
mới thúc đẩy quan hệ song phương cũng như bàn các biện pháp giải quyết vướng mắc trong quan
hệ hợp tác kinh tế thương mại hai bên bao gồm cả những khó khăn, kiến nghị của doanh nghiệp
hai bên.
TPP:Mỹ có kế hoạch sớm thiết lập Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương (TPP) với Australia, New Zealand, Chile, Singapore, Brunei và Việt Nam. Đây cũng là một
bước đột phá xây dựng mối quan hệ giữa Mỹ va châu á cũng như giữa hai nước. Nó cũng tạo điều
kiện thuận lợi xuất khẩu VN sang Mỹ với những điều kiện ưu ái hơn nếu hiệp định sớm được ký
kết
Hiệp định thương mại Việt Mỹ :từ khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết, VN
được hưởng quy chế tối huệ quốc, xuất khẩu Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ tăng nhanh với khối
lượng lớn chưa từng có với bất cứ thị trường nào trong lịch sử ngoại thương Việt Nam
Bên cạnh Hiệp định Thương mại Việt Nam (BTA) ký năm 2001 làm nền tảng, hai nước đã
ký kết nhiều hiệp định chuyên sâu trên các lĩnh vực như: Hiệp định dệt may, Hiệp định Bảo
hiểm đầu tư OPIC, Hiệp định hàng không, Sáng kiến nâng cao năng lực cạnh tranh
1.3.2 Thuận lợi
Đây là thị trường khổng lồ với kim ngạch nhập khẩu hàng hóa mỗi năm đạt gần 2.000 tỷ
USD.
15
Là thị trường đa sắc tộc, đa dạng về nhu cầu, mức độ sử dụng. Thu nhập bình quân đầu
người ở Mỹ rất cao, nhưng chênh lệch về thu nhập, mức sống cũng không nhỏ. Người dùng hàng
cao cấp đắt tiền cũng có, người dùng hàng chất lượng vừa phải, giá thấp, đặc biệt là đối tượng dân
nhập cư vào Mỹ (mỗi năm khoảng hơn 1 triệu người) cũng chiếm đa số.
Dung lượng nhập khẩu lớn nên số lượng sản phẩm trong mỗi đơn hàng vào thị trường Mỹ rất
tốt. Trong khi đó số lượng mẫu mã đòi hỏi không nhiều, nhất là với hàng dệt may khiến cho
các doanh nghiệp trong nước có tâm lý thích làm hàng cho Mỹ hơn là cho các thị trường Nhật và
châu Âu.
Mỹ là thị trường có nhu cầu nhập khẩu rất lớn và đa dạng, nhất là đối với các mặt hàng mà
ta đang có tiềm năng như dệt may, giầy dép, đồ gỗ, thủy sản, điện tử, điện và gia công cơ khí. Tuy
nhiên, để tiếp tục gia tăng kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú
ý tăng cường sức cạnh tranh, nhất là ở những mặt hàng công nghiệp chế biến và chế tạo có hàm
lượng giá trị gia tăng cao.
Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (BTA) có hiệu lực từ cuối năm 2001 đã dẫn đến tăng trưởng
xuất khẩu nhẩy vọt của ta sang Hoa Kỳ. Với BTA, hàng hóa xuất khẩu của ta sang Hoa Kỳ đã
được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (MFN) thấp hơn nhiều lần so với thuế không
ưu đãi mà ta phải chịu trước đó, làm cho hàng hóa của ta có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà nhập
khẩu Hoa Kỳ.
Một số doanh nghiệp Hoa Kỳ đang có quan hệ làm ăn với Trung Quốc cũng muốn mở rộng
hoặc chuyển kinh doanh sang Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu có thể do Trung Quốc đang trở
thành đối thủ chiến lược của Hoa Kỳ.
Hàng dệt may:
− Kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2007, các chủng loại hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang
thị trường Mỹ trước đây bị áp đặt hạn ngạch không phải quản lý hạn ngạch và không
phải làm thủ tục cấp Visa xuất khẩu.
− Các sản phẩm dệt may được sản xuất tại Hoa Kỳ chủ yếu tập trung ở một số nhóm hàng
chính như thêu ren, đồ dùng trong nhà như thảm, rèm cửa và vải bọc cho các sản
phẩm nội thất. Các công ty lớn của Hoa Kỳ chủ yếu chuyên sâu vào các dòng sản phẩm
chất lượng cao, trong khi đó các công ty vừa và nhỏ lại thành công với những sản phẩm dệt
may hàng loạt. Việt Nam có thế mạnh trong lĩnh vực này.
