Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ: Quản Lý Tài Chính Các Chương Trình Khoa Học Và Công Nghệ Trọng Điểm Cấp Bộ Của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRỊNH THỊ HƯƠNG THẢO

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP BỘ
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRỊNH THỊ HƯƠNG THẢO

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP BỘ
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh



Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
tài liệu tham khảo và số liệu được sử dụng trong luận văn này đều có nguồn
gốc rõ ràng, đảm bảo tính tin cậy, chính xác.
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Hương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, cung cấp kiến thức,hỗ trợ
tài liệu trong quá trình học tập nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Ngọc Thanh - giảng
viên trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho học viên
những kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian vừa qua để hoàn
thiện bản luận văn này.
Học viên xin chân thành cảm ơn Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các bạn đồng nghiệp, những người thân, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn tất cả những sự động viên, giúp đỡ quý
báu của các thầy cô, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp!


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC CHƯƠNG
TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP BỘ CỦA TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG .................................................................................... 5
1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan .............................................. 5
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính chương trình KH&CN ................................ 8
1.2.1 Các thuật ngữ liên quan ................................................................................. 8
1.2.2 Vai trò, sự cần thiết của công tác quản lý tài chính chương trình .............. 10
1.2.3 Nội dung của quản lý tài chính với các chương trình KH&CN .................. 11
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính với các chương trình ............ 13
1.2.5 Tiêu chí đánh giá ......................................................................................... 13
1.3 Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính với các chương trình KH&CN cấp Bộ Tài
nguyên và Môi trường .................................................................................................. 14
1.3.1 Cơ sở pháp lý cho quản lý tài chính các chương trình trọng điểm ............ 14
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý tài chính với các chương trình KH&CN trọng điểm cấp
Bộ và bài học rút ra cho Bộ Tài nguyên và Môi trường............................................... 16
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.......................................................................... 24
3.1 Tổng quan về các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Bộ giai
đoạn 2015 - 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường .................................................. 24
3.1.1 Tổng quan về Bộ Tài nguyên và Môi trường ............................................... 24
3.1.2 Tổng quan về hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ........................................................................................................................... 26
3.1.3 Tổng quan về các chương trình khoa học công nghệ cấp Bộ thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường .................................................................................................. 27
3.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính các chương trình khoa học và công nghệ
cấp Bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường từ năm 2015 đến 2018 ................................ 51



3.2.1 Cơ chế quản lý tài chính cho các chương trình KH&CN trọng điểm cấp Bộ
Tài nguyên và Môi trường ............................................................................................ 51
3.2.2 Đánh giá về quy mô và cơ cấu tổng thể chi ngân sách cho các hoạt động khoa
học và công nghệ của Bộ từ năm 2015 đến năm 2018 ................................................. 55
3.2.3 Thực trạng công tác quản lý tài chính các chương trình khoa học công nghệ
cấp Bộ giai đoạn 2015-2020 ......................................................................................... 56
3.2.4 Thực trạng công tác quản lý khoán chi thực hiện các nhiệm vụ .................. 59
3.2.5 Thực trạng tình thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt dự toán các nhiệm vụ
KHCN cấp Bộ ............................................................................................................... 59
3.2.6 Về điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ.................................................. 67
3.2.7 Thực trạng lập, thẩm tra, phê duyệt và quyết toán kinh phí thực hiện đề
tài/nhiệm vụ KHCN ...................................................................................................... 67
3.2.8 Thực trạng về huy động nguồn thu khác thực hiện đề tài KHCN trong các
chương trình trọng điểm của Bộ Tài nguyên và Môi trường ....................................... 69
3.3 Đánh giá công tác quản lý tài chính các chương trình khoa học và công nghệ
cấp Bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường ..................................................................... 69
3.3.1 Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật .................................................... 69
3.3.2 Đánh giá chung theo các tiêu chí .................................................................. 71
3.3.3 Đánh giá cụ thể về công tác quản lý nguồn kinh phí, quản lý chi thực hiện đề
tài KHCN cấp Bộ .......................................................................................................... 74
3.3.4 Đánh giá về công tác lập dự toán NSNN các chương trình KH&CN trọng điểm
cấp Bộ ........................................................................................................................... 76
3.3.5 Đánh giá về công tác lập, thẩm tra, phê duyệt và quyết toán kinh phí thực hiện
đề tài/nhiệm vụ KHCN chấp hành ngân sách nhà nước ............................................... 77
3.4 Đánh giá cơ chế quỹ KHCN và huy động nguồn thu ...................................... 79
3.5 Điều tra khảo sát sử dụng phiếu ...................................................................... 80
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP BỘ

TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.......................................................................... 87
4.1 Bối cảnh ........................................................................................................... 87


4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính các chương trình KHCN trọng
điểm cấp Bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường ............................................................ 91
4.2.1 Các giải pháp chung ..................................................................................... 91
KẾT LUẬN........................................................................................................... 96
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 97
Phụ lục. Thống kê danh sách cán bộ quản lý khoa học và công nghệ ...............106


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

KHCN

Khoa học và Công nghệ

2

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường


3

CP

Chính phủ

4

KTXH

Kinh tế - Xã hội

5

NSNN

Ngân sách Nhà nước

6

NQ

Nghị quyết

7

TNMT

Tài nguyên và Môi trường


8

HTQT

Hợp tác quốc tế

9

QG

Quốc gia


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu tập trung đẩy mạnh một số hướng nghiên cứu trọng tâm phục
vụ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc chức năng
nhiệm vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã triển khai tổ chức thực hiện 08
Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Bộ giai đoạn
2016 ÷ 2020, bao gồm:
- Chương trình “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ
trong điều tra cơ bản đất đai, giám sát sử dụng đất và xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu đất đai nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai”, mã số
TNMT.01/16-20;
- Chương trình “Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ quản
lý, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ tài nguyên nước, nâng
cao hiệu lực thực thi của pháp luật về tài nguyên nước”, Mã số TNMT.02/16-20;
- Chương trình “Nghiên cứu khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về địa chất và khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất và đánh giá

khoáng sản giai đoạn 2016 ÷ 2020”, mã số TNMT.03/16-20;
- Chương trình “Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong
quản lý và bảo vệ môi trường giai đoạn 2016 ÷ 2020”, mã số TNMT.04/16-20;
- Chương trình “Khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng lực cảnh báo,
dự báo khí tượng, thủy văn, hải văn và phục vụ quản lý nhà nước về khí tượng,
thủy văn và biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020”, mã số TNMT.05/16-20;
- Chương trình “Khoa học và công nghệ về quản lý tổng hợp tài nguyên,
bảo vệ môi trường biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020”, mã số TNMT.06/16-20;
- Chương trình “Nghiên cứu, xác lập cơ sở khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ phục vụ đẩy mạnh ứng dụng kết quả điều tra, đo đạc bản đồ vào
thực tế giai đoạn 2016-2020”, mã số TNMT.07/16-20;
- Chương trình “Nghiên cứu công nghệ viễn thám trong quản lý, giám sát
tài nguyên thiên nhiên, môi trường, phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi
1


khí hậu, quốc phòng - an ninh và phát triển kinh tế xã hội”, mã số TNMT.08/1620.
Nhìn chung, trong giai đoạn vừa qua, việc triển khai tổ chức thực hiện các
chương trình trọng điểm, công tác nghiên cứu của Bộ đã có những kết quả quan
trọng, đáng ghi nhận, tạo môi trường thuận lợi cho nghiên cứu, nâng cao hiệu quả
và sự đóng góp tích cực của hoạt động khoa học và công nghệ cho sự nghiệp đổi
mới đất nước, phát triển bền vững ngành tài nguyên và môi trường.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện, thực tiễn cho thấy có nhiều
nội dung về quản lý tài chính cho các chương trình KH&CN trọng điểm còn có
những tồn tại, chưa phù hợp với thực tiễn cải cách hành chính giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính các chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Bộ của Bộ Tài nguyên và Môi
trường” để thực hiện luận văn nghiên cứu của mình, nhằm làm rõ những vấn đề
lý luận về quản lý tài chính các chương trình, nhiệm vụ, đề tài khoa học công
nghệ cấp Bộ, phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính, từ đó đề xuất giải

pháp, khuyến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản lý kinh phí sự nghiệp khoa
học trong thời gian tới đây.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý tài chính các chương trình KH&CN trọng điểm cấp Bộ
của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?
Làm thế nào để hoàn thiện quản lý tài chính các chương trình KH&CN
trọng điểm cấp Bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian tới?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá được thực trạng quản lý tài
chính với các nhiệm vụ thuộc 08 chương trình KH&CN trọng điểm của Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tìm kiếm các giải pháp có căn cứ khoa học nhằm hoàn
thiện công tác quản lý này. Để thực hiện mục tiêu đề ra, luận văn xác định những
nhiệm vụ cụ thể sau:
2


