Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ: Quản Lý Mua Sắm Tài Sản Công Tại Tổng Cục Biển Và Hải Đảo Việt Nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG
TẠI TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG
TẠI TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN HƢỞNG

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. Vũ Văn Hƣởng

PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
chính xác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Hà Nội, tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Hằng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo – TS. Vũ Văn Hƣởng - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học
và luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tƣ liệu
và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn. Tôi
xin cảm ơn sự hợp tác của các đơn vị, cơ quan thuộc Tổng cục biển và Hải
đảo Việt Nam, đã giúp tôi thực hiện thành công luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Hằng


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG
TẠI CÁC TỔ CHỨC CÔNG ......................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu các công trình có liên quan đề tài. ........................ 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan .......................................................................5
1.1.2. Nhận xét các công trình ..........................................................................................10
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý mua sắm tài sản công ....................................... 11
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản công ...............................................................11
1.2.2. Phân loại tài sản công..............................................................................................13
1.2.3. Vai trò của tài sản công...........................................................................................16

1.2.4. Quản lý tài sản công ................................................................................................16
1.3. Quản lý mua sắm tài sản công ................................................................. 21
1.3.1. Nguyên tắc quản lý mua sắm tài sản công............................................................21
1.3.2. Phân cấp quản lý mua sắm tài sản công................................................................23
1.3.3. Nội dung quản lý mua sắm tài sản công ...............................................................23
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá quản lý mua sắm tài sản công ..................................................25
1.3.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý mua sắm tài sản công .......................................27
1.4. Kinh nghiệm quản lý mua sắm tài sản công tại một số Tổng cục trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và bài học kinh nghiệm cho Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam .............................................................................. 31
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý mua sắm tài sản công tại một số Tổng cục trực thuộc Bộ

Comment [U1]: Cho phần mục lục sau trang bìa,
tên đề tài và lời cảm ơn..


Tài nguyên và Môi trƣờng ................................................................................................31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam ........................33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 36
2.1. Các phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................ 36
2.2. Các phƣơng pháp xử lý thông tin ............................................................. 37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG
TẠI TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM.................................. 41
3.1 Khái quát về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam................................... 41
3.1.1. Khái quát chung về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam..................................41
3.2. Thực trạng công tác quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng cục Biển và
Hải đảo Việt Nam............................................................................................ 43
3.2.1. Lập kế hoạch, dự toán mua sắm ............................................................................43
3.2.2. Tổ chức triển khai mua sắm ...................................................................................51
3.2.3. Thanh tra, kiểm tra ..................................................................................................67

3.2.4. Báo cáo, công khai thông tin ..................................................................................68
3.3. Đánh giá kết quả công tác quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam .............................................................................. 69
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc......................................................................................................69
3.3.2. Một số hạn chế.........................................................................................................76
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.......................................................................................81
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔNG CỤC BIỂN
VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM ........................................................................... 85
4.1. Định hƣớng phát triển của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam ............ 85
4.1.1. Định hƣớng trang bị tài sản đến năm 2025...........................................................87
4.1.2. Nhu cầu mua sắm phục vụ chuyên môn ...............................................................88
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng cục


Biển và Hải đảo Việt Nam .............................................................................. 88
4.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch mua sắm ............................................88
4.2.2. Kiện toàn mô hình đơn vị mua sắm tài sản công .................................................90
4.2.3. Chú trọng công tác xây dựng nguồn nhân lực......................................................92
4.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu ...................................................................94
4.2.5. Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp trong thực hiện mua sắm tài sản ......96
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 97
4.3.1. Đối với Chính phủ...................................................................................................97
4.3.2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ ............................................................................................. 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Nguyên nghĩa

STT

Ký hiệu

1

BTC

2

TNMT

3

TSC

4

CQĐVC

5

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

6


NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

7

TCBHĐVN

Bộ Tài chính
Tài nguyên và Môi trƣờng
Tài sản công
Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công

Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 2.1

2


Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

Nội dung
Tiêu chuẩn, định mức trang bị một số máy móc, thiết
bị văn phòng phổ biến
Tiêu chuẩn, định mức trang bị một số máy móc, thiết bị
văn phòng của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Tổng hợp danh mục tài sản mua sắm TSC tại Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam
Các hình thức đấu thầu mua sắm tài sản công tại Tổng

cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Tổng hợp tình hình tiết kiệm chi NSNN trong quản lý
MS TSC
Tổng hợp tình hình mua sắm tài sản công tại Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam
Kết quả thanh tra, kiểm tra công tác quản lý mua sắm
tài sản công tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

ii

Trang
46

47

50

54

58

60

68


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình


1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

Nội dung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam
Biểu đồ tỷ trọng mua sắm của các hình thức đấu
thầu trong tổng giá trị tài sản mua sắm

iii

Trang
43

5546


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại nhiều nƣớc trên thế giới, giá trị mua sắm tài sản công tƣơng đƣơng
khoảng 15 - 20% GDP (Trần Đức Thắng, 2015). Đây đƣợc xem là chìa khóa
để phân phối hàng hóa và dịch vụ quan trọng cho xã hội, đóng vai trò quan
trọng đối với quá trình phát triển các lĩnh vực nhƣ: giao thông vận tải, y tế,
giáo dục… Hoạt động mua sắm công là một trong các hoạt động góp phần

đƣa nguồn vốn từ các nơi khác vào phục vụ các mục đích công. Hoạt động
mua sắm công giữ vai trò càng quan trọng hơn đối với các nƣớc đang phát
triển, nhất là trong bối cảnh nguồn ngân sách nhà nƣớc NSNN) vẫn hạn chế
đồng thời yêu cầu về mua sắm công ngày càng lớn. Hoạt động mua sắm công
đƣợc xem là nhiệm vụ hàng đầu của Chính phủ. Hoạt động này chiếm tỷ lệ
tƣơng đối nhiều trong tổng chi tiêu của Chính phủ, thƣờng ở mức 20% và ở
những nƣớc đang phát triển có thể ở mức 50%.
Mua sắm tài sản công theo các phƣơng thức mua sắm phù hợp mang lại
hiệu quả trong công tác quản lý mua sắm tài sản công. Trong đó rõ ràng nhất
là việc tiết kiệm rất lớn cho NSNN. Tham nhũng trong mua sắm TSC là một
vấn đề đƣợc xã hội luôn quan tâm mặc dù đây không phải là vấn đề mới.
Trong tổ chức thực hiện mua sắm có rất nhiều quy định chƣa thực sự rõ ràng,
là những kẽ hở có thể lợi dụng. Hoạt động mua sắm của Chính phủ thƣờng
đƣợc xã hội rất quan tâm.
Trong Nghị quyết Trung ƣơng 3 khóa X cũng chỉ ra nội dung về công
tác mua sắm công: “Khắc phục tiêu cực trong hoạt động mua sắm công, đảm
bảo công khai, minh bạch, kể cả việc công khai hoá các khoản hoa hồng từ
mua sắm. Thực hiện thí điểm mô hình mua sắm công tập trung, nhất là đối
với những loại hàng hoá có nhu cầu sử dụng nhiều và có giá trị lớn”. Theo

1

Comment [U2]: Cần trích dẫn tài liệu tham khảo
ở đây


Luật Quản lý, sử dụng tài sản công thì: “Việc quản lý, sử dụng tài sản công
phải đƣợc thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng” và “Việc lựa chọn nhà thầu cung
cấp tài sản đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu”.

Ngày 26/11/2007, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
179/2007/QĐ-TTg về quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân
sách nhà nƣớc theo phƣơng thức tập trung. Trong đó quy định áp dụng thí
điểm phƣơng thức mua sắm tập trung từ năm 2008 tại BTC và các đơn vị
đăng ký thực hiện.
Công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức
đấu thầu mua sắm cũng nhƣ công tác bàn giao tài sản và bảo hành, bảo trì,
mua sắm vƣợt tiêu chuẩn định mức, thời gian thực hiện hoàn thành việc mua
sắm không đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng, đội ngũ cán bộ thực hiện mua sắm
tài sản chƣa chuyên nghiệp, còn làm nhiệm vụ kiêm nhiệm thuộc quản lý của
nhiều đơn vị, chƣa có nhiều ngƣời có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực
mua sắm tài sản khiến chất lƣợng hồ sơ mời thầu chƣa đảm bảo. Các hình
thức lựa chọn nhà thầu đƣợc áp dụng tại Tổng cục còn chƣa hiệu quả do các
gói thầu thƣờng có giá trị lớn, chủng loại hàng hóa đa dạng nên thƣờng bắt
buộc phải dùng hình thức đấu thầu rộng rãi khiến thời gian thực hiện kéo dài
(6-8 tháng) do quy trình tổ chức phức tạp, thực tế có những gói thầu kéo dài
không kịp thực hiện thanh quyết toán trong năm dẫn đến chuyển dự toán sang
năm sau hoặc hủy dự toán gây thất thoát lãng phí NSNN. Ngoài ra, thủ tục
triển khai chƣa theo đúng quy trình và phát sinh nhiều vấn đề phải xem xét,
điều chỉnh trong quá trình mua sắm. Trong bối cảnh nền kinh tế nƣớc ta hiện
có nhiều khó khăn, với mục tiêu thắt chặt công tác mua sắm, đồng thời với
việc phòng chống tham nhũng và lãng phí cũng nhƣ tiết kiệm cho NSNN thì

