Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.95 KB, 113 trang )

lời cảm ơn
lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS Đỗ Đức Bình và thầy giáo
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS Đỗ Đức Bình và thầy giáo


Trịnh Anh Đức đã trực tiếp tận tình h
Trịnh Anh Đức đã trực tiếp tận tình h
ớng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện
ớng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện


bài luận văn tốt nghiệp này.
bài luận văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú nơi thực tập đặc biệt là bác
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú nơi thực tập đặc biệt là bác


Nguyễn Tiến Đạt- Tr
Nguyễn Tiến Đạt- Tr
ởng phòng Kế hoạch Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật
ởng phòng Kế hoạch Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật


bao bì Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty cũng nh
bao bì Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty cũng nh
làm
làm


luận văn.


luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và thực hiện nh
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và thực hiện nh
ng do trình độ
ng do trình độ


và năng lực còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
và năng lực còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất


mong nhận đ
mong nhận đ
ợc những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn quan
ợc những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn quan


tâm.
tâm.
Xin chân thành cảm ơn !
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2003
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2003
1
Mục Lục
Mục Lục
Trang
Trang
Lời mở đầu 4
Lời mở đầu 4

Ch
Ch
ơng I: Một số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu
ơng I: Một số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu


nông sản đối với Việt Nam
nông sản đối với Việt Nam
I- Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu chủ yếu 6
I- Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu chủ yếu 6
1- Khái niệm 6
1- Khái niệm 6
2- Vai trò 6
2- Vai trò 6
3- Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 9
3- Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 9
II- Nội dung của hoạt động xuất khẩu 12
II- Nội dung của hoạt động xuất khẩu 12
1- Nghiên cứu thị tr
1- Nghiên cứu thị tr
ờng 12
ờng 12
2-Đàm phán và ký kết hợp đồng 14
2-Đàm phán và ký kết hợp đồng 14
3- Thực hiện hợp đồng 15
3- Thực hiện hợp đồng 15
III- Các nhân tố ảng h
III- Các nhân tố ảng h
ởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản 19
ởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản 19

1- Môi tr
1- Môi tr
ờng quốc gia 19
ờng quốc gia 19
2- Môi tr
2- Môi tr
ờng quốc tế 29
ờng quốc tế 29
3- Bản thân doanh nghiệp 30
3- Bản thân doanh nghiệp 30
IV- Vai trò của xuất khẩu nông sản 36
IV- Vai trò của xuất khẩu nông sản 36
Ch
Ch
ơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam
ơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam
2
1- Tiềm năng sản xuất hàng nông sản 39
1- Tiềm năng sản xuất hàng nông sản 39


2- Tình hình xuất khẩu hàng nông sản 44
2- Tình hình xuất khẩu hàng nông sản 44
2.1 Kim ngạch xuất khẩu 44
2.1 Kim ngạch xuất khẩu 44
2.2 Xuất khẩu theo mặt hàng 47
2.2 Xuất khẩu theo mặt hàng 47
2.3 Xuất khẩu theo thị tr
2.3 Xuất khẩu theo thị tr
ờng 60

ờng 60
3- Khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản 67
3- Khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản 67
4-Những bất cập, hạn chế có thể xảy ra 71
4-Những bất cập, hạn chế có thể xảy ra 71
Ch
Ch
ơng III: Giải pháp và kiến nghị chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
ơng III: Giải pháp và kiến nghị chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu


hàng nông sản Việt Nam
hàng nông sản Việt Nam
1- Triển vọng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam 81
1- Triển vọng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam 81
2- Những biện pháp vĩ mô ( từ phía Nhà n
2- Những biện pháp vĩ mô ( từ phía Nhà n
ớc ) 88
ớc ) 88
3- Những biện pháp vi mô ( từ phía doanh nghiệp ) 95
3- Những biện pháp vi mô ( từ phía doanh nghiệp ) 95
Kết luận 102
Kết luận 102
Tài liệu tham khảo 103
Tài liệu tham khảo 103
Nhận xét của giáo viên h
Nhận xét của giáo viên h
ớng dẫn 105
ớng dẫn 105
Nhận xét của giáo viên phản biện 106

