Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phân tích tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty tnhh mỹ thuật Dương Sơn và giải pháp gia tăng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công ty (năm 2010).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.96 KB, 61 trang )

VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Ý NGHĨA CỦA CHUYÊN ĐỀ:
Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới điều hịa mình vào một nền kinh tế mở tồn
cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới trở thành mục tiêu chung cho nhiều nước.
Do đó các nước điều nhanh nhạy, linh hoạt, học hỏi nhanh để hòa mình vào dịng chảy
cùng với thế giới và trong khu vực.
Việt Nam cũng không là trường hợp ngoại lệ. Để theo đuổi mục tiêu đó, Việt Nam
khơng ngừng đẩy mạnh việc sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh của minh
như: gạo, café, cao su, hạt điều, gổ, thủy sản, dệt may, giày dép, dầu khí, hàng thủ cơng
mỹ nghệ…..
Việt Nam có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên cũng như văn hóa bản sắc dân tộc rất phù
hợp với các ngành nghề thủ công truyền thống. Từ những ngun liệu thơ sơ có sẳn
trong thiên nhiên, con người đã sáng tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sử
dụng. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ nói chung cũng như các sản phẩm mây tre đan
nói riêng của việt Nam điều mang một sắc thái, bản sắc rất riêng biệt qua đó người Việt
Nam muốn gởi đến thế giới những thơng điệp về tình u thiên nhiên, u hịa bình,
hiếu khách và tinh thần đoàn kết dân tộc của người Việt.
Ở Việt Nam, ngành thủ công mỹ nghệ là một trong những ngành được chú trọng phát
triển. Đặc biệt là hàng mây tre đan xuất khẩu, với ưu thế về nguồn nhân lực dồi dào,
lượng vốn đầu tư không lớn, khả năng thu hồi vốn nhanh cũng như các nguyên liệu có
sẳn và nhiều trong thiên nhiên. Việt Nam có thể đẩy mạnh hoạt động của ngành mây tre
đan để vừa thu về giá trị xuất khẩu lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước,
vừa giải quyết được việc làm cho phần lớn người lao động.
Công ty tnhh Ds artex là một công ty họat động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ. Lĩnh vực chủ yếu mà cơng ty đang chú trọng đó là xuất khẩu mặt hàng
mây tre đan nhập khẩu máy móc, nguyên phụ liệu phục vụ cho quá trình sản xuất mặt
hàng này. Đề tài (( Phân tích tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công


ty tnhh mỹ thuật Dương Sơn và giải pháp gia tăng xuất khẩu mặt hàng mây tre
đan của cơng ty)) nhằm hiểu thêm về tình hình hoạt đơng của cơng ty qua đó áp dụng
những lý thuyết đã học vào thực tiễn nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho công ty.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Dựa vào tình hình kinh tế hiện nay, việc xuất khẩu đang gặp nhiều khó khăn bất cập vì
gặp nhiều đối thủ cạnh tranh nên một số công ty đang cố gắng để khắc phục những nan
giải đó.Do đó đề tài được đề ra nhằm mục tiêu:
-Phân tích tình hình xuất khẩu mây tre đan của công ty trong thời gian qua nhằm rút ra
những kinh nghiệm và giải pháp cho kế hoạch kinh doanh cho những năm tiếp theo.
-Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của cơng ty làm cơ sở cho việc hoạch định kế
hoạch chiến lược mới.
-Giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
-Làm tài liệu tham khảo cho công ty.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Với những mục tiêu đưa ra ở trên, để thực hiện và phát triển đề tài theo chiều sâu, rộng
thì cần phải dựa vào phương pháp nghiên cứu sau:
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

-Phương pháp thống kê-tập hợp phân tích mơ tả số liệu: dùng cơng cụ thống kê tập hợp
số liệu, tài liệu của cơng ty sau đó tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh rút ra kết luận
về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
-Phương pháp nghiên cứu marketing: sử dụng kênh phân phối, ma trận SWOT để nhìn
nhận vấn đề rỏ nét hơn, làm nổi bật lên chiến lược phát triển kinh doanh của cơng ty.

-Phương pháp phân tích tài chính: dùng cơng cụ các tỷ số tài chính để tính tốn xác định
kết quả từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của công ty.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
-Đề tài nghiên cứu việc kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty chủ yếu là xuất khẩu
hàng mây tre đan trong phạm vi công ty tnhh Ds artex để nắm bắt tình hình hoạt động
kinh doanh trong những năm gần đây có chiều hướng phát triển như thế nào? Tăng hay
giảm có thuận lợi và khó khăn ra sao để từ đó tìm ra giải pháp hoạch định kế hoạch cho
tương lai.
- Dựa vào số liệu công ty cung cấp trong 4 năm gần đây đó là năm 2006, 2007, 2008,
2009 để có thể so sánh, tổng hợp đưa ra các nhận xét, nhận định.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU.
1.1.1 Khái niệm của xuất khẩu.
- Xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
quốc gia hay đối với cả hai quốc gia
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa giữa
hai nước. Khi việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi thì các quốc gia điều quan
tâm và mở rộng hoạt động này
- Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện lâu
đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức cơ bản là trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa
các nước nhưng hiện nay nó biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực , mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu
hàng hóa tiêu dùng cho đến xuất khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất, từ máy móc thiết bị
cho tới cơng nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích
đem lại lợi ích cho các quốc gia.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về điều kiện không gian lẫn điều
kiện thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có thể
được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.

1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1.2.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp.
-Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và tiếp cận vào
thị trường thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp mở rộng thị
trường và khả năng sản xuất của mình.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

- Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tề hàng hóa nhiều thành
phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài
nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực hiện có, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Sản xuất hàng hóa xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động vào làm
việc tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một mơi
trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển được thì địi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản
phẩm. Đây là một nhân tố thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu :Để phục vụ cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nước ,cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy
móc ,thiết bị ,cơng nghệ hiện đại .Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn :xuất
khẩu ,đầu tư nước ngoài ,vay vốn ,viện trợ ,thu từ hoạt động du lịch ,các dịch vụ có thu

ngoại tệ ,xuất khẩu lao động ...Xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu
-Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ,thúc đẩy sản xuất phát triển .Xuất
khầu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển.Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia
tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất ,kinh doanh ở
những ngành liên quan khác.Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ ,giúp
cho Sản xuất ổn định và kinh tế phát triển.vì có nhiều thị trường, dẫn đến có thể phân
tán rủi ro do cạnh tranh .
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nước.Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh
nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất ,tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho
có hiệu quả ,giảm chi phí và tăng năng suất .
-Xuất khẩu tích cực giải quyết cơng ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân.Xuất
khẩu làm tăng GDP,làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân,từ đó có tác động làm tăng
tiêu dùng nội địa, là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ
tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế ,nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá
xuất khẩu ,xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hố xuất khẩu, là
nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
1.2.1 Xuất khẩu tại chỗ
1.2.1.1 Khái niệm
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay chính đất nước của mình để thu ngoại
tệ thơng qua việc giao hàng bán cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam theo sự chỉ định của phía nước ngồi; hoặc bán sang khu chế xuất hoặc các xí
nghiệp chế xuất đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2.1.2Đặc điểm
- Hợp đồng ký kết là hợp đồng ngoại thương
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

3



VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

- Hàng hóa vật tư là đối tượng mua bán của hợp đồng không xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam
- Các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan về xuất nhập khẩu tại chỗ
(mở tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ) và các thủ tục khác để hoàn thuế.
1.2.1.3Ưu và nhược điểm của phương thức này.
1.2.1.3.1 Ưu điểm.
Tăng kim ngạch xuất khẩu
Giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu
Giảm chi phí kinh doanh xuất khẩu : chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm hàng hóa.
1.2.1.3.2 Nhược điểm.
Thủ tục xuất khẩu khá phức tạp
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác.
1.2.2.1 Khái niệm.
Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch vụ thương mại thông qua qua
nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và được hưởng phí trên việc xuất
khẩu đó.
1.2.2.2 Đặc điểm.
Thương nhận được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc
danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngưng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập
khẩu, tạm ngưng nhập khẩu.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận thác
phải các giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng được ký
kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ

cho nhu cầu của tổ chức và cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu,
tạm ngưng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngưng nhập khẩu.
Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các
bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2.2.3Ưu và nhược điểm của phương thức này.
1.2.2.3.1 Ưu điểm.
Ở khía cạnh nào đó, phương thức xuất khẩu này làm tăng tiềm năng kinh doanh xuất
khẩu cho công ty nhận ủy thác: duy trì khách hàng, thị trường,…
Phát triển hoạt động thương mại dịch vụ tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.2.3.2 Nhược điểm
Có thể phải bị tham gia vào các tranh chấp thương mại
Bên ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt nghĩa vụ: thủ tục và thuế xuất khẩu… bên
nhận ủy thác chịu trách nhiệm liên đới
1.2.3 Gia công hàng xuất khẩu
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

4


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

1.2.3.1Khái niệm
Là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó người đặt gia cơng ở nước ngồi
cung cấp: máy móc, thiết bị, ngun phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định
mức trước; người nhận gia cơng trong nước tổ chức q trình sản xuất sản phẩm theo
yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người
đặt gia công để nhận tiền gia công