2


việc quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là hết sức
cần thiết.
Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý mua sắm tài sản công tại

Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu trong luận văn.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Để đánh giá chính xác về công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam, đề tài cần làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau:
+ Công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam hiện nay có những tồn tại và hạn chế gì?
+ Làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đƣa ra các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện
công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá và phân tích sáng tỏ thêm về công tác quản lý mua sắm
TSC đối với hoạt động của các đơn vị dự toán ngân sách.
Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý mua
sắm TSC đối với Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, từ đó rút ra các ƣu,
nhƣợc điểm và nguyên nhân của thực trạng nói trên.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý mua sắm TSC tại
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
Chủ thể quản lý: Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.

3


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập tới một số nội dung

chủ yếu trong công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam.
- Về mặt không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi
hoạt động của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ
2016 - 2018, đƣa ra giải pháp và định hƣớng cho tới năm 2022.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC CÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu các công trình có liên quan đề tài.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan
Đề tài này nghiên cứu về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, các công
trình nghiên cứu về quản lý mua sắm tài sản công tổ chức thuộc chính phủ các
nƣớc khác liên quan đến chủ đề Biển - Đảo vốn rất hiếm và rất khó tiếp cận.
Trên thực tế cũng chƣa có công trình nào nghiên cứu của ngƣời nƣớc ngoài
nào đi sâu về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam hay các tổ chức tƣơng tự,
do vậy luận văn chủ yếu tiếp cận các công trình nghiên cứu trong nƣớc có liên
quan đến chủ đề nghiên cứu.
Quản lý mua sắm TSC là một vấn đề nhận đƣợc sự quan tâm lớn từ
phía các bộ, ngành, tổ chức và cá nhân. Do đó, cho đến nay đã có không ít bài
viết, công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này nhƣ: luận án tiến sỹ
“Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam”
của TS. Phan Hữu Nghị (2010), Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Luận án
đi sâu nghiên cứu về quản lý TSC là trụ sở làm việc của cơ quan hành chính
nhà nƣớc ở Việt Nam. Luận án đã nghiên cứu thực trạng quản lý trụ sở làm
việc và đƣa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý trụ sở làm việc của cơ quan

hành chính nhà nƣớc của Việt Nam.
Bên cạnh đó còn có luận án tiến sỹ “Quản lý tài sản công tại cơ quan
nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam” của TS. Trần Việt
Phƣơng (2017), Học viện Tài chính. Luận án đánh giá thực trạng quản lý TSC
và đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TSC tại cơ quan nhà nƣớc và
đơn vị sự nghiệp công lập. Luận án nghiên cứu về quản lý TSC nói chung,

5


chủ yếu tập trung vào quá trình khai thác, sử dụng và quá trình kết thúc của
tài sản, chƣa đi sâu nghiên cứu về mua sắm TSC.
Đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý mua sắm tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp”, đề tài nghiên cứu cấp bộ của tác giả Tiến sĩ Phạm Đắc Phong (2002)
ở Hà Nội đã tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý mua sắm TSC trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao. Đề tài đã
nghiên cứu việc quản lý mua sắm TSC của các cơ quan hành chính sự nghiệp
và đơn vị sự nghiệp chủ yếu là đơn vị sự nghiệp) của một số bộ ngành cụ thể.
Từ đó đề xuất hƣớng hoàn thiện cơ chế quản lý mua sắm TSC tại đơn vị sự
nghiệp của các lĩnh vực trên.
Đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý mua sắm TSC tại đơn vị sự nghiệp
công lập” đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của tác giả Phạm Đình Cƣờng
(2013) ở Hà Nội. Đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cơ chế quản lý
mua mua sắm TSC tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý mua sắm TSC trong các đơn vị trong
thời gian tới.
Luận án tiến sỹ kinh tế “ Cơ chế quản lý mua sắm TSC trong khu vực
hành chính sự nghiệp ở Việt Nam”, của nghiên cứu sinh Nguyễn Mạnh
Hùng (2008), Đại học kinh tế quốc dân về lý luận, luận án đã hệ thống hóa
những lý luận cơ bản về cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập về