Nhận xét của giáo viên phản biện 106
3
Lời mở đầu
Lời mở đầu
Sản xuất nông nghiệp phát triển nhanh, liên tục với tốc độ cao ( bình
Sản xuất nông nghiệp phát triển nhanh, liên tục với tốc độ cao ( bình


quân 4,3% ) suốt từ năm 1989 đến nay. Nông nghiệp n
quân 4,3% ) suốt từ năm 1989 đến nay. Nông nghiệp n
ớc ta đã từng b
ớc ta đã từng b
ớc
ớc


chuyển dần từ nền kinh tế tự cung, tự túc sang nền kinh tế hàng hoá và h
chuyển dần từ nền kinh tế tự cung, tự túc sang nền kinh tế hàng hoá và h
ớng
ớng


mạnh ra xuất khẩu. Tỷ lệ xuất khẩu của mặt hàng nông sản khá cao. Nhiều
mạnh ra xuất khẩu. Tỷ lệ xuất khẩu của mặt hàng nông sản khá cao. Nhiều


mặt hàng nông sản của n
mặt hàng nông sản của n
ớc ta giờ đây đã có vị thế quan trọng trên thị tr
ớc ta giờ đây đã có vị thế quan trọng trên thị tr

ờng thế
ờng thế


giới. Một số mặt hàng chủ lực và có khả năng cạnh tranh khá nh
giới. Một số mặt hàng chủ lực và có khả năng cạnh tranh khá nh
gạo, cà phê
gạo, cà phê


(xuất khẩu 95% sản l
(xuất khẩu 95% sản l
ợng làm ra), điều (100%), cao su (85%), hạt tiêu (90%),
ợng làm ra), điều (100%), cao su (85%), hạt tiêu (90%),


chè (50%). Đẩy mạnh nông sản xuất khẩu góp phần đẩy mạnh nền kinh tế
chè (50%). Đẩy mạnh nông sản xuất khẩu góp phần đẩy mạnh nền kinh tế


Việt Nam cũng nh
Việt Nam cũng nh
cải thiện đời sống của nhân dân Việt Nam. Thông qua việc
cải thiện đời sống của nhân dân Việt Nam. Thông qua việc


xuất khẩu nông sản, Việt Nam đã đ
xuất khẩu nông sản, Việt Nam đã đ
a đ
a đ

ợc tên tuổi của mình tới các bạn hàng
ợc tên tuổi của mình tới các bạn hàng


quốc tế nh
quốc tế nh
Mỹ, Châu Âu, và các n
Mỹ, Châu Âu, và các n
ớc Trung Đông, Trung A .
ớc Trung Đông, Trung A .
Tuy nhiên, việc xuất khẩu nông sản vẫn ch
Tuy nhiên, việc xuất khẩu nông sản vẫn ch
a xứng với tiềm năng nông sản
a xứng với tiềm năng nông sản


của Việt Nam. Với chất l
của Việt Nam. Với chất l
ợng nông sản xuất khẩu còn thấp, chủ yếu là xuất
ợng nông sản xuất khẩu còn thấp, chủ yếu là xuất


khẩu thô nên số l
khẩu thô nên số l
ợng xuất khẩu không đ
ợng xuất khẩu không đ
ợc cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
ợc cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu



và tìm biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là một việc làm vô cùng cần
và tìm biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là một việc làm vô cùng cần


thiết và quan trọng. Trong thời gian qua, em đã có cơ hội về thực tập tại Công
thiết và quan trọng. Trong thời gian qua, em đã có cơ hội về thực tập tại Công


ty Xuất Nhập Khẩu và Kỹ Thuật Bao Bì Hà Nội. Hoạt động xuất khẩu chủ yếu
ty Xuất Nhập Khẩu và Kỹ Thuật Bao Bì Hà Nội. Hoạt động xuất khẩu chủ yếu


của Công ty là xuất khẩu các mặt hàng nông sản. Đây thực sự là một đề tài vô
của Công ty là xuất khẩu các mặt hàng nông sản. Đây thực sự là một đề tài vô


cùng thú vị và hấp dẫn. Do vậy, em đã chọn đề tài
cùng thú vị và hấp dẫn. Do vậy, em đã chọn đề tài
Những biện pháp đẩy
Những biện pháp đẩy


mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam
mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam
làm đề tài cho luận văn của mình.
làm đề tài cho luận văn của mình.


4
Nội dung của Luận Văn bao gồm : 3 ch

Nội dung của Luận Văn bao gồm : 3 ch
ơng
ơng
Ch
Ch
ơng I Một số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và vai trò của xuất
ơng I Một số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và vai trò của xuất
xuất khẩu nông sản đối với Việt Nam.
xuất khẩu nông sản đối với Việt Nam.
Ch
Ch
ơngII Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam
ơngII Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam
trong những năm gần đây.
trong những năm gần đây.
Ch
Ch
ơng III Giải pháp và kiến nghị chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xuất
ơng III Giải pháp và kiến nghị chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu nông sản.
khẩu nông sản.