- Xác định khung lý thuyết cho nghiên cứu về quản lý tài chính các chương
trình KH&CN trọng điểm cấp Bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính các chương trình KH&CN
trọng điểm cấp Bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đánh giá làm rõ ưu điểm và
hạn chế, lý giải những nguyên nhân của kết quả đạt được và các vấn đề còn tồn
tại trong giai đoạn vừa qua.
- Đề ra các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính các chương trình KH&CN
trọng điểm cấp Bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý tài chính 08 chương
trình khoa học và công nghệ cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường. Những mối quan
hệ tài chính giữa chủ thể quản lý là đơn vị dự toán cấp 1 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường với cơ quan quản lý nhà nước liên quan về khoa học và công nghệ và

với các đơn vị dự toán cấp 2, cấp 3 trực thuộc và chủ nhiệm đề tài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi chủ thể quản lý
Công tác quản lý tài chính các chương trình được nghiên cứu dưới góc độ
quản lý kinh tế với chủ thể quản lý là Bộ Tài nguyên và Môi trường (Vụ Kế hoạch
và Tài chính, Vụ Khoa học và Công nghệ) với các hoạt động tài chính liên quan.
Công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền cao hơn (Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học và Công nghệ) được đề cập ở mức độ nhất định nhưng không phải là
trọng tâm nghiên cứu của luận án.
Phạm vi nội dung cơ chế quản lý tài chính
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu quản lý tài chính. Luận văn này của tác
giả được tiếp cận nghiên cứu trên các nội dung chính sau:
a) Phân cấp quản lý các nhiệm vụ KH&CN
b) Lập dự toán các nhiệm vụ KH&CN
3


c) Chấp hành dự toán với các nhiệm vụ KH&CN
d) Kiểm tra giám sát chế độ kế toán, kiểm toán và quyết toán với các nhiệm
vụ KH&CN
Phạm vi không gian
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý tài chính các chương trình KH&CN
cấp Bộ TN&MT.
Phạm vi thời gian
Luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính các cương trình
KH&CN cấp Bộ TN&MT từ 2015 đến 2018.
5. Kết cấu của luận văn
Để đảm bảo tính thống nhất và chỉnh thể của vấn đề nghiên cứu, ngoài phần
mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 4
chương:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về quản lý tài chính các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm
cấp Bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính các chương trình
khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính các chương trình
khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC CHƯƠNG
TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP BỘ CỦA
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề quản lý tài chính từ ngân sách nhà nước nói chung và quản lý tài
chính cho khoa học và công nghệ tuy không phải vấn đề mới trong quản lý kinh
tế ở nước ta, nhưng luôn là nội dung hấp dẫn, luôn thu hút được sự quan tâm của
đông đảo các nhà khoa học, quản lý và hoạch định chính sách.
Đáng lưu ý có nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh (2008) [24] trong luận án
tiến sỹ kinh tế tại Học viện Tài chính về đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước
trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. Tác giả đã đưa ra nhiều nội dung
rất quan trọng, thiết thực cần quan tâm trong giai đoạn chuyển đổi, xây dựng thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, là căn cứ hình thành
các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp KH&CN, khẳng định vai trò đi đầu, là
động lực cho tăng trưởng và phát triển của nghiên cứu đổi mới sáng tạo.
Bùi Đại Dũng (2007) [8] đã đi sâu nghiên cứu về hiệu quả chi tiêu ngân

sách dưới tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế giới, đưa ra
nhiều bài học kinh nghiệm sâu sắc cho nước ta về quản lý tài chính nói chung và
quản lý ngân sách nhà nước nói riêng, trong đó có chi sự nghiệp khoa học và công
nghệ. Đây là một công trình công phu và hết sức có giá trị cho nghiên cứu quản
lý kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở nước ta.
Đỗ Tiến Dũng (2015) [14] đã thực hiện nghiên cứu đề xuất giải pháp đổi
mới tổ chức hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia theo Luật Khoa học và Công nghệ sửa đổi. Trong đó, nhiều nội