1.2.3.2 Các hình thức gia cơng quốc tế
1.2.3.2.1Nhận ngun liệu, giao thành phẩm
Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm (không chịu thuế quan) cho bên
nhận gia công chế biến sản phẩm và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành
phẩm và trả phí gia cơng. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu
về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia cơng. Thực chất đây là hình thức “làm th”
cho bên đặt gia cơng, bên nhận gia cơng khơng có quyền chi phối sản phẩm làm ra.
Đây là hình thức gia cơng xuất khẩu chủ yếu vì cơng nghiệp sản xuất nguyên liệu của
Việt Nam chưa phát triển, chưa tạo được nguyên liệu có chất lượng cao.
1.2.3.2.2 Mua đứt, bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với người nước
ngồi.
Bên đặt gia cơng bán đứt ngun liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và
sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này, quyền sở
hữu về nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Vì vậy, khi
nhập trở lại các bộ phận giá trị thực tế tăng thêm đều phải chịu thuế quan. Thực chất
đây là hình thức bên đặt gia cơng giao ngun vật liệu, giúp đỡ kỹ thuật cho bên nhận
gia công và bao tiêu sản phẩm.
1.2.3.2.3 Kết hợp
Trong đó, bên đặt gia cơng chỉ giao những ngun vật liệu chính, cịn bên nhận gia công
cung cấp những nguyên phụ liệu.
1.2.3.3 Đặc điểm.
Thường được áp dụng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn đầu tư ít chưa có thương hiệu
nỗi tiếng.
Các doanh nghiệp thực hiện gia công xuất khẩu để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật
chất kỹ thuật của mình song song với tiến hành xuất khẩu tự doanh
1.2.3.4 Ưu và nhược điểm.
1.2.3.4.1 Ưu điểm.
Đây là hình thức rất thích hợp cho các doanh nghiệp Việt Nam vì các doanh nghiệp có
vốn đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về luật lệ và thị trường thế giới, chưa có thương hiệu,
kiểu dáng cơng nghiệp nỗi tiếng, qua gia cơng xuất khẩu vẫn có thể thâm nhập ở mức độ

nhất định vào thị trường thế giới

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

5


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

Qua gia công xuất khẩu, doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm tổ chức sản xuất xuất
khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu, tích lũy vốn,…
Rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu tư đầu vào và đầu ra của quá trình kinh
doanh đều do bên phía đối tác đặt gia cơng nước ngồi lo.
Đây là hình thức giải quyết cơng ăn, việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ ( ở khía
cạnh nào đó, đây là hình thức xuất khẩu lao động phổ thông tại chỗ).
1.2.3.4.2 Nhược điểm.
Hiệu quả xuất khẩu thấp, ngoại tệ thu được chủ yếu là tiền gia công, mà đơn giá gia
công ngày một giảm trong điều kiện cạnh tranh lớn giữa các đơn vị nhận gia cơng
Tính phụ thuộc vào đối tác nước ngồi cao.
Nếu chỉ áp dụng phương thức gia công xuất khẩu, doanh nghiệp khó có thể xây dựng
chiến lược phát triển ổn định và lâu dài vì doanh nghiệp khơng thể xây dựng chiến lược
phát triển sản phẩm; chiến lược giá; chiến lược phân phối; xây dựng thương hiệu và
kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm,…
1.2.4Xuất khẩu tự doanh.
1.2.4.1 Khái niệm.
Là hình thức doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm (tổ chức thu mua hoặc tổ chức sản xuất),
tự tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu.
1.2.4.2Ưu và nhược điểm của phương thức.

1.2.4.2.1 Ưu điểm.
Cơng ty có khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc tinh chế sản phẩm để xuất khẩu với giá cao và tìm mọi cách để giảm chi phí
kinh doanh hàng xuất khẩu, để thu được nhiều lợi nhuận
Đối với những cơng ty lớn, chất lượng sản phẩm có uy tín, với phương thức tự doanh
bảo đảm cho công ty đẩy mạnh xâm nhập thị trường thế giới để trở thành công ty xuyên
quốc gia hoặc đa quốc gia, và thu được chẵng những là lợi nhuận mà vốn vơ hình, đó là
nhãn hiệu, biểu tượng, uy tín của cơng ty ngày càng tăng cao.
1.2.4.2.2 Nhược điểm.
Chi phí kinh doanh cao cho tiếp thị, tìm kiếm khách hàng.
Vốn kinh doanh lớn
Địi hỏi phải có thương hiệu, mẫu mã, kiểu dáng cơng nghiệp riêng.
Rủi ro trong xuất khẩu nhiều hơn so với phương thức gia cơng xuất khẩu vì mọi gia
đoạn của quá trình kinh doanh xuất khẩu đều do doanh nghiệp xuất khẩu tự lo.
1.2.5 Hình thức thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài
1.2.5.1 Khái niệm
Là hình thức doanh nghiệp có hàng xuất khẩu th doanh nghiệp nước ngồi làm đại lý
bán hàng của mình và thu ngoại tệ về.
1.2.5.2 Đặc điểm
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

6


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

Không được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý các mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc
tạm ngưng xuất khẩu.

Chỉ được ký hợp đồng thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài sau khi bộ thương mại Việt
Nam cho phép.
Phải chuyển tiền thu được từ các hợp đồng bán hàng qua đại lý về nước theo quy định
quản lý ngoại hối (do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành)
Có thể nhận tiền bằng hàng hóa
Hàng xuất khẩu theo các hợp đồng đại lý tại nước ngồi khơng tiêu thụ hết, tái nhập vào
Việt Nam, hàng hóa này khơng phải chịu thuế nhập khẩu và được hồn thuế xuất khẩu
(nếu có).
1.2.5.3Ưu và nhược điểm
1.2.5.3.1Ưu điểm
Doanh nghiệp không cần đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động thương mại ở
nước ngoài, mà vẫn có thể xâm nhập sâu và rộng vào thị trường khu vực và thế giới.
Phát triển thương hiệu và thị phần ở nước ngồi.
1.2.5.3.2Nhược điểm.
Nếu khơng am hiểu tường tận đối tác nhận đại lý hoặc không ký hợp đồng đại lý chặt
chẽ dễ bị chiếm dụng vốn hoặc mất vốn (do đối tác không trả) và giải quyết tranh chấp
có yếu tố nước ngồi rất phức tạp.
1.2.6 Hình thức tạm nhập, tái xuất.
1.2.6.1 Khái niệm.
Là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mua hàng của một nước, nhập về Việt
Nam, sau đó tái xuất khẩu sang một nước khác mà không cần qua chế biến tại Việt Nam.
1.2.6.2 Đặc điểm.
Cơ sở pháp lý của hình thức tạm nhập để tái xuất khẩu là hai hợp đồng riêng biệt: hợp
đồng mua hàng (do doanh nghiệp Việt Nam ký với doanh nghiệp nước xuất khẩu) và
hợp đồng bán hàng (do doanh nghiệp Việt Nam ký với doanh nghiệp nước nhập khẩu).
Hợp đồng mua hàng có thể ký sau hợp đồng bán hàng tùy theo điều kiện cụ thể do
doanh nghiệp tự quyết định.
Doanh nghiệp có thể tạm nhập tái xuất khẩu các mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc tạm
ngưng xuất khẩu hoặc tạm ngưng xuất khẩu, nhưng phải có giấy phép của bộ thương
mại

Hàng hóa tạm nhập tái xuất khẩu được lưu tại Việt Nam không qua 120 ngày, kể từ
ngày hồn thành thủ tục hải quan nhập khẩu.
1.2.6.3Vai trị của hình thức tạm nhập tái xuất khẩu.
Cho phép doanh nghiệp thực hiện đầu cơ hàng để hưởng chênh lệch giá quốc tế (mua
khi rẻ, bán khi đắt)
Mua nhiều giá rẻ, sau đó phân nhỏ hàng hóa để xuất bán cho người mua ở các nước
khách nhau với giá cao.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

7


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

Giữ bí mật kinh doanh quốc tế: khơng cho người xuất khẩu (đích thực) biết sẽ xuất bán
cho ai? Đưa tới đâu? (Vì nhập khẩu về Việt Nam) và khơng cho người mua (đích thực)
biết hàng hóa từ đâu tới.
Tăng thu ngoại tệ cho doanh nghiệp.
Tạo sự cân bằng trong cán cân thương mại quốc tế giữa hai nước, tránh được chiến tranh
thương mại, mà không dẫn đến nhập siêu, hoặc với hình thức tạm nhập, tái xuất cho
phép giải quyết các trường hợp hàng của nước này khơng có nhu cầu tại nước kia trong
khi hai nước lại muốn có quan hệ thương mại với nhau.
1.2.7 Hình thức chuyển khẩu
1.2.7.1 Khái niệm:
Là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ
ngồi lãnh thổ Việt Nam mà khơng làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm
thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam

1.2.7.2 Các hình thức của chuyển khẩu hàng hóa
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa
khẩu Việt Nam.
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam.
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam,
nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam.
1.2.7.3 Ưu và nhược điểm
1.2.7.3.1 Ưu điểm
Doanh nghiệp thực hiện vai trị mơi giới thương mại để kiếm lời.
Nếu biết cách phân phối giữa người bán (thực thụ) và người mua (thực thụ) thì doanh
nghiệp khơng cần bỏ vốn mà vẫn có thể kiếm lời ( trong trường hợp này, thường sử
dụng các loại L/C: Back to Back; Transferable L/C…).
Chi phí kinh doanh và thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động chuyển khẩu
thường thấp hơn so với hình thức tạm nhập tái xuất khẩu.
1.2.7.3.2 Nhược điểm
Chuyển khẩu trong thực tế là hình thức kinh doanh phức tạp, có nhiều rủi ro, địi hỏi
trình độ của nhà kinh doanh phải cao, phải rất am hiểu về thị trường, giá cả, các phương
thức thanh toán quốc tế
1.2.8 Xuất khẩu mậu biên
1.2.8.1 Khái niệm

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

8



VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

Là hình thức xuất khẩu tự doanh đặc biệt, doanh nghiệp tự tổ chức đưa hàng hóa của
mình đến các khu kinh tế cửa khẩu biên giới giữa Việt Nam với Trung Quốc hoặc
Campuchia hoặc Lào để xuất khẩu.
1.2.8.2Đặc điểm.
Doanh nghiệp ít khi ký kết các hợp đồng xuất khẩu.
Khơng nhất thiết phải thanh tốn bằng ngoại tệ mạnh, mà thanh tốn hoặc bằng hàng
hóa hoặc bằng nội tệ của nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu.
Ở thời điểm giao và nhận hàng hóa có đại diện của người bán và người mua.
1.2.8.3 Ưu và nhược điểm.
1.2.8.3.1 Ưu điểm.
Mở rộng khả năng thâm nhập hàng hóa vào các nước láng giềng.
Tăng doanh thu bán hàng
1.2.8.3.2 Nhược điểm.
Rủi ro trong kinh doanh rất cao vì tính tự phát của hình thức xuất khẩu này cao
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
1.3.1 Các yếu tố khách quan.
1.3.1.1 Các yếu tố kinh tế.
1.3.1.1.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia.
Mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ khác nhau thì khác nhau, dẫn
đến chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia sẽ thay đổi đạt đạt được mục tiêu đề ra.
Doanh nghiệp nắm vững được chiến lược phát triển của quốc gia mà mình muốn thâm
nhập sẽ giúp doanh nghiệp xác định được thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp mình
trong từng thời điểm khác nhau, từ đó xây dựng được chiến lược phát triển xuất khẩu
hàng hóa của mình tại thị trường đó một cách thích hợp hơn.
Các chính sách liên quan đến hoạt động ngoại thương.
Chính sách ngoại thương đó là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp

kinhtế,hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã xác định trong
lĩnh vực ngoại thương của một nước trong thời kỳ nhất định.
1.3.1.1.2 Các chính sách thuế và phi thuế.
1.3.1.1.2.1 Chính sách thuế.
- Là những khoản thuế đánh vào hàng hóa đang lưu thơng quốc tế.
- Phổ biến nhất là thuế nhập khẩu đánh vào những hàng hóa được mang vào một quốc
gia.
- Thuế xuất khẩu, là thu thuế những hàng hóa được ra một nước, hoặc thuế quá cảnh thu
từ những hàng hóa vận chuyển ngang qua quốc.
-Thuế đặc biệt là mức thuế dựa trên mỗi đơn vị như 1$ cho mỗi đơn vị hàng hóa vào
trong nước, ví dụ: một nhà sản xuất nhập khẩu vào 1000 đôi giầy sẽ phải đóng thuế đặc
biệt là 1000$.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

9


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

- Thuế thu theo giá là khoản thuế tính tỉ lệ phần trăm theo giá trị hàng hóa, ví dụ một
chiếc đồng hồ giá 25$ thì bị thu 10% thuế sẽ có mức thuế là 2.5$.
- Thuế kết hợp là mức thuế bao gồm cả thuế đặc biệt và thuế giá trị, ví dụ một bộ quần
áo giá 80$ có thuế đặc biệt là 3$ và thuế giá trị là 5$ sẽ đóng thuế kết hợp là 7$.
- Mục đích của việc thu thuế.
+ Để bảo vệ nền sản xuất và các doanh nghiệp trong nước.
+ Làm tăng thu nhập của chính phủ.
+ Làm giảm chi tiêu nước ngồi của cơng dân để cải thiện cán cân thanh tốn.
1.3.1.1.2.2 Những hàng rào phi thuế quan.

Đó là những quy định, luật lệ, và sự quan liêu làm chậm trễ hoặc ngăn ngừa sự mua bán
hàng hóa nước ngồi. Ví dụ như tiến trình chậm chạp của việc cho phép xuất khẩu, xây
dựng những tiêu chuẩn chất lượng nhằm loại trừ nhà sản xuất nước ngồi và chính sách
mua ở địa phương. Những hàng rào này giới hạn nhập khẩu và bảo vệ hoạt động bán
hàng nội địa.
- Các loại hàng rào thuế quan.
+ Những quy định quản lý hải quan.
-Hệ thống giá trị.
-Những quy định chống bán phá giá.
-Phân loại thuê.
-Các chứng theo yêu cầu.
-Các loại phí.
-Những chênh lệch giữa chất lượng và tiêu chuẩn kiểm nghiệm.
-Đóng gói, nhãn hiệu và các tiêu chuẩn marketing.
+ Sự giới hạn riêng biệt.
-Hạn ngạch nhập khẩu.
-Giấy phép nhập khẩu.
-Những nhượng bộ kích lệ bổ sung.
-Những giới hạn nhập khẩu tối thiểu.
-Cấm vận.
-Những thỏa thuận song phương, khu vực.
-Những thỏa thuận marketing.
+ Sự tham dự của chính phủ.
-Những chính sách định hướng.
-Trợ cấp và những kích lệ xuất khẩu.
-Những thuế đối trừ, chống bán phá giá.
-Những chương trình trợ giúp nội địa.
-Làm chuyển hướng thương mại.
+ Chi phí nhập khẩu.
-Tiền ký quỹ nhập khẩu.

-Những quy định hỗ trợ.
-Tín dụng nhập khẩu.
-Những khoản thuế khác.
-Những khoản thu biên giới.
1.3.1.1.3 Chính sách về tỷ giá hối đoái và lãi suất ngân hàng .
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

10


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

1.3.1.1.3.1 Chính sách về tỷ giá hối đối.
- Chính sách tỷ giá hối đối cố định và sự di chuyển vốn hoàn hảo: Nếu muốn theo đuổi
chính sách tỷ giá hối đối cố định, chính phủ cần lập quỹ dự trữ ngoại hối đủ mạnh để
can thiệp vào cung cầu của thị trường ngoại hối. Trên thị trường, nếu có sự gia tăng về
cầu đồng ngoại tệ, ngân hàng trung ương phải bán ngoại tệ để ổn định tỷ giá, do đó dẫn
đến sự giảm sút quỹ dự trữ ngoại tệ; ngược lại sự gia tăng về cầu đồng nội tệ sẽ làm gia
tăng quỹ dự trữ ngoại tê.
- Chính sách tỷ giá hối đối linh hoạt và sự di chuyển vốn hoàn hảo: đối với nền kinh tế
thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt, ngân hàng trung ương không nhất thiết tham
gia mua bán ngoại tệ. Cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ định đoạt giá trị của
đồng nội tệ: cầu ngoại tệ tăng thì đồng nội tệ mất giá; ngược lại, cung ngoại tệ tăng thì
đồng nội tệ lên giá.
- Bên cạnh những chính sách trên, cịn có các chính sách sau mà ngân hàng trung ương
sử dụng để điều chỉnh tỷ giá.
+ Đối với các nền kinh tế áp dụng chế độ tỷ giá giới hạn biện độ giao dịch, thì ngân
trung ương thực hiện điều chỉnh tăng hoặc giảm biên độ giao dịch theo một tỷ lệ nhất

định so với tỷ giá chính thức.
+ Phá giá đồng tiền: đây là giải pháp mang tính tình thế của ngân hàng trung ương nhằm
giảm giá trị đồng nội tệ, cải thiện sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu. Phá giá đồng
tiền thường gây tiêu cực đối với thị trường ngoại hối. Kinh nghiệm cho thấy, biện pháp
này chỉ thành cơng khi mà nền kinh tế có tiềm năng kinh tế vững chắc.
+ Nâng giá đồng tiền: theo kinh nghiệm phát triển quốc tế, biện pháp này chỉ thực hiện
khi:
-Giá hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu được đánh giá là thấp hơn giá thị trường thế giới
-Hạn chế xuất khẩu nhằm cân bằng thương mại quốc tế tránh được sức ép của các nước
khác trong thương mại mậu dịch quốc tế
-Tăng khả năng nhập khẩu và kiềm chế lạm phát.
1.3.1.1.3.2 Chính sách về lãi suất ngân hàng.
có 2 loại chủ yếu:
- Ngân hàng trung ương kiểm soát trực tiếp lãi suất thị trường bằng các quy định các
loại lãi suất như:
+ Lãi suất tiền gởi và lãi suất tiền cho vay theo từng kỳ hạn hoặc
+ Sàn lãi suất tiền gởi và trần lãi suất tiền cho vay để tạo nên khung lãi suất giới hạn.
+ Công bố lãi suất cơ bản cộng với biên độ giao dịch,…
-Dựa vào các loại lãi suất đã được ấn định, ngân hàng trung gian áp dụng để giao dịch
kinh doanh với khách hàng.
- Ngân hàng trung ương áp dụng chính sách tự do hóa để lãi suất tự hình thành theo cơ
chế thị trường. Và để can thiệp vào lãi suất thị trường, ngân hàng trung ương có thể gián
tiếp can thiệp thơng qua các chính sách:
+ Cơng bố lãi suất cơ bản để hướng dẫn lãi suất thị trường.
+ Sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn và kết hợp với lãi suất thị trường mở để can thiệp
và điều chỉnh lãi suất thị trường.
+Thực hiện chính sách tự do hóa lãi suất địi hỏi nền kinh tế cần phải có những điều
kiện cơ bản nhất định:
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