5
ch
ch
ơng I
ơng I
số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và vai

số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và vai


trò của xuất khẩu nông sản đối với việt
trò của xuất khẩu nông sản đối với việt


nam
nam
I. khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1. Khái niệm:
Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nớc ngoài trên
cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất
khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (Bao gồm cả hàng hoá hữu
hình và hàng hoá vô hình) trong nớc. Khi sản xuất phát triển và trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài
biên giới của các quốc gia hoặc thị trờng nội địa và khu chế xuất ở trong n-
ớc.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thơng, xuất
hiện từ lâu đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu.
Hình thức cơ bản ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc
gia, cho đến nay nó đã rất phát triển và đợc thể hiện thông qua nhiều hình
thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả
hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
2. Vai trò:
2. Vai trò:
6
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại chủ yếu của
một quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là một nhân tố cơ bản thúc đẩy tăng trởng

và phát triển của một quốc gia. Thực tế lịch sử đã chứng minh, các nớc đi
nhanh trên con đờng tăng trởng và phát triển là những nớc có nền ngoại thơng
mạnh và năng động.
- Đẩy mạnh xuất khẩu đợc xem nh là một yếu tố quan trọng kích thích
sự tăng trởng kinh tế. Nh chúng ta biết, việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở
rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ hoạt động xuất
khẩu, do đó gây phản ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát
triển theo. Và nh vậy kết quả sẽ là: Tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế
phát triển nhanh. Chẳng hạn nh gia công, sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc
phát triển thì nó tất yếu nó sẽ kéo theo sự phát triển của ngành dệt, ngành
trồng bông, và các ngành sản xuất máy móc thiết bị, t liệu ... phục vụ cho
ngành may mặc.
- Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất. Để đáp ứng yêu cầu cao của thị trờng thế giới về quy cách phẩm chất
mẫu mã... của sản phẩm thì một mặt sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công
nghệ, mặt khác ngời lao động phải nâng cao tay nghề, phải học hỏi kinh
nghiệm. Thực tiễn cho thấy khi thay đổi thị trờng buộc chúng ta phải tìm hiểu,
nghiên cứu và việc đòi hỏi phải thay đổi mẫu mã, chất lợng sản phẩm sẽ tất
yếu xảy ra, điều này kéo theo sự thay đổi trang thiết bị, máy móc, đội ngũ lao
động. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thờng
xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm
vốn kỹ thuật công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm
hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế
ngành theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nớc. Đây là
7
yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời với
sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo cho phép công nghiệp chế biến
hàng xuất khẩu áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh
tranh cao trên thị trờng thế giới, giúp cho ta có nguồn lực công nghiệp mới.

Điều này, không những cho phép tăng sản xuất về mặt số lợng, tăng năng suất
lao động mà còn tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
- Đẩy mạnh và phát triển xuất khẩu có hiệu quả thì sẽ nâng cao mức
sống của nhân dân vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận ngời lao động
có công ăn việc làm và có thu nhập. Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu
dùng để nhập khẩu các hàng tiêu dùng thiết yếu góp phần cải thiện đời sống
nhân dân.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các
nớc, nâng cao vị thế, vai trò của đất nớc trên thơng trờng. Nhờ có những
mặt hàng xuất khẩu mà đất nớc có điều kiện để thiết lập và mở rộng các
mối quan hệ với các nớc khác trên thế giới trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Xuất khẩu có ảnh hởng rất lớn đến sản xuất và tiêu dùng của một nớc,
nó cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng lớn hơn mức
tiêu dùng mà khả năng sản xuất trong nớc có thể cung cấp đợc.
Trong điều kiện nền kinh tế lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, khu vực
nông nghiệp chiếm đại bộ phận dân c, khả năng tích luỹ của công nghiệp thấp,
xuất khẩu có vai trò ngày càng to lớn. Xuất khẩu trở thành nguồn tích luỹ chủ
yếu trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá.
Thực tế chứng minh rằng, thu nhập hoạt động xuất khẩu vợt xa các
nguồn vốn khác. Điều đó chứng tỏ rằng trong quan hệ kinh tế giữa các nớc có
trình độ phát triển chênh lệch rất lớn thì hoạt động ngoại thơng đóng vài trò rất
quan trọng, chủ yếu, chứ không phải những điều kiện u ái khác nh viện trợ
8
chẳng hạn. Xuất khẩu còn đóng vai trò chủ đạo trong việc xử lý vấn đề sử
dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.Việc đa ra những
nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự phân công kinh doanh quốc tế thông qua
các ngành chế biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hoá, giảm bớt
những thiệt hại do điều kiện ngoại thơng ngày càng trở nên bất lợi cho hàng
hoá và nguyên liệu xuất khẩu.
Nh vậy, phải thông qua xuất nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả sản