quản lý mua sắm TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp. Tác giả đã đi sâu
phân tích cơ chế quản lý tài sản công, hiệu quả và hiệu lực của cơ chế quản
lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. Đồng
thời cũng khảo cứu kinh nghiệm quản lý mua sắm TSC ở một số quốc gia
trên thế giới.
Đề tài “Tìm hiểu nội dung của chế độ chi mua sắm tài sản, đánh giá
thực tiễn áp dụng từ năm 2015 đến nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện

6


pháp luật về chi ngân sách cho lĩnh vực mua sắm tài sản công ở Việt Nam”,
của tác giả Trần Vũ Hải 2017) đã đề cập các nội dung cơ bản nhƣ: nội dung,
đặc điểm và phân loại chi ngân sách nhà nƣớc, theo đó chi ngân sách nhà
nƣớc là hoạt động mang những đặc điểm [51]: (1) Chi ngân sách chỉ đƣợc tiến
hành trên cơ sở pháp luật và theo kế hoạch chi ngân sách cũng nhƣ phân bổ
ngân sách do cơ quan quyền lực nhà nƣớc quy định. Theo đó Quốc hội là cơ
quan duy nhất có quyền quyết định về tổng số chi, cơ cấu, nội dung, mức độ
các khoản chi ngân sách nhà nƣớc và quyết định phân bổ ngân sách trung
ƣơng. Mọi hoạt động chi ngân sách phải dựa trên cơ sở quyết định của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp; 2) Chi ngân sách nhà nƣớc nhằm thỏa
mãn mục tiêu nhu cầu về tài chính cho sự vận hành của bộ máy nhà nƣớc,
đảm bảo cho nhà nƣớc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình; (3) Chi ngân
sách nhà nƣớc là hoạt động đƣợc tiến hành bởi hai chủ thể là nhóm chủ thể
đại diện cho nhà nƣớc thực hiện việc quản lý, cấp phát thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nƣớc và nhóm chủ thể sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Nghiên
cứu còn tìm hiểu và làm rõ khái niệm chi ngân sách về mua sắm tài sản, phân
loại chi ngân sách nhà nƣớc theo các tiêu chí. Nghiên cứu cũng đã chỉ rõ nội
dung mua sắm tài sản công, thực hiện mua sắm theo các nội dung cụ thể sau:
Trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc quy định tại Quyết định số

170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban
hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc
của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc; Trang thiết bị và
phƣơng tiện làm việc; Vật tƣ, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thƣờng
xuyên; Máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an
toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy; May sắm trang phục ngành gồm cả
mua sắm vật liệu và công may); Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin
gồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công

7


nghệ thông tin khác, Phƣơng tiện vận chuyển: ô tô, xe máy, tàu, thuyền,
xuồng và các phƣơng tiện vận chuyển khác (nếu có); Sản phẩm in, tài liệu,
biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hoá phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các
sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên
môn; Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị,
phƣơng tiện làm việc, phƣơng tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc
và tài sản khác; dịch vụ thuê đƣờng truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ
cung cấp điện, nƣớc, điện thoại cố định và các dịch vụ khác.
Nghiên cứu về đề tài “Quản lý đấu thầu mua sắm công theo chuẩn quốc
tế” của Cục Quản lý Đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Theo Cục Quản lý
Đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tổng giá trị thực hiện ĐTMSC của Việt
Nam trong năm 2010 lên tới 14,78 tỷ USD [23], trong đó có 82% là mua sắm
hàng hóa, 14% là tƣ vấn và 4% là xây lắp. Đáng chú ý, có 453 gói thầu với
tổng giá gói thầu là 77.863 tỷ đồng áp dụng hình thức đấu thầu quốc tế.
Nghiên cứu đánh giá công tác QLNN về ĐTMSC ở Việt Nam còn đạt hiệu
quả chƣa cao, tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn tồn tại khá phổ biến, dẫn
tới hiệu quả đâu tƣ của ngân sách nhà nƣớc chƣa cao. Việc ứng dụng Công
nghệ thông tin Đấu thầu Qua mạng)…còn hạn chế, thiếu tính cạnh tranh và