11


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

*Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.
*Hành lang pháp lý ổn định, hoàn chỉnh và đồng bộ.
*Hệ thống ngân hàng hoạt động hữu hiệu, có sức cạnh tranh cao.
*Thị trường tài chính vận hành có hiệu quả.
*Các nguồn lực trong nước được phân phối và sử dụng hợp lý.
1.3.1.2Yếu tố xã hội.
1.3.1.2.1 Yếu tố về văn hóa.
Để giao dịch kinh doanh ở nước ngồi thành cơng, người kinh doanh cần tìm hiểu về
lịch sử, văn hóa và phong tục tập quán của những nước sẽ lui tới. Sự linh hoạt và thích
ứng văn hóa chính là những nguyên tắc mang tính định hướng cho mục tiêu kinh doanh.
Phương pháp và cách thức kinh doanh, phong tục, chế độ ăn uống, sự hài hước và y
phục bề ngồi có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia.Hiểu và lưu ý những sự khác biệt về
văn hóa là những điều kiện tối quan trọng để tìm kiếm sự thành công trong những hoạt
động thương mại quốc tế. Thiếu sự hiểu biết sâu sắc về thực tế kinh doanh, tập quán xã
hội và nghi thức của một quốc gia có thể làm giảm vị trí của cơng ty trên thị trường, khó
thực hiện được thành cơng các mục tiêu và cuối cùng là dẫn đến thất bại.
Một số đặc điểm về văn hóa các nhà kinh doanh nên đặc biệt lưu ý là những khác biệt
trong cách thức kinh doanh, thái độ đối với việc phát triển quan hệ kinh doanh, cả thái
độ đối với sự đúng giờ giấc, cách đàm phán, phong tục tặng quà, chào hỏi, tầm quan
trọng của cử chỉ hành vi, ý nghĩa về màu sắc và con số, và phong tục về tước hiệu.
Khi các nền văn hóa có sự giao thoa, một số hành vi đơn giản như sự chào hỏi cũng rất
dễ xảy ra hiểu lầm. Sự chào hỏi truyền thống thường là cái bắt tay, cái ôm chặt, cọ mũi,
một cái hôn, chắp tay trước ngực hay những cử chỉ khác. Thiếu kiến thức về những nghi

thức chào hỏi của đất nước có thể dẫn đến những tình huống lúng tùng và bất tiện.
Người dân trên khắp thế giới sử dụng sự chuyển động của cơ thể và những cử chỉ để
đưa ra những thông điệp. Đôi khi cùng một cử chỉ nhưng lại mang những ý nghĩa khác
nhau. Hiểu lầm về cử chỉ thường diễn ra trong giao tiếp giữa các nền văn hóa và sự hiểu
sai có thể dẫn đến những phức tạp trong kinh doanh và sự bối rối mang tính xã hội.
Đàm phán - một quá trình phức tạp thậm chí giữa các bên trong cùng một quốc gia - sẽ
càng phức tạp hơn trong giao dịch quốc tế do dễ nảy sinh những hiểu lầm do khác biệt
văn hóa. Điều quan trọng là cần phải hiểu rõ tầm quan trọng về những cấp bậc ở nước
khác; biết ai là người ra quyết định; hiểu rõ phong cách kinh doanh của cơng ty nước
ngồi và hiểu thực chất về những thỏa thuận/hiệp định của đất nứơc, tầm quan trọng của
những cử chỉ và nghi thức trong đàm phán.
Nên cố gắng có được những thơng tin về văn hóa từ những nhà kinh doanh - những
người đang ở nước ngoài hay những người thành thạo về khu vực thị trường cụ thể. Một
nghiên cứu và quan sát nhỏ về hành vi văn hóa có thể là một bước tiến xa trong thương
mại quốc tế. Ngược lại, thiếu sự hiểu biết về tập quán của đối tác, các giao dịch kinh
doanh có thể bị ảnh hưởng và ngừng trệ.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

12


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

1.3.1.2.2 Yếu tố về tôn giáo.
Tôn giáo là động cơ của hành vi và là cơ sở cho hầu hết các giá trị và thái độ của khách
hàng. Tìm hiểu một số kiến thức về truyền thống tôn giáo của quốc gia để hiểu được
hành vi của người tiêu dung của các quốc gia đó. Nói chung, tôn giáo cũng là một nhân
tố ảnh hưởng đến thái độ của mọi người đối với việc mua sắm và cách thức tiêu dùng.

1.3.1.2.3 Yếu tố chính trị.
Sự bất ổn và thay đổi nhanh chóng về chính trị sẽ tạo nên một môi trường rủi roc ho
việc kinh doanh. Một điều đáng quan tâm đó là hàng hóa xuất khẩu thường được nhận
dạng bởi xuất xứ quốc gia của mình. Điều này có thể tốt hoặc xấu tùy thuộc vào mối
quan hệ giữa chính quyền trong nước và nước ngồi.
Thực chất hàng tiêu dùng thì nhạy cảm về yếu tố chính trị hơn là hàng cơng nghiệp, cịn
thành phẩm thì nhạy cảm hơn so với nguyên liệu và các thành phần cấu thành nên sản
phẩm.
Một mơi trường chính trị tiêu cực sẽ tạo ra những ảnh hưởng khác nhau đối với cơng ty
trên thị trường nước ngồi. Chẵn hạn như có thể gây ra những khó khăn trong việc xin
giấy phép hay việc chuyển lợi nhuận và cũng có thể tạo nên sự tẩy chay hàng hóa,…
1.3.1.2.4 Ảnh hưởng của các liên kết nhà nước.
Thực chất của liên kết kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế hóa đời sống
kinh tế của một số nước có cùng một xu hướng chính trị, kinh tế. Lập ra những liên kết
kinh tế có những vai trị sau đây:
-Giúp phát triển thương mại quốc tế: vì thường các nước trong nội bộ liên kết kinh tế cố
gắng gạt bỏ cho nhau những trở ngại ngăn sự phát triển của q trình bn bán quốc tế
như thuế quan, thủ tục xuật nhập khẩu và các biện pháp hạn chế mậu dịch khác.
- Tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi: về tài chính, thương mại, đầu tư, du lịch, các
loại hình dịch vụ,…
- Nhờ có sự phân cơng lao động trong các khối liên kết kinh tế mà mỗi nước sử dụng có
hiệu quả hơn, kinh tế hơn các thế mạnh tuyệt đối và tương đối của mình.
- Việc lập ra liên kết kinh tế quốc tế có vai trò làm cho các thành tựu khoa học kỹ thuật
được sử dụng tối ưu, tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian.
- Làm thay đổi cơ cấu kinh tế của các nước theo hướng có lợi nhất và dẫn tới việc hình
thành cơ cấu kinh tế mới có tính khu vực.
- Liên kết kinh tế khu vực giúp cho mỗi quốc gia tăng cường sức mạnh của mình trên thị
trường quốc tế, nhằm hạn chế những ảnh hưởng xấu của q trình hội nhập tồn cầu và
những bất lợi của q trình đó để đẩy nhanh q trình phát triển kinh tế của quốc gia
mình.

1.3.2 Các yếu tố chủ quan.
1.3.2.1Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
Tiềm lực tài chính là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể phát triển được, nó
cho phép doanh nghiệp có vốn để thực hiện các dự án kinh doanh với qui mô lớn, đầu tư
mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,…
Hơn nữa với tiềm lực tài chính vững chắc sẽ cho phép doanh nghiệp chủ động hơn trong
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