5


dung về chuyển đổi từ cấp phát kinh phí theo năm tài chính sang hình thức cơ chế
Quỹ là vấn đề mới, có ý nghĩa đặc biệt trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
Cũng đối với nội dung về cơ chế quỹ cho quản lý tài chính về KH&CN,
nghiên cứu của Mai Thế Bình (2015) [21] về đổi mới quy trình tổ chức thực hiện
đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia tài trợ phù hợp với
Luật Khoa học và Công nghệ 2013 cũng tiếp tục phân tích sâu về phương thức
quản lý mới này cho đổi mới quản lý chi từ NSNN cho KH&CN.
Một số công trình của tác giả Hạng Hoài Thanh - Quản lý tài chính Trung
Quốc - bản dịch (2002) [15], Lý luận hành chính nhà nước - Học viện Hành chính
(2010) [16], Quản lý tài chính công của Học viện Tài chính (2009) [17], Lý thuyết
tài chính của Học viện Tài chính (2009) [18]. Trong đó, các khái niệm và thuật
ngữ cơ bản liên quan sẽ được sử dụng và phân tích trong luận văn.
Các nội dung về chế độ tự chủ về tài chính, biên chế đối với cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập được mô tả tương đối chi tiết với các nội dung
quy định cụ thể trong hướng dẫn của Bộ Tài chính (2007) [5]. Tài liệu này là
khung hướng dẫn tổng thể, tuy nhiên, cần thường xuyên cập nhật các văn bản liên
quan, thay thế.
Công trình luận án tiến sỹ của Nguyễn Văn Nhứt (2004) [23] đã tập trung

đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách nhà nước
ở cấp chính quyền cơ sở tại Việt Nam. Nội dung về quản lý khoa học và công
nghệ chưa được đề cập sâu sắc, tuy nhiên, các vấn đề cơ bản liên quan đến khung
pháp lý về quản lý NSNN lại được phân tích, đánh giá rất sâu sắc. Các định hướng
giải pháp của tác giả này rất có ý nghĩa trong nhiều lĩnh vực và có thể vận dụng
cho quản lý chi đối với các chương trình KH&CN trong luận văn này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hiện nay đã thành lập Quỹ phát triển KH&CN
của Bộ từ năm 2017 Tuy nhiên, do còn nhiều khó khăn về huy động vốn điều lệ,
cơ chế cấp phát kinh phí, nhân lực chuyên trách và kiêm nhiệm và những nguyên
6


nhân khác nhau, hiện nay Quỹ vẫn chưa đi vào hoạt động. Đây cũng là một nội
dung quan trọng sẽ được đi sâu phân tích trong các chương tiếp theo.
Về kinh nghiệm quốc tế cho quản lý ngân sách, đáng lưu ý có nghiên cứu
của Lưu Đức Hải (2015) về “Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý ngân sách và bài
học cho Việt Nam” trên Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán. Công trình đã
phân tích tương đối khách quan, sâu sắc từ góc nhìn khoa học, biện chứng cho
phép nhìn nhận nhiều vấn đề còn tồn tại trong quản lý tài chính công ở nước ta
hiện nay [20].
Trong luận án tiến sỹ của Ngô Thanh Hoàng (2012) [22], các nội dung về
hoàn thiện cơ chế lập dự toán ngân sách nhà nước gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội theo khuôn khổ trung hạn ở Việt Nam là nghiên cứu rất công phu,
chi tiết về vai trò của kế hoạch trung hạn trong quản lý chi cho các tổ chức sự
nghiệp. Hiện nay, tại các Bộ ngành, địa phương việc triển khai kế hoạch trung
hạn 3 năm đã và đang là công cụ hữu hiệu trong lập, phân bổ và chấp hành dự
toán ngân sách nhà nước.
Các công trình của Phạm Ngọc Dũng, Hoàng Thị Thuý Nguyệt (2008) [26]
về quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra và khả năng ứng dụng ở Việt
Nam là một nghiên cứu khá công phu, đưa ra các vấn đề nền tảng về khoán chi