minh bạch trong đấu thầu. Nghiên cứu về nội dung “Giải pháp tiếp tục hoàn
thiện pháp luật quản lý mua sắm công”, ng Phạm Đình Cƣờng, Bộ Tài chính
phân tích Việt Nam là một nƣớc đang phát triển nên nhu cầu mua sắm công
để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức Nhà nƣớc chiếm tỷ trọng lớn. Chỉ
tính riêng ngân sách Trung ƣơng năm 2009 dự toán), tổng chi cân đối ngân
sách Trung ƣơng là 314.544 tỷ đồng. Trong đó chi cho phát triển sự nghiệp
kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh và quản lý hành chính sự nghiệp là
160.231 tỷ đồng, 26 trong số này khoảng 20% đƣợc chi cho mua sắm công.
Do việc mua sắm công là lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm nên để quản lý chặt

8


chẽ, thời gian qua nhiều luật đã đƣợc xây dựng trong đó có nhiều nội dung
chú trọng hoạt động mua sắm công. Đó là các luật: Đầu tƣ; Đấu thầu; Quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nƣớc; Thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Phòng
chống tham nhũng [23]. Nghiên cứu về đề tài“Kinh nghiệm của các quốc gia
trong mua sắm công tập trung” của tác giả Trung Nam (2008). Theo nghiên
cứu của tác giả Trung Nam, thì nƣớc Anh thành lập cơ quan dịch vụ mua sắm
Chính phủ, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng
nợ công và vấn đề nợ công đang trở thành yếu tố đe dọa đến sự ổn định tình
hình chính trị và khả năng phục hồi, phát triển kinh tế của nhiều quốc gia
thuộc Liên minh Châu Âu (EU) [77]. Nhằm giải quyết vấn đề nợ công, hầu
hết các quốc gia thuộc EU đều thi hành chính sách thắt lƣng buộc bụng ở các
mức độ khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nƣớc. Tại

nh,

Chính phủ đã thành lập một Ủy ban để thực hiện rà soát toàn bộ việc chi tiêu
của các Bộ, ngành Trung ƣơng 17 Bộ, ngành với mức chi tiêu cho việc mua

sắm công khoảng 45 tỷ Bảng nh) và cơ quan của Chính phủ trong việc mua
sắm hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình rà soát, Ủy ban này đã phát hiện ra
rằng có một số loại hàng hóa, dịch vụ mà các Bộ, ngành, cơ quan Chính phủ
sử dụng có đặc điểm tƣơng đồng về yêu cầu chất lƣợng, yếu tố kỹ thuật…
nhƣng giá mua sắm lại rất khác nhau có những loại hàng hóa chênh lệch
hàng trăm lần) và do nhiều nhà thầu khác nhau cung cấp, thời gian thực hiện
hợp đồng bị kéo dài ở các mức độ khác nhau. Qua rà soát cũng phát hiện ra
rằng, nhiều cơ quan, đơn vị mua sắm hàng hóa, tài sản tràn lan, vƣợt quá định
mức và nhu cầu cần thiết (sau này khi thực hiện mua sắm tập trung đã giảm
đƣợc khoảng 10% về số lƣợng mua sắm). Xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi và
mục tiêu quản lý nêu trên, Chính phủ

nh đã thành lập cơ quan thực hiện

chƣơng trình mua sắm tập trung. Cơ quan dịch vụ mua sắm công là một cơ
quan thuộc Văn phòng Nội các Vƣơng quốc