xuất bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm
năng, các cơ hội của đất nớc trong việc tham gia vào phân công lao động quốc
tế. Nó không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ phát triển mà nó có thể trở thành
yếu tố bên trong của sự phát triển, trực tiếp vào việc giải quyết những vấn đề
bên trong của nền kinh tế: vốn, kỹ thuật, lao động, nguyên liệu, thị trờng....
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm
phân tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thơng có thể lựa chọn nhiều
hình thức xuất khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau:
3.1- Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc hoặc
từ khách hàng nớc ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu
cầu phải có nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và
trình độ để có thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về
nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh
nhng nó lại có những u điểm nổi bật sau:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trờng nớc
ngoài, từ đó nắm bắt ngay đợc nhu cầu cũng nh tình hình của khách hàng nên
9
có thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần
thiết.
3.2-Xuất khẩu uỷ thác:
Là hình thức kinh doanh, trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng
vai trò là ngời trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng
mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho
nhà sản xuất qua đó thu đợc một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô
hàng).

Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp , đặc biệt là không cần
bỏ vốn vào kinh doanh, tạo đợc việc làm cho ngời lao động đồng thời cũng thu
đợc một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp
và khiếu nại thuộc về ngời sản xuất .
Phơng thức xuất khẩu uỷ thác có nhợc điểm phải qua trung gian và phải
mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trờng chậm.Vì vậy
doanh nghiệp phải lựa chọn phơng thức phù hợp với khả năng của chính mình
sao cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm đợc chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh
số bán hàng tăng, thị trờng bán hàng đợc mở rộng thuận lợi trong quá trình
xuất nhập khẩu của mình.
3.3- Buôn bán đối lu:
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua và hàng hoá mang ra trao đổi th-
ờng có giá trị tơng đơng. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm mục đích thu
ngoại tệ mà nhằm mục đích có đợc lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng với giá
trị lô hàng xuất khẩu.
10
Lợi ích của buôn bán đối lu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ
giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không
đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối
với một quốc gia buôn bán đối lu có thể làm cân bằng hạng mục thờng xuyên
trong cán cân thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lu làm hạn chế quá trình
trao đổi hàng hoá, việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành đợc thuận lợi.
3.4- Giao dịch qua trung gian:
Đây là giao dịch mà mọi việc kiến lập quan hệ giữa ngời bán với ngời
mua đều phải thông qua một ngời thứ ba. Ngời thứ ba này là đại lý môi giới
hay là ngời trung gian.
Đại lý là một tổ chức hoặc một cá nhân tiến hành một hay nhiều hành vi
theo sự uỷ thác của ngời uỷ thác, quan hệ này dựa trên cơ sở hợp đồng đại lý.
Có rất nhiều đại lý khác nhau nh đại lý hoa hồng, đại lý toàn quyền, tổng đại

lý... Môi giới là thơng nhân trung gian giữa ngời mua và ngời bán. Khi tiến
hành nghiệp vụ, ngời môi giới không đứng tên của chính mình mà đứng tên
của ngời uỷ thác.
Do quá trình trao đổi giữa ngời bán với ngời mua phải thông qua một
ngời thứ ba nên tránh đợc những rủi ro nh: do không am hiểu thị trờng hoặc do
sự biến động của nền kinh tế .Tuy nhiên phơng thức giao dịch này cũng phải
qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nó làm cho lợi nhuận
giảm xuống.
3.5-Gia công quốc tế:
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
(bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và
qua đó thu lại một khoản phí gọi là phí gia công.
11
Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu áp dụng cho những nớc nơi có
nhiều lao động, giá rẻ, nhng lại thiếu vốn, thị trờng. Khi đó các doanh nghiệp
có điều kiện cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản
xuất và thâm nhập vào thị trờng thế giới.
Mặc dù đây là hình thức kinh doanh mang lại khoản tiền thù lao thấp
nhng nó giải quyết đợc công ăn việc làm cho nớc nhận gia công khi không có
đủ điều kiện sản xuất hàng hoá xuất khẩu cả về vốn ,công nghệ và có thể tạo
đợc uy tín trên thị trờng thế giới. Đối với nớc thuê gia công có thể tận dụng đ-
ợc lao động của các nớc nhận gia công và thâm nhập vào thị trờng của nớc
này.
3.6- Tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trớc đây đã nhập nhng
không tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận cao mà không phải
tổ chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có
sự tham gia của ba quốc gia: nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu, và nớc tái xuất