Gỗ và các sản phẩm gỗ:
16
− Nhu cầu nhập khẩu đồ gỗ của Hoa Kỳ lớn và tiếp tục tăng. Hàng đồ gỗ dùng trong
phòng ngủ của Trung Quốc vẫn tiếp tục bị thuế chống bán phá giá. Năng lực cung của Việt
Nam tiếp tục tăng.
− Người tiêu dùng Hoa Kỳ rất ưa chuộng các sản phẩm đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam nhờ có giá cả, mẫu mã phù hợp, chất liệu độc đáo, nhất là các loại sản phẩm
dùng làm nội thất gia đình. Đây chính là nhóm hàng mà các doanh nghiệp Việt Nam đang
có thế mạnh.
Thủy sản:
Nhu cầu nhập khẩu hàng thủy sản của Mỹ sẽ tăng cao trong thời gian tới do sự cố tràn dầu
ở vinh Mexico làm ảnh hưởng môi trường và sản lượng khai thác thủy sản của nước này, khiến các
nhà cung cấp hải sản ở Mỹ phải quay sang các nhà nuôi tôm ở châu Á để bảo đảm đủ nguồn cung,
đáp ứng nhu cầu của người dân Mỹ về các sản phẩm tôm
Một số quốc gia xuất khẩu tôm sang Mỹ cũng đang gặp khó khăn như Ecuado giảm diện
tích nuôi, các nước ASEAN đang vào vụ thả nuôi, Mexico bị cấm xuất khẩu do vi phạm luật về
bảo vệ môi trường biển…Do vậy, Việt Nam đang có nhiều lợi thế để tăng tốc xuất khẩu thủy sản
sang thị trường này trong thời gian tới.
Mặt hàng giày dép, nhu cầu nhập khẩu của Hoa Kỳ lớn và vẫn tiếp tục tăng. Xuất khẩu
của Trung Quốc vào Hoa Kỳ vẫn tăng nhưng có thể chậm lại, kim ngạch của các nước khác
có thể giảm hoặc tăng thấp. Việt Nam đã trở thành nước sản xuất giày dép được các nhà sản xuất
và bán lẻ lớn trên thế giới quan tâm.
1.4 Hạn chế và Khó khăn:
1.4.1. Hạn chế:
Quy mô sản xuất nhỏ và gia công thuần túy vẫn còn là những trở ngại lớn nhất cản bước
tiến của Doanh nghiệp Việt Nam đến với thị trường Hoa Kỳ.
Khó khăn với các doanh nghiệp Việt Nam trong tiếp cận với thị trường Hoa Kỳ chính là việc
làm sao có được thông tin đầy đủ, chính xác về quy định pháp lý, các hệ thống tiêu chuẩn kỹ
thuật với hàng hóa, sản phẩm, môi trường, điều kiện lao động… và thực hiện đúng các quy định
đó.
Đối với hàng dệt may:
Tuy được bãi bỏ hạn ngạch nhưng chịu áp lực cạnh tranh lớn.
• Trình độ công nghệ của các xí nghiệp may Việt Nam chưa cao.
17
• Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam chủ yếu thực hiện gia công cho các hãng nước
ngoài vì vậy không tạo lập được thương hiệu và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
• Thị trường Hoa Kỳ đòi hỏi hết sức khắt khe về chất lượng thì số doanh nghiệp áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và SA 8000 còn quá ít ỏi.
• Chưa có hệ thống phân phối hàng hóa trên thị trường Hoa Kỳ để tạo lập quan hệ liên kết
chặt chẽ và thường xuyên với các hãng nhập khẩu sẽ gây khó khăn trong việc tạo chỗ đứng
ổn định, khả năng mở rộng thị trường.
• Nhiều doanh nghiệp trong ngành đã tích cực đầu tư cải tạo, mở rộng và xây mới nhà xưởng
nhưng do chưa có sự chuẩn bị từ trước nên rất thiếu hụt công nhân có tay nghề bậc cao.
• Những khó khăn về rào cản thương mại, nguồn nguyên liệu khan hiếm.
Mặt hàng gỗ:
• Công nghệ sản xuất lạc hậu, phần lớn dây chuyền thiết bị, máy móc được sản xuất từ Đài
Loan, Trung Quốc, chỉ một số ít sản xuất tại Đức, Italy, Nhật.