13


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như giành được thế chủ động trong hoạt động trong
cạnh tranh trên thương trường.
1.3.2.2 Yếu tố công nghệ.
Việc áp dụng công nghệ mới giúp cho doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới và làm tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tăng khả năng sinh lời của công ty.
Tuy nhiên, những thay đổi về công nghệ không phải lúc nào cũng nhận được sự ủng hộ
của người tiêu dùng. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nắm được những thay đổi của môi
trường công nghệ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của con người nhưng cũng phải cảnh giác
thái độ chống đối từ người tiêu dùng.
1.3.2.3 Nhân tố con người.
Có thể nói con người đóng vai trị trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố con người trong doanh nghiệp chính là nguồn nhân lực của doanh nghiệp hay
đó là đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp. Với trình độ chun mơn, trình
độ quản lý, sự tạo thành công việc của cán bộ công nhân viên là nhân tố quyết định

chính tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trình độ quản lý, sự nhanh nhậy, mềm dẻo
trong tổ chức và thực hiện công việc của người lãnh đạo và tinh thần trách nhiệm của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ góp phần làm tăng hiệu quả cơng việc,
từ đó tạo điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2.4Chất lượng hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.
Chất lượng hàng hóa và dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp tới việc khách hàng có chấp nhận
và mua tiêu dùng sản phẩm hàng hóa của cơng ty trên thị trường hay khơng. Do đó chất
lượng hàng hóa và dịch vụ sẽ ảnh hưởng lợi nhuận doanh nghiệp đạt được. Vì vậy, để
nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận doanh nghiệp cần phải cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản
phẩm, hàng hóa, nâng cao chất lượng hàng hóa,…
IV. LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH.
Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu thị trường, đơn vị kinh
doanh lập phương án kinh doanh cho mình. Phương án kinh doanh là kế hoạch hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xây
dựng phương án này bao gồm:
+Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác họa bức tranh tổng quát về hoạt
động kinh doanh và những thuận lợi, khó khăn.
+Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa chọn này
phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
+Đề ra mục tiêu cụ thể: khối lượng, giá bán, thị trường xuất khẩu. Đề ra những biện
pháp này bao gồm, đầu tư cải tiến bao bì, ký kết hợp đồng kinh tế, quảng cáo, tham gia
hội chợ triển lãm quốc tế, mở rộng đại lý.
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua các chỉ tiêu chủ yếu
như sau:Tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ suất doanh lợi, điểm hòa vốn.
1.4.1 Nguồn hàng cho xuất khẩu.
Nguồn hàng cho xuất khẩu là tồn bộ hàng hóa của một công ty hoặc củ một địa
phương, một vùng hoặc tồn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu
được. Khi nói đến nguồn hàng xuất khẩu phải gắn với địa danh cụ thể, không thể nói
đến một nguồn hàng chung chung, khơng phải là của ai, có đảm bảo chất lượng quốc tế
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


14


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

hay khơng.Do vậy, khơng phải tồn bộ khối lượng hàng hóa của một đơn vị, một công
ty, một địa phương một vùng điều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ một phần hàng
hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu mới là nguồn hàng xuất khẩu. Một nguồn hàng
xuất khẩu mạnh là rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu
vì nó đáp ứng kịp thời, chính xác nhu cầu thị trường , thực hiện đúng hợp đồng với chất
lượng tốt. Vì vậy cơng việc tạo nguồn hàng xuất khẩu rất quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp.
Để tạo nguồn hàng xuất khẩu , các doanh nghiệp cần đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp cho
sản xuất, cụ thể là thu gom hoặc ký kết hợp đồng mua với các đơn vị sản xuất. Công tác
thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu gồm các công đoạn
+Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: Là nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu
trên thị trường như thế nào?Khả năng cung cấp hàng được xác định bởi nguồn hàng
thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và sẵn sàng
đưa vào lưu thông. Với nguồn hàng này chỉ cần thu mua, phân loại, bao gói là có thể
xuất khẩu. Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể xuất hiện
hoặc khơng xuất hiện trên thị trường .Đối với nguồn hàng này doanh nghiệp phải đầu
tư, có đơn hàng, có hợp đồng kinh tế thì người sản xuất mới sản xuất được
+Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích thước
mẫu mã, cơng dụng, chất lượng, giá cả, thời vụ những đặc điểm riêng của từng loại mặt
hàng. Mặt khác nghiên cứu nguồn hàng phải xác định được giá cả trong nước so với
quốc tế. Sau khi đã tính đủ chi phí và giá mua như chi phí thu mua hàng, vận chuyển,
bao gói, phân loại thì lợi nhuận thu về là bao nhiêu.

+ Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu.
Hệ thống thu mua hàng bao gồm các mạng lưới các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa
phương, các khu vực có mặt hàng thu mua. Hệ thống thu mua phải gắn với các phương
án vận chuyển hàng hóa, với điều kiện giao thơng của các địa phương. Sự phối hợp nhịp
nhàng giữa thu mua và vận chuyển là cơ sở đảm bảo tiến độ thu mua và chất lượng hàng
hóa.
+Ký kết hợp đồng: Thông thường các doanh nghiệp ngoại thương bằng các hoạt động
marketing của mình tìm được đối tác nước ngồi có nhu cầu về một mặt hàng nào đó mà
trong nước có khả năng sản xuất được rồi ký kết hợp đồng xuất khẩu với họ sau đó mới
giao dịch ký kết hợp đồng với các nhà sản xuất.Hai hợp đồng này có nhiều điều khoản
giống nhau, hợp đồng ngoại thương là cơ sở cho hợp đồng thu mua hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên trong buôn bán quốc tế không phải lúc nào doanh nghiệp cũng tìm được
khách hàng trước rồi mới tiến hành thu mua tạo nguồn nên các doanh nghiệp có thể chủ
động thu mua theo kế hoạch, đồng thời tiến hành tìm kiếm bạn hàng để tiêu thụ.
+Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu: Sau khi ký kết hợp đồng với các đơn vị sản
xuất, doanh nghiệp phải lập kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm
và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế hoạch.
+Tiếp nhân, bảo quản và giao hàng cho xuất khẩu: Phần lớn các hàng hóa trước khi xuất
khẩu điều trải qua một số công đoạn để phân loại, đóng gói hoặc đợi làm thủ tục hải
quan xuất khẩu. Bảo đảm hàng hóa về số lượng, chát lượng, giảm thiểu các hao hụt mất
mát cho hàng xuất khẩu. Giao hàng là khâu cuối cùng, khi giao hàng cần quan tâm tới
các quy cách thủ tục giao hàng và phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
1.4.2 Đàm phán ký kết hợp đồng.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

15


VŨ NGỌC KHÁNH


KHOA NGOẠI THƯƠNG

1.4.2.1Các hình thức đàm phán.
Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau về các điều kiện mua bán giữa các nhà
doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng.Thường có các hình thức sau:
1.4.2.1.1 Đàm phán qua thư tín.
Ngày nay việc sử dụng hình thúc này vẫn là phổ biến giữa các nhà xuất nhập khẩu.
Những cuộc tiếp xúc ban đàu thường qua thư tín. Ngày cả sau khi hai bên đã có điều
kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng phải qua thư tín. Sử dụng thư tín để
giao dịch phải ln nhớ rằng thư là sứ giả của mình đến khách hang vì vậy viết thư, gởi
thư cần thể hiện tính lịch sự , chính xác khẩn trương .
1.4.2.1.2 Đàm phán qua điện thoại.
Bằng hình thức này giảm bớt thời gian , giúp cho nhà doanh nghiệp tiến hành đàm phán
khẩn trương, kịp thời cơ.Nhưng trao đổi qua điện thoại khơng có gì làm bằng chứng cho
những thỏa thuận, quyết định nên sau khi trao đổi điện thoại cần có thủ tục xác định nội
dung đàm phán.
1.4.2.1.3 Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
Đây là hình thức cẩn trọng , có tác dụngđẩy nhanh tốc độ giải quyết các vấn đề mà các
bên cần quan tâm tuy nhiên phương pháp này rất tốn kém.
1.4.2.1.4 Các bước tiến hành đàm phán.
Bước 1. Chào hàng( phát giá) là lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía người bán đưa ra.
Trong bn bán thì chào hàng là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của
mình.Tùy vào loại đơn hàng chào nào mà chúng có tính chất pháp lý khác nhau.
Bước 2.Hồn giá là một đề nghị mới do bên nhận chào hàng đưa ra sau khi đã nhận
được đơn chào hàng của bên kia nhưng khơng chấp nhận hồn tồn giá chào hàng. Khi
hồn giá thì coi như đơn chào hàng trước đó bị hủy bỏ. Trong kinh doanh quốc tế, mỗi
lần giao dịch thường phải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc.
Bước 3. Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện chào hàng mà phía bên
kia đưa ra, khi đó tiến hành ký két hợp đồng.
Bước 4. Xác nhận: sau khi hai bên đã thỏa thuận với nhau về điều kiện giao dịch thì ghi

lại tất cả những điều đã thỏa thuận gửi cho bên kia. Đó là văn bản có chữ ký của cả hai
bên.
1.4.3 Hợp đồng kinh tế về xuất khẩu hàng hóa.
Sau khi các bên mua và bán tiến hành giao dịch, đàm phán có kết quả thì đến lập và ký
kết hợp đồng. Hợp đồng có quy định rõ ràng và đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ các bên
tham gia.
Hợp đồng thể hiện bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu của nước ta. Đây là hình thức tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của cả
hai bên và tránh được những biểu hiện không đồng nhất trong ngôn từ hay quan niệm vì
các đối tác tham gia thuộc các quốc tịch khác nhau.
Các điểm cần lưu ý khi ký kết hợp đồng:
- Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, sáng sủa, nội dung phải phản ánh đúng, đầy đủ các
vấn đề đã thỏa thuận.
- Ngôn ngữ dung trong hợp đồng là thứ ngôn ngữ phổ biến mà hai bên cùng
thông thạo.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

16


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

- Chủ thể ký kết hợp đồng phải là người có đầy đủ thẩm quyền ký kết.
- Hợp đồng nên đề cập đầy đủ các vấn đề về khiếu nại, trọng tài để giải quyết tranh chấp
nếu có, tránh tình trạng tranh chấp kiện tụng kéo dài.
1.4.4Thực hiện hợp đồng.
Sau khi hợp đồng đã được ký kết thì đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu phải thực

hiện theo các quy định đã ký kết trong hợp đồng, tiến hành sắp xếp những phần việc
phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, ghi lại những diễn biến
kịp thời những văn bản phát đi và nhận được để xử lý và giải quyết cụ thể. Đồng thời
phải đảm bảo được quyền lợi quốc gia và lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu như sau:
Ký kết
HĐXK