9

nh, có chức năng nghiên cứu,


đề xuất giải pháp và tổ thực hiện biện pháp nhằm quản lý, nâng cao hiệu quả
mua sắm và tiết kiệm chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho các cơ quan
của Chính phủ bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc. Cơ quan dịch vụ mua sắm
Chính phủ của Vƣơng quốc nh hiện có khoảng 400 nhân viên, trong đó 80%
là chuyên gia mua sắm [77].
Ngoài ra còn có Giáo trình “Quản lý tài sản công” của đồng tác giả
PGS.TS. Nguyễn Thị Bất và PGS.TS. Nguyễn Văn Xa. Giáo trình đƣa ra lý
thuyết về quản lý TSC nói chung. Trong giáo trình chỉ đề cập sơ lƣợc về quản

lý mua sắm TSC tại cơ quan nhà nƣớc. Nhƣ vậy các nghiên cứu khoa học nêu
trên chƣa đi sâu nghiên cứu nội dung quản lý mua sắm TSC.
Đề tài luận văn “Quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng cục Biển và
Hải đảo Việt Nam” sẽ đi sâu vào nghiên cứu việc quản lý mua sắm TSC tại
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam giai đoạn 2016-2018, chỉ ra ƣu điểm,
nhƣợc điểm, những hạn chế và nguyên nhân để đƣa ra các giải pháp hoàn
thiện quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
1.1.2. Nhận xét các công trình
- Các công trình nghiên cứu đã nêu những khái quát về lý luận quản lý
mua sắm tài sản công
- Đã nêu thực trạng chi quản lý mua sắm tà sản công nhƣng bị giới hạn
bởi không gian nghiên cứu khác nhau.
- Chỉ ra đƣợc những tồn tại của hoạt động mua sắm tài sản công ở các
địa phƣơng từ đó đƣa ra những hƣớng giải quyết.
Nhƣ vậy các đề tài nghiên cứu chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu
về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, chƣa có đề tài nào nghiên cứu tổng thể
hoạt động quản lý mua sắm tài sản công, để từ đó có những giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý hoạt động này ở Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam nhằm
tiết kiệm và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

10

Comment [U3]: Tổng quan quá sơ sài và chƣa
đạt đƣợc mục tiêu chính của tổng quan nghiên cứu là
chỉ ra khoảng trống nghiên cứu. Thêm nữa, khi tổng
quan em cần phải nhóm theo nhóm các vấn đề


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý mua sắm tài sản công
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản công

1.2.1.1. Khái niệm tài sản công
TSC là nguồn lực của mỗi quốc gia, nó góp phần quan trọng đối với
việc tồn tại cũng nhƣ phát triển của quốc gia đó. Toàn bộ TSC đều có chủ sở
hữu là Nhà nƣớc, Nhà nƣớc giao cho các cơ quan, đơn vị trong bộ máy trực
tiếp quản lý và sử dụng TSC.
- Tại Pháp, Điều L.1 Bộ luật Tài sản nhà nƣớc năm 1998 quy định: “Tài
sản quốc gia đƣợc hiểu là toàn bộ tài sản và quyền hạn đối với động sản và
bất động sản thuộc về Nhà nƣớc”.
- Tại Việt Nam: Điều 53, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài
nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý”. Trong Bộ Luật Dân sự 2015, Điều 197 quy định: “Đất đai, tài
nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý”. Luật Quản lý, sử dụng TSC 2017 quy định: “Tài sản công là tài sản
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý,
bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo
đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng
phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu
toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nƣớc, các
quỹ tài chính nhà nƣớc ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nƣớc; đất đai và
các loại tài nguyên khác”.

11

Comment [U4]: Tất cả phần này phải trích rõ
nguồn lý thuyết em lấy từ đâu, tài liệu hay giáo trình
nào???