• Các doanh nghiệp chế biến gỗ là doanh nghiệp vừa và nhỏ, yếu về năng lực quản lý,
thiếu công nhân kỹ thuật, thiếu vốn.
• Nguồn nguyên liệu đang cạn kiệt dần, trong khi đó giá nguyên liệu gỗ lại gia tăng.
Mặt hàng thủy sản:
• Việc manh mún trong thu gom đánh bắt của người dân và làm sao có giấy phép chứng
nhận xuất xứ cho hàng thủy sản là vấn đề mà không ít doanh nghiệp gặp phải.
• Nhập khẩu nguyên liệu thủy sản (gồm tôm, cá, nhuyễn thể chân đầu…) rơi vào tình
trạng thiếu trầm trọng nguồn nguyên liệu trong nước.
• Việc nhập khẩu nguyên liệu thủy sản đông lạnh để gia công, chế biến hàng xuất khẩu lại
đang gặp nhiều khó khăn khi cùng một lúc phải chịu các thủ tục kiểm soát đồng thời
của 4 văn bản hiện hành của Bộ NN&PTNT: Quyết định 118/2008, Thông tư 78/2009,
Thông tư 06/2010 và Thông tư 25/2010 với việc kiểm soát đồng thời của Cục Thú y và
Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD).
• Số nhà máy chế biến hải sản không ngừng tăng lên trong khi năng lực nuôi trồng, khai
thác trong nước có hạn, cạnh tranh trở nên gay gắt.
• Tình trạng con giống (để nuôi trồng thủy sản) không bảo đảm, chất lượng thấp. Nguyên
liệu sản xuất thiếu trong khi thuế nhập khẩu nguyên liệu ở mức cao, chưa có sự liên kết
chặt chẽ giữa vùng sản xuất với chế biến.
18
• Bên cạnh đó, do yếu kém trong khâu tiếp thị và thiếu đội ngũ các nhà quản lý và lao
động có trình độ cũng là khó khăn đối với ngành thủy sản.
• VASEP nhận định tình trạng bỏ nuôi sẽ tái diễn trong năm 2010, và dự báo tỷ lệ sẽ tăng
lên 50-60%, thiếu nguyên liệu, các nhà máy chỉ chạy 30-40% công suất.
1.4.2. Khó khăn
Hệ thống luật pháp của Hoa Kỳ vào loại phức tạp nhất thế giới còn của Việt Nam thì chưa
định hình rõ ràng và đang còn có những khác biệt về nhiều mặt.
Sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển và quy mô của nền kinh tế hai nước tạo ra
những thách thức không nhỏ đối với ta một nước sản xuất nhỏ, trình độ công nghệ thấp, quản lý
kém, chưa phát triển đồng đều. Một nước đã có hệ thống thị trường phát triển trên 200 năm còn
một nước đang chuyển đổi sang kinh tế thị trường.
Sự bất đồng ngôn ngữ, sự khác biệt văn hoá, sự khó khăn trong phương tiện giao thông liên
lạc cũng là những yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến thành công cho công việc.
Cạnh tranh ác liệt, nhất là thị trường mở như Hoa Kỳ, các nước vào đây từ lâu còn ta mới chỉ
bắt đầu, chưa có cơ sở bạn hàng, công tác nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn chế , cơ hội thành
công còn nhiều mỏng manh chưa tính toán được hết.
Đối với hàng dệt may:
• Cơ chế của Hoa Kỳ giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và nguy cơ tự khởi
kiện điều tra chống bán phá giá.
• Đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ có hiệu lực từ ngày 1/1/2010.Theo
đạo luật này, các lô hàng XK vào Mỹ phải có giấy kiểm nghiệm của bên thứ 3 xác nhận
sản phẩm sử dụng nguyên liệu đảm bảo cho sức khỏe người tiêu dùng. Nhà sản xuất sẽ
phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho người tiêu dùng. Theo rào cản kỹ
thuật này, Việt Nam phải có 1 phòng thí nghiệm hiện đại đủ tiêu chuẩn để được phía Mỹ
công nhận và cấp giấy chứng nhận. Bên cạnh đó phải tiếp tục tăng tỷ lệ sản xuất nguyên
vật liệu trong nước, giảm nhập siêu.