Làm thủ tục
XK

Giao hàng
lên tàu

Kiểm tra L/
C

Xin giấy
phép XK
Kiểm tra L/

Kiểm nghiệm
hàng hóa

Mua bảo
hiểm

Làm thủ tục
thanh tốn


Chuẩn bị
hàng hóa
Xin giấy
Ủy thác
th tàu
Chuẩn bị
Kiểm
nghiệm
hàng hóa

V. MỘT SỐ QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU CỦA HOA KỲ.
1.5.1 Hiệp định thương mại Việt – Mỹ.
1.5.1.1 Về thương mại hóa hàng hóa.
-Ngay lập tức và vơ điều kiện: hai bên Việt Nam và Hoa Kỳ trao cho nhau Quy chế tối
huệ quốc.
-Ngay lập tức các nhà thương mại Việt Nam được kinh doanh trên thị trường Hoa Kỳ
tương tự như các bạn hàng khác của Hoa Kỳ và được hưởng chế độ đối xử quốc gia.
-Theo lộ trình các nhà thương mại Hoa Kỳ được kinh doanh trên thị trường Việt Nam
(trừ một số ngoại tệ) và theo lộ trình được hưởng quy chế đối xử của Việt Nam
-Vẫn duy trì hoạt động thương mại nhà nước ở thị trường Việt Nam, nhưng phải hoạt
động theo cơ chế thị trường, bình đẵng như các khu vực kinh tế khác.
1.5.1.2 Quyền sở hữu trí tuệ.
- Các bên cam kết xây dựng hành lang pháp lý đầy đủ và đồng bộ theo chuẩn mực quốc
tế để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Các bên Việt Nam- Hoa Kỳ thừa nhận các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ.
- Các bên thực thi quyền sỡ hữu trí tuệ đặt trên nguyên tắc đối xử quốc gia.
- Có 8 đối tượng có liên quan đến hàng hóa được bảo hộ quyển sỡ hữu trí tuệ:
CHUN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


17


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

+ Quyền tác giả và quyền có liên quan
+ Bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa.
+ Nhãn hiệu hàng hóa
+ Sáng chế
+ Thiết kế bố trí mạch tích hợp
+ Thơng tin bí mật (bí mật thương mại)
+ Kiểu dáng cơng nghiệp
+ Các loại giống thực vật
- Trong vòng 30 tháng kể từ khi Hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực ( tháng
12/2001), lộ trình bảo hộ quyền sở hữu trì tuệ của Việt Nam thực thi xong
1.5.1.3 Thương mại dịch vụ .
Nội dung thương mại dịch vụ được trình bày trong chương 3 của Hiệp định thương mại
Việt Mỹ, gồm 11 điều khoản và lộ trình chi tiết về vấn đề mở cửa thị trường dịch vụ
Việt Nam được thể hiện phụ lục F và G. Nội dung chính của hiệp định về thương mại
dịch vụ.:
- Ngay lập tức và vô điều kiện, các nhà doanh nghiệp Việt Nam có thể tiến hành kinh
doanh các loại dịch vụ tại thị trường Hoa Kỳ trên nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên tắc
đối xử quốc gia ( trừ một số trường hợp đặc biệt).
- Theo lộ trình nêu trên phụ lục G, Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ cho các công ty
và công dân Hoa Kỳ vào Việt Nam hoạt động trên nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên
tắc đối xử quốc gia.
1.5.1.4 Quan hệ đầu tư.
- Trong 4 năm kể từ ngày Hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, xóa bỏ phân biệt

về giá và phí đối với hàng hóa và dịch vụ áp dụng cho các nhà đầu tư, trong đó có nhà
thương mại nước ngồi.
- Sau 7 năm xóa bỏ quy định phải xuất khẩu 80% sản phẩm đối với các ngành hàng
khơng khuyến khích đầu tư vào Việt Nam.
1.5.1.5Minh bạch và công khai.
Minh bạch và công khaivề môi trường kinh doanh: mọi quy định về thương mại đều
công khai.
1.5.1.6 Thông tin trên nhãn hàng.
Luật quy định rằng các thông tin trên nhãn hàng phải được ghi rõ ràng để người tiêu thụ
bình dân có thể đọc và hiểu được trong điều kiện mua và sử dụng thơng thường.
Nếu nhãn hàng có ghi bằng tiếng nước ngồi thì trên nhãn đó vẫn phải ghi cả bằng tiếng
Anh tất cả các thông tin theo qui định. Tất cả thực phẩm nhập khẩu phải ghi bằng tiếng
Anh tên nước xuất xứ. Điều luật 21CFR101 qui định chi tiết về kích cỡ và thể loại, vị
trí, v.v. của các thơng tin ghi trên nhãn hàng.
1.5.1.7 Một số quy định đối với hàng thủ công mỹ nghệ.
Các mặt hàng mây tre lá bao gồm các sản phẩm như: chiếu, ngành, rổ, giỏ, làn xách tay,
khay, thùng và các đồ dùng khác được đan hoặc bện hoặc làm từ rơm, tre, mây, song,
thanh gỗ mỏng, thân thảo, dây băng nhựa…. Nhập khẩu những mặt hàng này vào Hoa
Kỳ phải tuân theo những luật lệ và quy định sau:
- Quy định của Bộ Nông nghiệp (USDA) về giám định xác xuất hàng tại cảng đến các
quy định về nhập khẩu và kiểm dịch;
- Luật liên bang về sâu bệnh ở cây (FPPA);
- Luật kiểm dịch thực vật (PQA);
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

18


VŨ NGỌC KHÁNH


KHOA NGOẠI THƯƠNG

- Các quy định của Cơ quan bảo tồn thuỷ sản và động vật hoang dã (FWS) về giấy phép
nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu của nước xuất xứ, các quy định về tài liệu giao hàng và
hồ sơ theo dõi (nếu sản phẩm được làm từ các loài quý hiếm).
-Theo Luật kiểm dịch thực vật (PQA), Luật về các lồi q hiếm (SEA) và Cơng ước về
bn bán quốc tế các lồi động vật và thực vật hoang dã quý hiểm (CITES), Cơ quan
kiểm dịch động thực gật (APHIS) thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ và Cơ quan bảo tồn
thuỷ sản và động vật hoang dã (FWS) sẽ thực hiện các biện pháp kiểm tra để đảm bảo
những lô hàng nhập khẩu không được sản xuất từ những lồi thực vật có nguy cơ diệt
chủng (như cây dương xỉ) hay không chứa những loại sâu bệnh có hại cho ngành nơng
nghiệp Hoa Kỳ. Nếu việc giám định xác xuất của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ phát hiện có
cơn trùng trong hàng nhập khẩu thì tồn bộ lơ hàng đó phải được xơng khói để khử
trùng. Trong trường hợp không xử lý được loại côn trùng đó thì lơ hàng sẽ bị từ chối
nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết những lơ hàng có cơn trùng đều có thể xử lý
khử trùng và được phép nhập khẩu.
Các loại rổ, rá, giỏ làm từ rơm để dùng ngồi trời sẽ khơng được nhập khẩu nhưng nếu
để dùng trong nhà sẽ được phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Các loại rổ, rá, giỏ… làm từ
các vật liệu từ cây ngô không được phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ.
-Những lơ hàng làm từ các lồi cây q hiếm chỉ được nhập vào tại cửa khẩu/cảng theo
chỉ định của FWS và phù hợp các quy định của FWS và Hải quan về việc phải thông
báo hàng đến và giám định hàng tại cảng đến. Các lô hàng làm từ các loại cây quý hiếm
còn phải được dán nhãn bên ngoài container với tên và địa chỉ của người xuất khẩu và
người nhập khẩu, và mơ tả chính các chủng loại và số lượng của các lồi trong container
đó.
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CƠNG
MỸ NGHỆ CỦA VIỆT NAM.
1.6.1 Phân tích tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.
1.6.1.1 Phân tích kim ngạch xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam từ
năm 2007-2009.

Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam từ năm 2007-2009.
Đvt: USD
2007/2008
2008/2009
So sánh So sánh
So sánh
So sánh
2007
2008
2009
tuyệt đối
tương
tuyệt đối
tương
(USD)
đối (%)
(USD)
đối (%)
214,037,000 217,504,000 178,712,078 3,467,000 101.62 -38,791,922
82.16
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Nhận xét:
Theo bảng trên ta thấy, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
trong những năm gần đây tương đối không ổn định. Kim ngạch xuất khẩu của năm 2007
là 214,037,000 USD đến năm 2008 là 217,504,000 USD tăng 3,467,000USD so với năm
2007 tương ứng tăng 1.62%. Tuy nhiên, đến năm 2009, kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam lại giảm xuống, kim ngạch ở năm này là 178,712,078USD giảm 38,791,922USD
so với năm 2008 tương ứng giảm 17.84%. Nguyên nhân của việc sụt giảm này là do
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


19


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

năm 2009 là năm thế giới bị khủng hoảng kinh tế trầm trọng, hầu hết người tiêu dùng
đều phải thặt chặt chi tiêu mà mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng xa xỉ nên người
tiêu dùng ít nghỉ tới việc mua nó trong giai đoạn này. Thêm vào đó hàng thủ cơng mỹ
nghệ của Việt Nam có mẫu mã cịn tương đối đơn giản, chưa nắm bắt được thị hiếu của
người tiêu dùng nước ngồi, chủ yếu mang phong cách dân tộc nhưng khơng phải tất cả
người tiêu dùng nước ngồi hiểu và thích phong cách Việt Nam.
1.6.1.2Những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ Việt Nam .
1.6.1.2.1 Thuận lợi.
+Đầu tư cho sản xuất thấp. Về vốn, thủ cơng mỹ nghệ khơng địi phải đầu tư quá lớn, lại
tận dụng được những trang thiết bị thô sơ, nhỏ, nhẹ. Tận dụng được nguồn nguyên liệu
tại chỗ.
+Kỹ thuật sản xuất và quy trình sản xuất tương đối đơn giản
+Nguồn lao động dồi dào, có thể tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi như phụ nữ, người
về hưu,…
+Việt Nam có nhiều làng nghề truyền thống, mang từng nét độc đáo riêng, được người
tiêu dùng nước ngồi ưa thích
1.6.1.2.2 Khó khăn.
+Khó kiểm sốt được chất lượng hàng hóa. Do sản phẩm chủ yếu được làm bằng tay, kỹ
năng, độ khéo léo của từng công nhân là khác nhau nên sản phẩm sản xuất ra thường
không đồng bộ.
+Phương tiện kỹ thuật cho sản xuất hàng hóa cịn nghèo nàn ảnh hưởng tới chất lượng
sản phẩm.

+Thu gom hàng hóa khơng được nhanh do các làng nghề sản xuất không tập trung ảnh
hưởng tới thời gian thực hiện hợp đồng.
+Yêu cầu kỹ thuật về vận chuyển của loại hàng hóa này khác phức tạp nhưng thời gian
không được kéo dài và đặc biệt phải chú ý đến các biện pháp chống mối mọt.
+Sở thích thị hiếu về hàng thủ cơng mỹ nghệ của từng thị trường là khác nhau, phụ
thuộc rất nhiều vào yếu tố văn hóa, tơn giáo, trình độ học vấn, thu nhập, giai tầng xã
hội,…
1.6.2 Phân tích kim ngạch xuất khẩu hàng thủ mây tre đan của Việt Nam sang
các thị trường chủ lực.
(Bảng 2:Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Việt Nam sang các thị trường chủ
lực)
Đvt: USD
Thị
trường
EU
Hoa Kỳ
Nhật Bản
Đài Loan
Austraylia

2007
2008
120,126,000 109,655,000
27,178,000 32,332,000
25,506,000 30,787,000
11,058,000 10,378,000
4,964,000
6,007,000

2009

76,302,000
26,228,000
26,228,000
8,483,463
6,748,000

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

20


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Việt Nam sang các thị trường chủ
lực
150.000.000
135.000.000
120.000.000
105.000.000
90.000.000
75.000.000
60.000.000
45.000.000
30.000.000
15.000.000
0


EU
HOA KỲ
NHẬT BẢN
ĐÀI LOAN
AUSTRALIA
2007

2008

2009

Phân tích kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Việt Nam sang các thị trường chủ
lực.
2007/2008
2008/2009
Thị
So sánh
So sánh
So sánh tuyệt
So sánh tuyệt
Trường
tương
tương
đối
đối
đối (%)
đối (%)
91.28
69.58
EU

-10,471,000
-33,353,000
118.96
81.12
Hoa Kỳ
5,154,000
-6,104,000
120.70
85.19
Nhật Bản
5,281,000
-4,559,000
93.85
81.74
Đài Loan
-680,000
-1,894,537
121.01
Austraylia
1,043,000
741,000 112.34
Nhận xét:
- EU: là một thị trường quan trọng và có kim ngạch xuất khẩu chiếm tỉ trọng cao trong
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Việt Nam nhưng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang thị trường này ngày càng giảm mạnh, với kim ngạch xuất khẩu hàng
mây tre đan ở năm 2007 sang thị trường này là 120,1260,000 USD, năm 2008 kim
ngạch xuất khẩu là 109,655,000USD giảm 10,471,000USD so với năm 2007 tương ứng
giảm 8.72 USD. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu 76,302,000 USD giảm 33,353,000
USD so với năm 2008 tương ứng giảm 30.42%. Nguyên nhân của tốc độ giảm ngày một
tăng, đó là do hàng mây tre đan của Việt Nam không đảm bảo yêu cầu chất lượng của

khách hàng, về mẫu mã lại quá đơn điệu, chỉ mang thuần phong cách Việt Nam, trong
khi người Châu Âu rất cầu kỳ, họ thích sử dụng những sản phẩm làm thoát lên phong
cách riêng của họ, nhưng hàng Việt Nam lại không đáp ứng được yêu cầu này.
- Thị trường Hoa Kỳ: đây cũng là một thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam với kim
ngạch xuất khẩu của năm 2007 là 27,178,000USD, năm 2008 là 32,332,000USD tăng
5,154,000USD so với năm 2007 tương ứng tăng 18.96% nhưng năm 2009 kim ngạch
xuất khẩu sang thị trường này là 24,460,000USD giảm 6,104,000USD so với năm 2008
tương ứng giảm 24.35%. Đây là mức giảm rất cao tuy nhiên điều này khơng khó giải
CHUN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

21


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

thích vì trong của khủng hoảng kinh tế thế giới của năm 2009 thì sự suy giảm của nền
kinh tế Hoa Kỳ là nguyên nhân chủ yếu gây ra cuộc khủng hoảng đó nên mức sụt giảm
mạnh của kim ngạch xuất khẩu năm 2009 là một điều tất yếu. Nên chúng ta có thể hy
vọng là kim ngạch xuất khẩu của hàng mây tre đan Việt Nam sẽ tăng mạnh vào năm
2010 khi mà nền kinh tế của Hoa Kỳ phục hồi và phát triển hơn. Và điều đáng lưu ý là,
so với các thị trường lớn khác thì trường Hoa Kỳ tương đối dễ tính hơn. Vì đây là hợp
chủng quốc, nên có nhiều dân tộc định cư trên đất nước này, trong đó dân số Châu Á
chiếm một tỉ lệ rất cao, với phong cách của hàng mây tre đan của Việt Nam sẽ thích
hợp với loại khách hàng này.
- Thị trường Nhật Bản: Đây cũng là một trong những thị trường xuất khẩu chính của
Việt Nam. Với kim ngạch xuất khẩu của năm 2007 là 25,506,000USD, năm 2008 là
30,787,000USD tăng 5,281,000USD so với năm 2007 tương ứng tăng 20.70% nhưng
đến năm 2009 kim ngạch xuất khẩu là 26,228,000USD giảm 4,559,000USD tương ứng

giảm 14.81% so với năm 2007. Có thể kim ngạch xuất khẩu của năm 2009 giảm so với
năm 2008 chỉ do nguyên nhân khách quan đó là kinh tế thế giới đang trong thời kỳ
khủng hoảng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam nên chú ý tìm hiểu kỹ về thị
trường này nhiều hơn. Vì đây là một thị trường của một trong những nước phát triển
nhất thế giới, nên mức sống của người tiêu dùng Nhật Bản rất cao, họ sẽ khơng e ngại
khi phải mua những món hàng sa sỉ, thêm vào đó đây là một nước Đơng Á nên văn hóa,
phong tục, tập quán của người Nhật Bản cũng gần giống Việt Nam nên người tiêu dùng
Nhật Bản dễ thích hàng mây tre đan Việt Nam hơn so với các thị trường khác. Tuy
nhiên, yếu tố thời tiết cũng là một vấn đề rất cần chú ý khi xuất khẩu sang thị trường
này.
- Thị trường Đài Loan: tuy không là một thị trường xuất khẩu lớn của hàng mây tre
đanViệt Nam, nhưng đây cũng là một thị trường quan trọng của Việt Nam với kim
ngạch xuất khẩu qua các năm như sau:năm 2007, kim ngạch xuất khẩu là
11,058,000USD, năm 2008 là 10,378,000USD giảm 680,000USD so với năm 2007
tương ứng giảm 6.15%. Đến năm 2009 kim ngạch xuất khẩu vẫn tiếp tục giảm với kim
ngạch xuất khẩu của năm này là 8,483,463USD giảm 1,894,537USD so với năm 2008
tương ứng giảm 18.26%. Mức giảm của kim ngạch xuất khẩu ngày tăng . Ngoài nguyên
nhân suy giảm kinh tế, cũng giống như thị trường Đức, đó cịn do mẫu mã, chất lượng
hàng mây tre đanViệt Nam không đạt yêu cầu của thị trường này.
+ Austraylia: là một thị trường mới và kim ngạch xuất khẩu chiếm tỉ trong nhỏ trong
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Việt Nam nhưng kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường Austraylia đang tăng trưởng, cụ thể là: Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu
hàng mây tre đan sang thị trường này là 4,964,000USD, năm 2008 là 6,007,000USD
tăng 1,043,000 USD so với năm 2007 tương ứng tăng 21.01%. Năm 2009 kim ngạch
xuất khẩu là 6,748,000 tăng 741,000 USD so với năm 2008 tương ứng tăng 12.34%.
những năm gần đây mối quan hệ về thương mại và chính trị giữa Việt Nam và
Austraylia đang ngày càng phát triển mạnh, giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang
thị trường ngày càng dễ dàng hơn do chính sách ưu đãi của chính phủ nước này giành
cho hàng hóa Việt Nam, thêm vào đó thì so với các thị trường khác thì thời tiết ở
Austraylia tương đối dễ chịu, ẩm độ không cao lắm nên các loại hàng mây tre đan ít bị