khẩu. Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu,
bởi không phải lúc nào hàng hoá cũng đợc xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua
trung gian nh trờng hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phơng
pháp tái xuất các nớc vẫn có thể tham gia buôn bán đợc với nhau.
II. nội dung của hoạt động xuất khẩu
1. Nghiên cứu thị tr
1. Nghiên cứu thị tr
ờng:
ờng:
1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhng rất quan trọng
và cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn đợc mặt hàng mà
12
thị trờng cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu, phân
tích có hệ thống nhu cầu thị trờng.
1.2. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu:
Sau khi đã lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến
hành lựa chọn thị trờng xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trờng đòi hỏi
doanh nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố
vi mô cũng nh yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá
trình đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí.
1.3. Lựa chọn bạn hàng:
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, thanh toán của bạn hàng
và căn cứ vào phơng thức, phơng tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn
theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thờng khi lựa chọn bạn hàng, các
doanh nghiệp thờng trớc hết lu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau
đó, những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong nớc đã quan hệ cũng là
một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các nớc đang phát triển. Các bạn hàng thờng
đợc phân theo khu vực thị trờng mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp
lựa chọn để buôn bán quốc tế, mà các quốc gia u tiên.

1.4. Lựa chọn phơng thức giao dịch:
Phơng thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để
thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế
giới.
Hiện nay, có rất nhiều phơng thức giao dịch khác nhau nh giao dịch
thông thờng, giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển
lãm. Tuỳ vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phơng thức giao
dịch sao cho đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
2. Đàm phán và ký kết hợp đồng
2. Đàm phán và ký kết hợp đồng
13
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết
định đến tính khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng đợc ký kết. Đàm phán có thể
thông qua th tín, điện tín và trực tiếp.
Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất
khẩu, trong đó, quy định ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá
cho ngời mua, còn ngời mua có nghĩa vụ trả cho ngời bán một khoản tiền
ngang giá trị theo các phơng tiện thanh toán quốc tế.
Thông thờng trong một hợp đồng xuất khẩu có những nội dung sau:
a./ Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu:
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký kết hợp đồng.
- Tên, và địa chỉ đầy đủ, tel, fax, đại diện của các bên.
b./ Điều kiện tên hàng.
c./ Điều kiện số lợng
d./ Điều kiện về quy cách phẩm chất của hàng hoá.
e./ Điều kiện về giá cả.
f./ Điều kiện về bao bì , đóng gói , ký mã hiệu.
g./ Điều kiện về cơ sở giao hàng.

h./ Điều kiện về thời gian, địa điểm, phơng tiện giao hàng.
i./ Điều kiện về thanh toán.
14
k./ Điều kiện bảo hành (nếu có).
l./ Điều kiện về khiếu nại và trọng tài.
m./ Điều kiện về các trờng hợp bất khả kháng.
n./ Chữ ký của các bên.
Với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thể thêm các phụ
kiện là bộ phận không tách rời của hợp đồng.
3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán:
3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán:
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết
trong hợp đồng. Với t cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những
công việc sau:
Sơ đồ: Trình tự các bớc thực hiện hợp đồng.


Đây là trìn
Trình tự những công việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp
15
Giục mở L/C và
kiểm tra L/C
Xin giấy phép
xuất khẩu
Chuẩn bị hàng
hoá xuất khẩu
Kiểm tra hàng
hoá
Uỷ thác thuê tàu

Mua bảo hiểm
hàng hoá
Làm thủ tục hải
quan
Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục thanh
toán
Giải quyết tranh
chấp (nếu có)
đồng mà ngời thực hiện hợp đồng có thể bỏ qua một hoặc một vài công
đoạn.
* Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó:
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sử dụng L/C đã trở
thành phổ biến hơn cả ,do lợi ích của nó mang lại. Sau khi ngời nhập khẩu mở
L/C, ngời xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều kiện trong L/C
xem có phù hợp với những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù
hợp hoặc có sai sót thì cần phải thông báo cho ngời nhập khẩu biết để sửa chữa
kịp thời.
* Xin giấy phép xuất khẩu.
Trong một số trờng hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục Nhà nớc
quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hàng xin giấy phép xuất khẩu do phòng
cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thơng mại quản lý.
* Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất
ra sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu,
kẻ ký mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp
của nớc nhập khẩu.
* Kiểm định hàng hoá.
Tớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lợng,
trọng lợng của hàng hoá. Việc kiểm tra đợc tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa

khẩu nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất.
* Thuê phơng tiện vận chuyển.
16
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phơng tiện vận chuyển hoặc uỷ
thác cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở
giao hàng trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với
bên nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác
thuê tàu: Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà
xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu
cho thích hợp.
* Mua bảo hiểm hàng hoá:
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thờng xuyên đợc chuyên chở bằng đ-
ờng biển, điều này thờng gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm
cho hàng hoá. Công việc này cần đợc thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm.
Có hai loại hợp đồng bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm
chuyến. Khi mua bảo hiểm cần lu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn
công ty bảo hiểm.
* Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi vợt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ
tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bớc chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng
hoá về số lợng, chất lợng, giá trị, tên phơng tiện vận chuyển, nớc nhập khẩu.
Các chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu,
phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết...
- Xuất trình hàng hoá.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
17
* Giao hàng lên tàu:
Trong bớc này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:

- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng .
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
Bố chí phơng tiện vận tải đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn
đờng biển hoàn hảo và chuyển nhợng đợc, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán.
* Thanh toán.
Thanh toán là bớc cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có
sự tranh chấp, khiếu nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phơng thức
thanh toán khác nhau.
- Phơng thức chuyển tiền.
- Phơng thức thanh toán mở tài khoản.
- Phơng thức thanh toán nhờ thu.
- Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đối với nhà xuất khẩu, về phơng tiện thanh toán cần phải xem xét
những vấn đề sau:
- Ngời bán muốn bảo đảm rằng, ngời mua có các phơng tiện tài chính
để trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
- Ngời bán muốn việc thanh toán đợc thực hiện đúng hạn.
18
Trên bình diện quốc tế, hai phơng tiện thanh toán là nhờ thu ( D/P và D/
A) và th tín dụng (chủ yếu là L/C không huỷ ngang ) đợc áp dụng phổ biến
hơn cả.
Đến đây nếu không có sự tranh chấp và khiếu lại, một thơng vụ xuất
khẩu coi nh đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thơng vụ mới.
iii- Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
nông sản:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh
doanh thấy đợc những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trớc tình thế đó thì họ

phải xử lý nh thế nào? ở đây chúng ta có thể nghiên cứu ảnh hởng của các
nhóm yếu tố chủ yếu sau:
1. Môi trờng quốc gia:
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất
khẩu. Các công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định của
các Chính phủ có liên quan, tập quán và luật pháp quốc gia, quốc tế:
- Các quy định của luật pháp Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu (thuế,
thủ tục quy định về mặt hàng xuất khẩu, quy định quản lý về ngoại tệ...)
- Các hiệp ớc, hiệp định thơng mại mà Việt Nam tham gia
- Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ
làm ăn
- Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu
(Công ớc Viên 1980, Incoterm 1990....)
19
Ngoài những vấn đề nói trên, các chính phủ còn thực hiện các chính
sách ngoại thơng khác nh: hàng rào phi thuế quan, u đãi thuế quan...
Chính sách ngoại thơng của Chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi.
Sự thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất
khẩu. Vì vậy, họ phải nắm đợc chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc để biết
đợc xu hớng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nớc. Đặc biệt
với loại hình xuất khẩu hàng nông sản thì yếu tố thời tiết có ảnh hởng quan
trọng tới việc xuất khẩu.
Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nớc sẽ ảnh hởng đến chi phí
vận tải , tới thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy,
nó ảnh hởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trờng, mặt hàng xuất
khẩu....
Vị trí của các nớc cũng ảnh hởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị
trờng tiêu thụ. Ví dụ: việc mua bán hàng hóa với các nớc có cảng
biển có chi phí thấp hơn so với các nớc không có cảng biển.
Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên

tai nh bão, động đất...
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và
nhanh chóng thông tin , tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi,
điều khiển hàng hóa xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả
hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn tác động đến
quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực
khác có liên quan nh vận tải, ngân hàng....
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hởng trực tiếp đến
xuất khẩu, chẳng hạn nh:
20
Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: mức độ trang bị, hệ
thống xếp dỡ, kho tàng.... . Hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời
gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng nh đảm bảo an toàn cho hàng hóa xuất
khẩu.
Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các
nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn.
Ngoài ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng
các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lợng hàng hóa cho phép các hoạt
động xuất khẩu đợc thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt đợc
mức độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra....
Các yếu tố kinh tế ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu,
hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân
tích các yếu tố thiết thực nhất để đa ra các biện pháp tác động cụ thể.
1.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu:
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số
đơn vị tiền tệ của nớc kia. Tỷ giá hối đoái là phơng tiện so sánh giá trị hàng
hóa trong nớc và trên thị trờng quốc tế, là một trong những căn cứ quan trọng
để doanh nghiệp đa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa

quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam giảm so với ngoại tệ
mạnh (USD, GBP, FRF, DEM...) thì các doanh nghiệp có thể thu đợc nhiều lợi
nhuận từ hoạt động xuất khẩu và ngợc lại. Chính vì vậy, các doanh nghiệp có
thể thông qua nghiên cứu và dự đoán xu hớng biến động của tỷ giá hối đoái để
đa ra biện pháp xuất khẩu phù hợp, lựa chọn thị trờng có lợi, lựa chọn nguồn
hàng, đồng tiền thanh toán.....
21
Tơng tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng nh một chiếc gậy vô
hình đã làm thay đổi, chuyển hớng giữa các mặt hàng, các phơng án kinh
doanh của doanh nghiệp xuất khẩu.
1.2. Mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế:
Thông qua mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế thì Chính phủ có thể
đa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn
chiến lợc phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đòi hỏi
xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy
móc phục vụ sản xuất; mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc đa ra chính sách
khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng....
1.3 Các chính sách thuế:
Một số chính sách chủ yếu cần quan tâm đối với nhà xuất khẩu:
*Thuế quan: Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào
từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu đợc Chính phủ ban
hành nhằm quản lý xuất khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho nền kinh tế
trong nớc và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan
cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nớc tăng lên không có
hiệu quả và mức tiêu dùng trong nớc lại giảm xuống. Nhìn chung, công cụ này
thờng chỉ áp dụng đối với một số ít mặt hàng nhằm hạn chế số lợng xuất khẩu
và bổ sung cho nguồn thu của ngân sách.
*Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trờng hợp Chính phủ phải thực hiện
chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hóa của nớc

mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trờng thế
giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu
dùng trong nớc nhng tăng sản lợng và mức xuất khẩu.
22
* Hạn ngạch: Đợc coi là một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế
quan, nó đợc hiểu nh quy định của Nhà nớc về số lợng tối đa của một mặt
hàng hay một nhóm hàng đợc phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định
thông qua việc cấp giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà
nớc cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi vì quyền lợi quốc gia phải kiểm
soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng nh sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do
nhu cầu trong nớc còn thiếu....
1.4 Điều kiện tự nhiên:
Nhân tố có ảnh hởng trực tiếp tới sản lợng ,chất lợng hàng nông sản
xuất khẩu là điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, thời tiết, tài nguyên thiên
nhiên,khoáng sản.Nh trên ta đã nói chuyển dịch cơ cấu nông sản phải dựa trên
cơ sở phát huy lợi thế tiềm năng của mỗi khu vực sinh thái .Điều kiện tự
nhiên,thời tiết,khí hậu ảnh hởng trực tiếp có ý nghĩa quyết định đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu nông sản nói riêng .Mỗi
vùng kinh tế có những lợi thế ,thuận lợi ,điều kiện tự nhiên đất đai để phát
triển một hoặc một số loại cây cho năng suất cao và chất lợng tốt. Vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long có đất đai mầu mỡ là một vựa thóc lớn cung cấp phần
lớn lúa gạo cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc và nhu cầu xuất khẩu .Một số
vùng đât trồng đợc những loại gạo đặc sản nh gạo tám thơm ở miền Bắc, gạo
dự, gạo đặc sản tám xoan ở vùng ĐBSCL mà theo đánh giá của ngời tiêu dùng
có hơng vị thơm ngon độc đáo hơn nhiều gạo của các nớc khác nh gạo đặc sản
Mali của Thái Lan. Vùng Đồng Bằng Sông Hồng lại có ý nghĩa quốc gia và
quốc tế trong việc phát triển cây trồng xuất khâủ vụ đông ,đặc biệt là các loại
rau đậu cao cấp .Còn việc nuôi trông xuất khẩu lại có thể tìm thấy khả năng to
lớn ở các tỉnh Duyên Hải miền trung .Các vùng Trung du miền núi lại có tiềm
lực phát triển xuất khẩu một số cây công nghiệp dài ngày , ngắn ngày nh cây