• Chịu nhiều rào cản kỹ thuật ngày càng tinh vi hơn:
- Luật tăng cường an toàn sản phẩm tiêu dùng 2008 (CPSIA)
- Qui định hải quan về xuất sứ hàng hoá (luật 19 C.F.R part 102)
- Luật nhận biết sản phẩm dệt (Luật 15 U.S.C.70)
- Luật ghi nhãn sản phẩm từ len ( 15 U.S.C. 68) và lông thú (15.U.S.C. 69)
19
- Quy định ghi nhãn hướng dẫn sủ dụng hàng may mặc (16 CFR part 423)
- Luật 65 California về thông báo sử dụng các hoá chất độc hại
- Qui định về "Chứng chỉ tuân thủ tổng quát "của CPSIA (ngày có hiệu lực 10.02.2010)
+ 16 CFR 1610 - tiêu chuẩn tính cháy của quần áo,16 CFR 1615/1616 Tiêu chuẩn tính cháy
quần áo ngủ của trẻ em, 16 CFR 1303 Tổng hàm lượng chì trong sơn và bề mặt phủ, 16
CFR 1500.48-49 - Các điểm nhọn và cạnh sắc với các sản phẩm cho trẻ em, 16 CFR
1501,1500.50-53 Các phần nhỏ trong sản phẩm và đồ chơi trẻ em dưới 3 tuổi
+ PL 110-314, sec 101 - Tổng hàm lượng chì trong chất nền, PL 110-314, sec 108- Hàm
lượng Phtalat trong các sản phẩm trẻ em,
+ Các amin thơm gây ung thư (liên quan đến thuốc nhuộm azo), Các thuốc nhuộm phát tán
gây dị ứng, Các kim loại nặng (cadimi, crom, chì, thuỷ ngân, nikel..), Các hợp chất hữu cơ
thiếc ( thí dụ : MBT, TBT, TPhT...), Các hợp chất thơm có chứa clo (chất tải hữu cơ chứa
clo như clobenzen, clotoluen), Các chất làm chậm cháy (PBBs, Peta-BDE, octo BDE..),
Focmaldehyt; Phthalat (thí dụ: DEHP, DINP...)
Mặt hàng gỗ:
Nguy cơ mặt hàng gỗ bị kiện phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ là rất lớn. Trong vòng 10
năm qua, lượng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này đã tăng
gấp 10 lần, giá cả thấp hơn nhiều so với giá của các nước thứ 3 (nước để so sánh, có nền
kinh tế thị trường đầy đủ). Mặt khác, khi một số doanh nghiệp sản xuất mặt hàng trên tại
Trung Quốc bị Hoa Kỳ kiện, họ đã chuyển hướng đầu tư sang Việt Nam (tại Nhơn Trạch,
Bình Dương, Đồng Nai) khiến nguy cơ bị kiện càng cao.
Đạo luật Lacey của Mỹ bắt đầu có hiệu lực ngày 1/04/2010 cũng thắt chặt hơn việc kiểm
soát nguồn gốc sản phẩm gỗ.
Mặt hàng thủy sản:
Về chất lượng, theo quy định của Mỹ, tất cả các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài vào
Mỹ, đặc biệt là các mặt hàng thực phẩm chế biến, trong đó có hàng thuỷ sản, đều phải qua
khâu kiểm tra chất lượng rất chặt chẽ của Cơ quan Kiểm soát chất lượng thực phẩm
và dược phẩm Mỹ (FDA).
Mặt khác, riêng đối với mặt hàng thuỷ sản, Mỹ chỉ áp dụng tiêu chuẩn hệ thống kiểm
soát HACCP (chương trình kiểm soát vệ sinh an toàn chất lượng của riêng nước này), chứ
không chấp nhận bất cứ một tiêu chuẩn nào khác, kể cả tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng
20
được coi là rất khắt khe của Liên minh Châu âu (EU). Chính vì vậy, hiện chỉ có 25 doanh
nghiệp Việt Nam xây dựng được tiêu chuẩn chế biến thủy, hải sản theo chương trình
HACCP có thể xuất sang thị trường Mỹ, trong khi đó có rất nhiều doanh nghiệp khác mặc
dù đã được EU đưa vào danh sách nhóm 1 (được xuất trực tiếp sản phẩm thuỷ hải sản sang
toàn bộ 15 nước EU mà không cần kiểm tra), nhưng vẫn không được thị trường này chấp
nhận.