ảnh hưởng do yếu tố thời tiết. Khách du lịch người Austraylia sang Việt Nam du lịch và
làm việc ngày càng nhiều nên thơng qua đó Việt Nam có thể quảng bá hàng mây tre đan
của mình với người tiêu dùng.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

22


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

1.6.2.1 Ưu và nhược điểm.
*Ưu điểm
Thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan của Việt Nam rất rộng lớn với hơn 120 quốc gia.
Có thể xuất sang các thị trường khó tính nhất như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,…
Kim ngạch xuất khẩu ở các thị trường mới như Astraylia đang tăng mạnh.
Nhờ vào mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với các nước khác ngày càng tốt hơn cũng
giúp cho kim ngạch xuất khẩu sang thị trường các nước đó ngày càng tăng ví dụ như
mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trở nên tốt hơn khi hiệp định thương mại
Việt Mỹ được ký kết giúp cho hàng mây tre đan xuất sang thị trường này dễ dàng hơn,
kim ngạch xuất khẩu cũng tăng lên.
* Nhược điểm
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng rất lớn đến kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trường thế giới
Mẫu mã của hàng mây tre đan của Việt Nam qua đơn diệu, chất lượng thấp dẫn đến kim
ngạch xuất khẩu sang một số thị trường khó tính như Châu Âu ngày càng giảm
Chủ yếu cạnh tranh bằng chính sách giá rẻ.
Xuất khẩu chủ yếu thơng qua trung gian.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT
KHẨU CỦA CƠNG TY TNHH DS ARTEX.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY.
2.1. 1Q trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Ds Artex là doanh nghiệp tnhh có nhiệm vụ: tổ chức sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực tư liệu tiêu dùng.
Cơng ty có tư cách pháp nhân do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh ra
quyết định thành lập số: 4102027578 ngày 01 tháng 01 năm 2000.
- Tên bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU DS ARTEX
- Tên giao dịch tiếng Anh:DS ARTEX IMPORT-EXPORT COMPANY
- Cơng ty có trụ sở chính tại: 106 đường A4, phường 12, quận Tân Bình, TP.HCM.
-Địa chỉ email:
-Điện thoại :84- 8-39485270 fax : 84-8-62937295
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Ds Artex là một đơn vị kinh doanh với số vốn năm 2000
là 5,2 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 3,1 tỷ và vốn lưu động là 2,1 tỷ đồng.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

23


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG

2.1.1.1 Nhiệm vụ.
Để thực hiện tốt được chức năng của mình, cơng ty đặt ra cho mình những nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với Bộ
Thương mại và Nhà nước các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất

kinh doanh.
- Tuân thủ pháp luật Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và
đối ngoại. Nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện tốt các hợp đồng mua bán ngoại
thương cũng như các hợp đồng sản xuất kinh doanh trong nước của cơng ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kết hợp với việc tự tạo ra nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân
đối giữa xuất và nhập đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và làm trịn nghĩa
vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc công ty được chủ
động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế luật pháp hiện hành của Bộ thương mại và
Nhà nước.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng
do công ty sản xuất, kinh doanh làm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
2.1.1.2 Quyền hạn.
Cơng ty có các quyền cơ bản sau:
- Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp
đồng kinh tế và các văn bản hợp tác liên doanh, liên kết đã ký với khách hàng trong và
ngoài nước thuộc phạm vi hoạt động của công ty.
- Được vay vốn (cả ngoại tệ), huy động và sử dụng vốn ở trong và ngoài nước nhằm
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng luật hiện hành của
Nhà nước.
- Được lập các phương án kinh doanh và tiến hành kinh doanh trên cơ sở tự đảm bảo
cân đối thu chi, làm ăn có lãi.
- Được liên doanh liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức khác và cá nhân kể cả các
đơn vị khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước để đầu tư, khai thác nguyên liệu sản xuất,
gia công huấn luyện tay nghề trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi.
- Được quyền tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa của Trung ương như được tham
gia hội chợ, triển lãm.
- Được tham dự hội thảo chuyên ngành hoặc các ngành có liên quan tới sản xuất hoặc
kinh doanh của công ty. Được cử cán bộ công nhân viên của công ty đi học tập, công tác

ngắn hạn hoặc dài hạn ở trong và ngoài nước hoặc được mời nước ngoài về Việt Nam
làm việc theo quy chế của Bộ, hiểu được những nhiệm vụ và quyền hạn cũng như mục
tiêu phấn đấu của công ty trong năm tới. Công ty đã tạo cho mình một cơ chế hoạt động
gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với pháp luật.
2.1.1.3 Cơ cấu vốn của công ty.
(Bảng 3 :Cơ cấu vốn của công ty)
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Vốn lưu động
3.60
4.30
4.40
5.10
Vốn cố định
3.60
3.70
3.75
4.00
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

24


VŨ NGỌC KHÁNH

KHOA NGOẠI THƯƠNG


Tổng
7.20
8.00
8.15
9.10
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006-2009 của phịng tài chính kế tốn)
Bảng phân tích cơ cấu vốn của cơng ty.
2006/2007
2007/2008
2008/2009
So sánh
So sánh
So sánh
So sánh
So sánh
So sánh
Chỉ tiêu
tuyệt
tuyệt
tuyệt
tương
tương
tương
đối (tỷ
đối (tỷ
đối (tỷ
đối (%)
đối (%)
đối (%)

đồng)
đồng)
đồng)
Vốn lưu động
0.70
119.44
0.10 102.33
0.70 115.91
Vốn cố định
0.10
102.78
0.05 101.35
0.25 106.67
Tổng
0.80
111.11
0.15 101.88
0.95 111.66
Nhận xét:
Theo bảng trên ta thấy tổng vốn của công ty đều tăng qua các năm. Với tổng vốn của
năm 2006 là 7.2 tỷ đồng, năm 2007 tổng vốn của công ty là 8 tỷ đồng tăng lên 800 triệu
so với năm 2006 tương ứng tăng 11.11%, năm 2008 tổng vốn của công ty là 8.15 tỷ
đồng tăng 150 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 1.88%. Và năm 2009 tổng
vốn của công ty vẫn tiếp tục tăng là 9.1 tỷ đồng tăng 950 triệu đồng so với năm 2008
tương ứng tăng 11.66%. Với số vốn 9.1 tỷ đồng ở năm 2009 cho thấy công ty vẫn ở
mức quy mô nhỏ, tuy nhiên, với tổng vốn liên tục tăng qua các năm, một phần nào đó
chứng tỏ cơng ty đang kinh doanh có hiệu quả và cơng ty cũng đang cố gắng mở rộng
quy mơ sản xuất và có nhiều đầu tư mới.
Xét về cơ cấu nguồn vốn, ta thấy vốn lưu động và vốn cố định đều tăng nhưng vốn lưu
động luôn tăng nhanh hơn và chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu vốn của công ty so

với vốn cố định
+ Vốn cố định: năm 2006 là 3.6 tỷ, năm 2007, vốn cố định là 3.7 tăng 100 triệu so với
năm 2006 tương ứng tăng 2.78%. Năm 2008 vốn cố định của công ty là 3.75 tỷ đồng,
chỉ tăng 50 triệu so với năm 2007 tương ứng tăng 1.35%. Và năm 2009 vốn cố định 4.0
tỷ đồng tăng 250 triệu so với năm 2008 tương ứng tăng 6.67%.
+ Vốn lưu động: năm 2006 là 3.6 tỷ, năm 2007, vốn lưu động của công ty là 4.3 tỷ tăng
700 triệu so với năm 2006 tương ứng tăng 19.44%. Năm 2008 là 4.4 tỷ đồng tăng 100
triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 2.33%. Và năm 2009, vốn lưu động của
công ty chiếm 5.1 tỷ đồng tăng 700 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tăng
15.91%..Việc tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao của vốn lưu động chứng tỏ cơng ty đang
thực hiện chính sách đầu tư cho thương mại nhiều hơn cho sản xuất. Chính sách gia tăng
các chương trình marketing, hỗ trợ bán hàng,… được chú trọng nhiều hơn trong những
năm vừa qua. Nhất là trong giai đoạn nền kinh tế trong nước và quốc tế đang trong giai
đoạn khó khăn, các chính sách nhằm thúc đẩy thương mại phát triển sẽ giúp công ty hạn
chế những ảnh hưởng do cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra.
2.1.1.4 Cơ cấu nguồn vốn của công ty.
(Bảng 4: cơ cấu nguồn vốn của công ty)
đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Vốn chủ sở
hữu
4.54
4.88
5.05
5.64
Vốn vay

2.52
2.88
2.85
3.19
Vốn khác
0.14
0.24
0.25
0.27
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

25


×