ăn quả ,các đặc sản của rừng nh cà phê, cao su, chè, lạc ,đậu tơng, cam, da
chuột,trầm hơng, mật ong và một số cây dợc quý hiếm .Dựa vào vùng sinh thái
23
,từng địa phơng, từng vùng hớng chuyên môn hoá , chuyên canh phát triển vật
nuôi ,cây trồng hợp lý sẽ tác động chuyển dịch cơ câú vùng kinh tế và cơ cấu
mặt hàng nông sản xuất khẩu .Sự chuyển dịch đó ngày càng có xu hớng hợp lý
và cân đối hơn .
Điều kiện khí hậu thuận tiện "ma thuận ,gió hoà " sẽ tạo điều kiện cho
sản xuất đợc tiến hành đồng bộ theo kế hoạch đã định trớc và đảm bảo chất l-
ợng cây trồng vật nuôi .Ngợc lại , nếu thời tiết thất thờng nắng gắt, ma dầm
hay hạn hán lũ lụt nạn dịch sâu bệnh sẽ ảnh hởng xấu tới việc canh tác, sản
xuất của nông dân .Hiện tợng ELNINO vừa diễn ra vào cuối năm 1998 đã ảnh
hởng nghiêm trọng tới các vùng sản xuất cà phê của nớc ta . Tình trạng thiếu
nớc dài ngày khíến cây bị chết khô phải thanh lý hoặc ca bỏ tán cây ,những
vùng có nớc nhng không đủ lợng cần thiết khiến quả và nhân kém phát triển
dẫn đến chất lợng cây cà phê giảm xớng rõ rệt .Tiếp đó ,mùa ma cuối vụ 1998
kéo dài đến hết năm đã ảnh hởng đến tiến độ thu hái và bảo quản .Có nông tr-
ờng ma nhiều không thu hoạch kịp để cà phê rụng ,thu về không sấy đợc khiến
cà phê bị hỏng sản lợng thu hoạch giảm xuống chỉ còn 30% mọi năm.
1.5 Khả năng ứng dụng Khoa Học Kỹ Thuật:
Nhân tố khác tác động tới xuất khẩu nông sản đó là khả năng ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng nh là vấn đề cơ sở vật chất trang thiết bị
máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất ,thu hoạch và trình độ chế biến
.Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật , việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học mới sẽ tác động lớn và có vai trò quan trọng đối với việc thúc đẩy sản xuất
,nâng cao năng suất lao động và phát triển nền kinh tế của đất nớc. Thâm nhập
vào thị trờng quốc tế, nông sản xuất khẩu của Việt Nam phải làm tốt việc nâng
cao chất lợng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của mình .Công nghệ chế
biến ảnh hởng nhiều tới chất lợng hàng hoá. Hiện nay, công nghệ chế biến của
nớc ta còn lạc hậu ,cũ nát có những ngành sản xuất còn sử dụng máy móc từ

24
những năm 1950-1960 mà cha đợc thay thế .Những máy móc cũ kỹ không
đảm bảo đợc yêu cầu về chất lợng đối với các sản phẩm đợc chế biến ra và
công suất quá thấp kém. Tại Miền bắc có tới 6 trong 13 nhà maý xay xát gạo
đợc lắp đặt các thiết bị viện trợ từ năm 1960 trở về trớc .Về chế biến chè, cả n-
ớc có khoảng 76 cơ sở chế biến có quy mô 6 tấn /ngày trở lên với công suất
1,046 tấn chè tơi /ngày .Với năng lực ấy ,ngyên liệu chè tơi trong nớc mới đáp
ứng đợc 50-65% công suất .Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của ta có
chất lợng hơn hẳn nớc khác nhng khâu chế biến ,bảo quản không thực hiện tốt
làm chất lợng giảm, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Các
doanh nghiệp sản xuất hàng nông sản xuất khẩu của nớc ta cần phải có các
chủ trơng đổi mới trong thiết bị sản xuất và chế biến hiện đại để có thể vừa
đảm bảo chất lợng hàng hoá vừa nâng cao năng suất lao động, nâng cao khả
năng cạnh tranh và thị phần hàng nông sản Việt Nam .
1.6 Các nhân tố khác:
Nhân tố tiếp theo là giá cả, nhu cầu, thị hiếu của khách hàng trên thị tr-
ờng quốc tế. Xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài là hoạt động kinh doanh coi thị
trờng thế giới là thị trờng trung tâm. Nhu cầu Thế Giới có vai trò quan trọng và
quyết định tới hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hoá trong nớc. Nhu cầu
và giá cả thị trờng thế giới là hai nhân tố tác động trực tiếp tới số lợng và khối
lợng kim ngạch hàng nông sản .Xem xét trên thị trờng cà phê thế giới trong
những năm qua đây là thị trờng mà giá cả lên xuống thất thờng và hiện nay
đang có xu hớng giảm giá gây ảnh hởng tới hoạt động sản suất và xuất khẩu
của nhiều nớc trong đó có Việt Nam. Sau một chuỗi những năm sản xuất d
thừa cung vợt qua cầu, năm 1992 giá cà phê xuống thấp đến mức có ngày chỉ
có 600USD, thị trờng cà phê lại vào thời kỳ cung cấp dới mức nhu cầu. Vụ cà
phê năm 97/98 là năm cuối cùng của thời kỳ thiếu hụt đó. Để từ đó, cung lại
vuợt cầu và giá cả cà phê thế giới lại bớc vào một giai đoạn sụt giá liên tiếp
.Nhu cầu tiêu thụ thế giới từ 98,6triệu bao (mỗi bao 60kg) năm 1997 đạt 100
25

×