Theo tác giả, trong luận văn sử dụng khái niệm TSC nhƣ sau: “Tài sản
công là một bộ phận quan trọng của tài sản nhà nƣớc, là những tài sản thuộc
sở hữu của Nhà nƣớc đƣợc sử dụng cho mục đích công. Tài sản công đƣợc
hình thành chủ yếu bằng vốn NSNN và vốn có nguốn gốc NSNN”.
Luận văn chỉ nghiên cứu việc quản lý mua sắm TSC là các phƣơng tiện
vận tải, máy móc, trang thiết bị và các phƣơng tiện làm việc khác phục vụ cho
hoạt động của các đơn vị. Đây là cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động quản
lý nhà nƣớc. Các tổ chức, cá nhân không có quyền sở hữu mà chỉ đƣợc quản
lý và sử dụng những tài sản này cho việc thực hiện những nhiệm vụ đƣợc Nhà
nƣớc phân công.
1.2.1.2. Đặc điểm tài sản công
Theo Nguyễn Thị Bất và Nguyễn Văn Xa 2017), TSC có những đặc
điểm cơ bản nhƣ sau:
- Thứ nhất, TSC phong phú về chủng loại; mỗi loại tài sản có tính năng,
công dụng khác nhau và mục đích sử dụng khác nhau, việc đánh giá hiệu quả
sử dụng cũng khác nhau; số lƣợng các loại TSC khác nhau, giá trị cũng khác
nhau, giá trị sử dụng và thời gian sử dụng của từng loại khác nhau… Vì vậy
thực hiện quản lý mỗi loại TSC cũng có những đặc điểm riêng biệt.
- Thứ hai, các cơ quan, đơn vị không có quyền sở hữu mà chỉ đƣợc
quản lý và sử dụng cho việc thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà nƣớc phân
công. Nhƣ vậy nếu quản lý TSC thiếu chặt chẽ dễ đƣa đến tình trạng sử dụng
lãng phí, gây thất thoát tài sản Nhà nƣớc.
Đặc điểm này là một đặc điểm cơ bản để thấy rõ sự khác nhau giữa
TSC và tài sản của một tổ chức. Tài sản của tổ chức chỉ phục vụ cho tổ chức
đó, trong khi TSC thuộc sở hữu toàn dân, nó phục vụ cho lợi ích toàn xã hội.
Đối với bất kỳ tài sản nào thì quyền định đoạt nằm trong tay chủ sở hữu.
TSC thuộc sở hữu của Nhà nƣớc, do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu nhƣng


12


Nhà nƣớc không sử dụng trực tiếp mà giao cho các tổ chức, cá nhân quản
lý và sử dụng. Nhà nƣớc cũng không trực tiếp sử dụng quyền định đoạt
đối với tài sản mà thực hiện phân cấp việc này cho các tổ chức, cá nhân
quản lý và sử dụng.
Thứ ba, TSC đƣợc phân bố rộng khắp mọi nơi trên đất nƣớc. Có những
loại tài sản phổ biến, đƣợc hầu hết các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
nhƣ trụ sở, đất đai, ô tô… Có những tài sản đặc thù, chỉ có số ít tổ chức, cá
nhân có nhu cầu sử dụng, phù hợp đối với những mục đích và tính chất riêng
đặc thù của mình. Vì vậy, phải có cơ chế và tổ chức bộ máy quản lý TSC phù
hợp với từng loại tài sản này.
Thứ tƣ, TSC bao gồm tài sản kinh doanh và không kinh doanh. Tài sản
kinh doanh là tài sản Nhà nƣớc giao cho doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế
phục vụ mục đích kinh doanh. Tài sản không kinh doanh là tài sản Nhà nƣớc
giao cho các CQĐVC với mục đích phục vụ hoạt động của các đơn vị này. Cơ
chế quản lý cũng nhƣ bộ máy quản lý cần phù hợp đối với các loại tài sản này.
Đồng thời cũng phải bảo đảm sự thống nhất trong hệ thống quy định đối với
quản lý TSC.
1.2.2. Phân loại tài sản công
TSC trong CQĐVC đƣợc phân loại dựa trên những tiêu thức khác nhau.
Có một số cách phân loại TSC nhƣ sau:
- Phân loại TSC theo thời hạn sử dụng:
Thực tế có một số loại tài sản có thể sử dụng thời gian rất dài, không
bị mất đi, ví dụ tài nguyên đất, nƣớc,… Ngƣợc lại, có những loại chỉ có
thời hạn sử dụng ngắn nhƣ các loại khoáng sản hay tài sản do con ngƣời
tạo ra. Phân chia theo thời gian sử dụng vĩnh viễn hay có thời hạn cũng
mang tính chất tƣơng đối vì những tài sản có thể sử dụng vĩnh viễn cũng
vẫn bị cạn kiệt, ô nhiễm… nếu nhƣ không đƣợc quản lý và sử dụng cũng