đến sản phẩm cuối cùng trong KH&CN, thực hiện tự chủ tại các tổ chức KH&CN.
Nghiên cứu của Phan Huy Đường (2014) [25] về quản lý công và Lê Anh
Khoa, Trần Phương Liên (2007) [19] từ nhiều góc độ khác nhau về quản lý công,
quản lý ngân sách nói chung hoặc từ tiếp cận về quản lý thuế cũng đều đề cập
đến nhiều nội dung liên quan đến quản lý tài chính cho các hoạt động khoa học
và công nghệ ở nước ta phục vụ cho nghiên cứu.
Và nhiều các công trình, văn bản khác liên quan đến Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013 [28] là căn cứ, cơ sở cho công tác quản lý tài chính
nói chung và quản lý tài chính cho KH&CN sẽ được viện dẫn chi tiết trong các
chương tiếp theo của luận văn.
7


1.2 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính chương trình KH&CN
1.2.1 Các thuật ngữ liên quan
Chương trình khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát
triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn được triển khai
dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử
nghiệm, dự án khoa học và công nghệ [12].
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước [9].
Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của
sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy [28].
Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không
kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm [28].
Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ

khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát
triển khoa học và công nghệ [28].
Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất,
quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn [28].
Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy
luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy [28].
Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên
cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của
con người và xã hội [28].
8


Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho
việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử;
dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu
khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội [28].
Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ
khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ
cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ [28].
Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc bên đặt hàng đưa
ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và công nghệ, cung cấp kinh phí để tổ chức, cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ thông
qua hợp đồng [28].

Quản lý tài chính các chương trình KHCN bao gồm việc Phân cấp quản lý
các nhiệm vụ KH&CN, Lập dự toán các nhiệm vụ KH&CN; Chấp hành dự toán
với các nhiệm vụ KH&CN; Kiểm tra giám sát chế độ kế toán, kiểm toán và quyết
toán với các nhiệm vụ KH&CN thuộc các chương trình KH&CN để đảm bảo cung
cấp đầy đủ nguồn lực theo quy định của pháp luật về tài chính và KH&CN, đảm
bảo thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của Chương trình KH&CN.
c) Chấp hành dự toán với các nhiệm vụ KH&CN
d) Kiểm tra giám sát chế độ kế toán, kiểm toán và quyết toán với các nhiệm
vụ KH&CN

9


1.2.2 Vai trò, sự cần thiết của công tác quản lý tài chính với các chương
trình KH&CN
Công tác quản lý KH&CN nói chung, quản lý tài chính nói riêng có ý nghĩa,
vai trò đặc biệt quan trọng cho phép sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển
KH&CN, là động lực góp phần phát triển bền vững nền kinh tế, cho phép:
- Phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính ngân sách nhà nước.
- Huy động các nguồn lực xã hội nhằm tạo động lực phục vụ cho sự phát
triển sự nghiệp khoa học và công nghệ.
- Thúc đẩy thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường việc
tự chủ trong nghiên cứu khoa học, thúc đẩy thị trường KH&CN phát triển, hình
thành các tổ chức KH&CN, tổ chức dịch vụ KH&CN và đổi mới mạnh mẽ trong
công tác quản lý nhà nước về KH&CN.
Năm 2013, Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông
Luật Khoa học và Công nghệ (KH&CN) với rất nhiều quy định mới, tạo hành
lang pháp lý quan trọng cho triển khai các hoạt động hoạt động KH&CN.
Tiếp theo, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

Khoa học và Công nghệ.
- Ngày 01 tháng 11 năm 2012, Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII đã tiếp tục banh
hành Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số: 418/QĐ-TTg ngày 11
10


tháng 04 năm 2012 với quan điểm về KH&CN là tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn
diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ;
tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia; đẩy mạnh nghiên cứu ứng
dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
Chính phủ đã đưa ra mục tiêu đến năm 2020, khoa học và công nghệ góp
phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và tái cấu trúc nền kinh tế, giá trị sản phẩm
công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% GDP.
- Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 06 năm
2016 của quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Và rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, hình thành hệ
thống văn bản quản lý nhà nước tương đối đầy đủ, là cơ sở cho phép tổ chức thưc
hiện các nhiệm vụ KH&CN nói chung ở cả Trung ương và địa phương.
1.2.3 Nội dung của quản lý tài chính với các chương trình KH&CN
Nội dung quản lý quản lý tài chính cho các KH&CN rất phức tạp, theo
nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau và liên tục được cập nhật, bổ sung hoàn