Hàng Việt Nam vẫn phải cạnh tranh quyết liệt với rất nhiều sản phẩm của các nước
khác như Thái Lan và các nước AESAN khác cùng có mặt trên thị trường này. Theo
một số doanh nghiệp đã và đang có mặt trên thị trường Mỹ, nếu xét về chất lượng, hàng
thuỷ, hải sản của Việt Nam hoàn toàn không thua kém so với các nước khác, song do phải
chịu thuế suất đầu vào cao (20- 40%), nên giá thành bị đội lên quá cao, khiến sức
cạnh tranh của hàng Việt Nam bị giảm đáng kể.
Sự đầu tư mạnh mẽ trong việc mở rộng sản lượng, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm,
tạo dựng và phát triển thương hiệu cho các mặt hàng thủy sản của một số nước trong
khu vực như Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia, Philíppin nhằm củng cố và phát triển thị phần
tại một số thị trường nhập khẩu thủy sản lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản cũng sẽ là thách thức
rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Xu hướng bảo hộ thương mại, hàng rào kỹ thuật, kiểm dịch chặt chẽ và thường xuyên
ban hành các tiêu chuẩn mới khắt khe hơn về dư lượng kháng sinh và an toàn vệ sinh thực
phẩm. Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đang trong quá trình triển khai dự luật nông nghiệp
2008 (Farmbill), trong đó có điều khoản nhằm hạn chế việc nhập khẩu cá tra của Việt
Nam, dựa trên việc mở rộng định nghĩa catfish và đưa cá tra của Việt Nam vào danh sách
này để chuyển đối tượng này từ USFDA sang USDA quản lý, điều này sẽ ảnh hưởng
không nhỏ tới xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Mỹ tăng thuế chống bán phá giá tôm:
Bộ Thương mại Mỹ (DOC) vừa đưa ra kết quả cuối cùng của đợt xem xét hành chính thuế
chống bán phá giá tôm nhập khẩu từ VN giai đoạn từ ngày 1-2-2008 đến 31-1-2009. Theo đó,
chỉ một công ty được giảm thuế so với kết quả sơ bộ hồi tháng 3-2010, các công ty còn lại đều
bị nâng mức thuế chống bán phá giá. Trước tình hình như vậy VN sẽ gặp rào cản lớn khi xuất
khẩu thủy sản sang Mỹ
Da giày
21
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước xuất khẩu giày; trong đó đáng chú ý là Trung Quốc.
Trình độ kỹ thuật, quản lý sản xuất chưa cao, chi phí lớn làm cho giá thành cao, điều
này rất bất lợi khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
Phần lớn các doanh nghiệp của ta còn phụ thuộc vào đối tác gia công nên việc thâm nhập
thị trường Mỹ chưa chủ động.
Đối với số đông các doanh nghiệp, việc hiểu biết các quy định, các luật trong thương
trường Mỹ còn ít
2. EU
Là thị trường có 500 triệu khách hàng, với sức mua theo đầu người khoảng 32700 USD/năm,
EU được xem là một thị trường lớn và đầy hấp dẫn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU
NĂM
Xuất khẩu Nhập khẩu
Giá trị
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
trong
XK
của
VN
(%)
Giá trị
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọng
trong
NK
của
VN
(%)
Cán cân
thương
mại
(1000
USD)
Tổng kim
ngạch
(1000
USD)
2006 7,093,970 28.58 17.91 3,129,152 21.23 7.05 3,964,818 10,223,122
2007 9,096,358 28.23 18.73 5,142,400 64.34 8.20 3,953,958 14,238,758
2008 10,853,004 19.31 17.31 5,445,162 5.89 6.75 5,407,842 16,298,165
2009 9,378,294 -13.59 16.43 6,417,515 17.86 9.17 2,960,779 15,795,809
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương
22
BIỂU ĐỒ : TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – EU
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
2006 2007 2008 2009
năm
1000USD
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
%
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tốc độ tăng xk
Tốc độ tăng nk
BIỂU ĐỒ : CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – EU
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
2006 2007 2008 2009
năm
1000USD
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Cán cân TM
23
2.1 Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa chủ yếu sang thị trường EU
Sản phẩm