13


nhƣ có các biện pháp bảo vệ một cách hữu hiệu. Trên thực tế có rất nhiều
vùng đất, sông ngòi đã ô nhiễm nặng nề do sự buông lỏng trong quản lý, sử
dụng và khó có thể phục hồi.
- Phân loại TSC theo tính chất, đặc điểm hoạt động:
Dựa vào tính chất và đặc điểm hoạt động, có thể chia TSC thành hai
loại là bất động sản và động sản.
- Phân loại TSC theo nguồn gốc hình thành:
Theo cách chia này TSC bao gồm tài nguyên thiên nhiên hay còn gọi là
tài sản thiên tạo và tài sản do con ngƣời tạo ra, còn gọi là tài sản nhân tạo.
Tài sản thiên tạo là các loại tài nguyên thiên nhiên ban tặng, thuộc sở
hữu của một quốc gia nhƣ đất, vùng trời, vùng biển, rừng tự nhiên, không khí,
môi trƣờng…
Tài sản nhân tạo là tài sản đƣợc con ngƣời làm ra nhƣ công trình hạ
tầng kỹ thuật, văn hóa, thể thao…, phƣơng tiện, thiết bị làm việc, thiết bị, máy
móc, cơ sở hạ tầng dùng cho sản xuất kinh doanh… Tài sản nhân tạo đƣợc
hình thành chủ yếu từ nguồn NSNN, có một phần nhỏ là từ các nguồn khác
nhƣ tịch thu, hiến tặng, đóng góp từ trong và ngoài nƣớc.
- Phân loại TSC theo đối tƣợng quản lý, sử dụng:
TSC trong CQĐVC bao gồm: đất đai, trụ sở làm việc và các tài sản
khác gắn liền với đất, các loại phƣơng tiện vận tải, các loại thiết bị, máy móc
và tài sản khác. Đây là tài sản mà các CQĐVC đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ
quản lý, sử dụng.
Tài sản nằm trong kết cấu hạ tầng phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng: các công trình giao thông vận tải nhƣ đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng
thủy…; các công trình thủy lợi nhƣ đê điều, kênh mƣơng…; hệ thống lƣới
điện, chiếu sáng, cấp thoát nƣớc;…


14


Tài sản đƣợc Nhà nƣớc giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng nhƣ
đất đai, nhà xƣởng, các phƣơng tiện phục vụ sản xuất kinh doanh… gọi chung
là “tài sản công tại doanh nghiệp”.
Các loại tài sản Nhà nƣớc đƣợc xác định là chủ sở hữu nhƣ tài sản bị
tịch thu sung công, đƣợc biếu tặng, đóng góp, viện trợ…
Tài sản dự trữ quốc gia.
Đất đai, nƣớc, khoáng sản, rừng trồng từ tiền có nguồn gốc NSNN,
rừng tự nhiên, nguồn lợi ở vùng trời, vùng biển… Nguyễn Thị Bất và
Nguyễn Văn Xa, 2017).
- Phân loại TSC theo công dụng:
Trụ sở làm việc: gồm đất, nhà, xƣởng và các tài sản khác đi cùng. Các
loại tài sản này có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Phƣơng tiện vận tải: bao gồm ô tô cho các hoạt động công tác và những
phƣơng tiện vận tải khác. Các loại tài sản này có giá trị tƣơng đối lớn, thƣờng
xuyên sử dụng trong hoạt động hàng ngày. Các loại tài sản này có thời gian sử
dụng ngắn hơn, đồng thời giá trị hao mòn hàng năm cũng lớn hơn.
Các loại thiết bị và phƣơng tiện để làm việc và các loại khác. Loại này
rất đa dạng về chủng loại. Nó phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng đơn vị
quản lý, sử dụng. Nhóm tài sản này có thời gian tính hao mòn ngắn và có thể
hết ngay trong năm. Việc quản lý tài sản thuộc nhóm này theo phƣơng pháp
ghi sổ theo dõi hoặc phiếu tài sản.
Ở các quốc gia khác nhau tùy thuộc vào quan điểm về giá trị cũng nhƣ
quy mô nền kinh tế mà cách quản lý đối với các loại tài sản này không giống
nhau. Trên thực tế, việc quản lý TSC trong CQĐVC thƣờng áp dụng đồng
thời các cách trên. TSC đƣợc chia thành hai loại là TSCĐ và tài sản khác.
TSCĐ gồm: trụ sở làm việc; các phƣơng tiện vận tải; các máy móc, trang thiết

bị; phƣơng tiện làm việc và các tài sản khác. Ở đây tài sản khác là những loại
có giá trị nhỏ chƣa thỏa mãn các điều kiện để xếp vào nhóm TSCĐ.

15


×