thiện song hành cùng với công tác quản lý tài chính công nói chung ở nước ta.
Các nội dung quản lý tài chính chương trình KHCN cấp Bộ, bao gồm:
- Phân cấp quản lý các nhiệm vụ KH&CN
- Lập dự toán các nhiệm vụ KH&CN
- Chấp hành dự toán với các nhiệm vụ KH&CN
- Kiểm tra giám sát chế độ kế toán, kiểm toán và quyết toán với các nhiệm
vụ KH&CN.
Một số quy trình quan trọng trong quản lý tài chính các nhiệm vụ KH&CN
bao gồm:
- Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự toán NSNN các đề tài KHCN
- Quy trình lập, thẩm tra, phê duyệt và quyết toán kinh phí thực hiện đề
tài/nhiệm vụ KHCN
Đơn vị dự toán cấp II: Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị cấp dưới đơn
11


vị dự toán cấp I, tức là Bộ Tài chính, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và
phân bổ dự toán được giao cho các đơn vị dự toán cấp III. Chịu trách nhiệm trước
Nhà nước về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán kinh phí NSNN
của cấp mình và công tác kế toán, quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực
thuộc.
+ Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí NSNN: đây
là các đơn vị được đơn vị dự toán cấp I hoặc đơn vị dự toán cấp II giao dự toán,
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán kinh phí NSNN
của đơn vị mình.
Về các căn cứ pháp lý cơ bản, một số văn bản quan trọng được sử dụng để
đánh giá công tác quản lý tài chính về KH&CN tại Bộ Tài nguyên và Môi trường
dưới đây:
- Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật;

- Luật Kế toán năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
- Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
- Nghị định của Chính phủ: số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; số 117/2013/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐCP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
12


- Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế
và sự nghiệp khác;
- Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
- Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh
tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường;
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính với các chương trình
KH&CN
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quản quản lý
tài chính cho khoa học và công nghệ. Một số nhóm nhân tố chính như sau:
- Qui định của pháp luật liên quan đến quản lý tài chính

- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, đặc điểm các tổ chức nghiên cứu
- Trình độ, năng lực của chủ nhiệm đề tài
- Trình độ, năng lực của chuyên viên quản lý tài chính
- Cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ phục vụ cho quản lý tài chính
1.2.5 Tiêu chí đánh giá
a) Các tiêu chí trực tiếp
- Mức độ tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành
về khoa học và công nghệ, các quy định về quản lý tài chính - kế toán đối với các
nhiệm vụ thuộc chương trình trọng điểm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Mức độ đổi mới sáng tạo, đa dạng hoá các nguồn lực tài chính cho các
chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
- Đánh giá về hiệu quả của quản lý chi cho các nhiệm vụ theo đúng quy
định, định mức, đảm bảo hợp lý, tránh tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tạo
động lực nghiên cứu cho cán bộ, tổ chức KH&CN, đảm bảo cung cấp đầy đủ và
13


hợp lý các yếu tố cấu thành nhiệm vụ KH&CN để đáp ứng các mục tiêu chất
lượng nghiên cứu.
+ Tính hợp lý, chặt chẽ của các quy trình quản lý chi cho KHCN.
+ Sự tuân thủ, phù hợp của các định mức chi tài chính cho KHCN và các
chuẩn mực tài chính - kế toán khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự phù hợp của cơ chế phân bổ nguồn tài chính.
+ Mức độ tiết kiệm, hiệu quả trong chi tiêu NSNN.
+ Sự phát triển về quy mô, số lượng của các nhiệm vụ, tổng kinh phí chi
cho sự nghiệp khoa học của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Các tiêu chí gián tiếp
- Tác động của quản lý tài chính với thu hút các nguồn nhân lực chất lượng
cao, các chuyên gia, nhà khoa học tham gia thực hiện các nhiệm vụ KHCN trong