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng đầu năm 2010
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tỷ
trọn
g
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọn
g
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tốc
độ
tăng
(%)
Tỷ
trọn
g
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng xuất khẩu 9,095,953 100 10,853,004 19.31 100 9,378,294 -13.59 100 4,246,789 100
Giày dép các loại 2,184,763 24.02 2,508,276 14.81 23.11 1,948,304 22.32 20.77 1,022,741 24.08
Hàng dệt may 1,498,950 16.48 1,703,627 13.65 15.7 1,602,939 5.91 17.09 756,359 17.81
Hải sản 923,965 10.16 1,149,207 24.38 10.59 1,050,453 8.59 11.2 480,715 11.32
Cà phê 878,884 9.66 994,310 13.13 9.16 813,078 18.23 8.67 354,569 8.35
Gỗ và sản phẩm gỗ 641,212 7.05 806,351 25.75 7.43 550,168 31.77 5.87 315,222 7.42
Máy vi tính và linh kiện 414,807 4.56 457,024 10.18 4.21 415,662 9.05 4.43 225,367 5.31
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô
dù
248,477 2.73 327,620 31.85 3.02 292,200 10.81 3.12 168,661 3.97
Hạt điều 165,644 1.82 253,368 52.96 2.33 186,290 26.47 1.99 151,762 3.57
Hạt tiêu 86,138 0.95 93,857 8.96 0.86 105,379 -12.28 1.12 98,794 2.33
Sản phẩm gốm sứ 118,367 1.3 120,921 2.16 1.11 77,690 35.75 0.83 68,102 1.6
Cao su 147,573 1.62 165,608 12.22 1.53 77,290 53.33 0.82 38,874 0.92
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương
24
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 9.1 tỉ USD, tăng 28% so với năm 2006. Chiếm tỷ
trọng hơn 17% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước
Những mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang EU là Giầy dép các loại 2.1 tỷ USD chiếm 24% tổng
xuất khẩu sang thị trường này; Hàng dệt may gần 1.5 tỷ USD chiếm 16%; Hải sản 923 trệu USD
chiếm 10%; Cà phê 878 triệu USD chiếm 9.6%; Gỗ và sản phẩm gỗ 641 triệu USD chiếm 7%;
Máy vi tính và linh kiện 414 triệu USD chiếm 4.5%.
Những mặt hàng khác cũng đạt được kim ngạch xuất khẩu đáng kể.
Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 10.8 tỉ USD, tăng 19% so với năm 2007.
EU là thị trường nhập khẩu giày dép của Việt Nam lớn thứ 2 trên thế giới (sau Hoa Kỳ) và
được coi là thị trường trọng điểm của Việt Nam, năm 2008 kim ngạch xuất khẩu giày dép sang EU
đạt 2.5 tỳ USD, tăng 15% so với năm 2007.
Kim ngạch xuất khẩu dệt may sang EU năm 2008 đạt 1.7 tỷ USD, tăng 13.6% so với năm 2007.
Các mặt hàng khác vẫn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Trong đó hạt điều tăng 53%, sản phẩm
nhựa tăng 33%.
Năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt 9.3 tỉ USD, giảm 13.59% so với năm 2008.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2009 đã ảnh hưởng rõ rệt đến kim ngạch xuất khẩu của hầu
hết các mặt hàng năm 2009
Số liệu thống kê ở trên cho thấy những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng trưởng âm. Có
thể nói năm 2009 là năm khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường EU. Giày dép
giảm 22.3%; hàng dệt may giảm 5.91%; cà phê giảm 18%;
Những mặt hàng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bao gồm sản phẩm từ nhựa giảm 94%; cao su
giảm 53%; hàng gốm sứ giảm 35%.
Trong tình hình suy thoái kinh tế nói chung, năm 2009 các doanh nghiệp xuất khẩu càng gặp
khó khăn hơn vì thị trường này áp dụng các biện pháp bảo hộ.
6 tháng đầu năm 2010, Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang EU 6 tháng đầu năm 2010 đạt 4.2 tỷ
USD;
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh sang EU trong 6 tháng đầu năm có giày
dép giảm 19,6% xuống còn 1 tỷ USD; sản phẩm gỗ giảm 37%, xuống 315 triệu USD; sản phẩm
chất dẻo giảm 21%, xuống 91 triệu USD; nhân hạt điều giảm 25,2% xuống còn 80 triệu USD.
Trong khi đó, xuất khẩu một số mặt hàng vẫn duy trì được mức tăng nhẹ như cà phê tăng 3%, đạt
552 triệu USD; túi xách, va li, ví da tăng 1,37% đạt 161 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu hàng dệt
25