các chương trình nghiên cứu trọng điểm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tác động của quản lý tài chính hiệu quả đến nâng cao, đảm bảo chất lượng
các nhiệm vụ KHCN thuộc các chương trình.
- Tác động của quản lý tài chính đến kinh tế xã hội nói chung.
- Tác động của cơ chế quản lý tài chính tới hợp tác quốc tế, đẩy mạnh, mở
rộng với các đối tác quốc tế trong các lĩnh vực về tài nguyên và môi trường.
- Tạo động lực chung đẩy mạnh các phong trào thi đua, khen thưởng trong
ngành tài nguyên và môi trường, sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội.
1.3 Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính với các chương trình KH&CN
cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường
1.3.1 Cơ sở pháp lý cho quản lý tài chính với các chương trình KH&CN
trọng điểm cấp Bộ
Trên cơ sở các quy định chung của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015,
Luật Kế toán năm 2015, Luật Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Chính phủ và các Bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ
đã ban hành nhiều văn bản, tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý tài chính về
14


KHCN nói chung và các chương trình KHCN nói riêng. Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã chấp hành, vận dụng các văn bản phục vụ công tác quản lý các chương
trình trọng điểm.
- Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Bộ tài chính- Bộ Khoa học và Công nghệ về Hướng dẫn định mức xây dựng, phân
bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2015 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Tài chính quy định khoán chi thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư 26/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về ban hành Quy chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Quyết định số 2539/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 8 năm 2019 về ban hành
Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Quyết định số 2466/QĐ-BTNMT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức xây dựng dự
toán đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp cơ sở thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Quyết định số 784/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 05 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn,
mức chi thanh toán công tác phí và hội nghị phí sử dụng ngân sách nhà nước trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thông tư số 70/2012/TT-BTC ngày 03/5/2012 của Bộ Tài chính quy định
mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn
thám quốc gia.

15


- Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định quy trình, định mức kinh tế- kỹ thuật xây dựng
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
- Quyết định số 661/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Đơn giá sản phẩm đo đạc và bản đồ 2015.
Và nhiều văn bản cụ thể khác áp dụng cho từng loại hình, đối tượng cụ thể
liên quan đến các yếu tố cấu thành dự toán chi của các nhiệm vụ KHCN cấp Bộ
thuộc các chương trình trọng điểm được sử dụng, áp dụng tại Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý tài chính với các chương trình KH&CN trọng

điểm cấp Bộ và bài học rút ra cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính cho các nhiệm vụ KHCN
nói riêng là vấn đề phức tạp. Hệ thống các văn bản quy định liên quan có rất nhiều
và liên tục thay đổi theo thời gian, mức độ ổn định thấp.
Việc thường xuyên đổi mới, sửa đổi các văn bản quy định, cập nhật các
căn cứ pháp lý phục vụ quản lý tài chính bên cạnh ưu điểm là đảm bảo nhu cầu
của thực tiễn, sự phát triển của kinh tế xã hội, theo kịp yêu cầu của các tổ chức,
cá nhân tham gia các nhiệm vụ KHCN cũng tạo ra những khó khăn nhất định cho
công tác quản lý, trong bối cảnh cải cách hành chính, tinh giảm biên chế hiện nay
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Qua quá trình tổ chức thực hiện các chương trình KHCN trọng điểm cấp
Bộ giai đoạn 2010-2015 và từ năm 2015 đến nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường
đã cố gắng tuân thủ, chấp hành đầy đủ các quy định, cụ thể hoá để ban hành các
Quy chế về quản lý KHCN, quản lý tài chính của Bộ để hướng dẫn, tạo điều kiện
cho các nhà khoa học, các tổ chức trực thuộc triển khai các nhiệm vụ được giao.
Kết quả đã đạt được

16


Theo số liệu thống kê của Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài nguyên
và Môi trường, đội ngũ cán bộ KHCN của Bộ với số lượng đông đảo, tham gia
thực hiện hầu hết các nhiệm vụ của các chương trình, đáp ứng yêu cầu cả về chất
lượng và số lượng. Tính đến hết năm 2018, tổng số nhân lực khoa học và công
nghệ Bộ Tài nguyên và Môi trường là 1366 người.
+ Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 99 người.
+ Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản 250 người.
+ Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường 190 người.
+ Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ 71 người.
+ Viện Nghiên cứu quản lý đất đai 44 người.

+ Viện Khoa học môi trường 30 người.
+ Viện Nghiên cứu biển và hải đảo 28 người.
+ Trường ĐHTN&MT Hà Nội 314 người.
+ Trường ĐHTN&MT TP Hồ Chí Minh 340 người.
Đầu tư tài chính từ NSNN (nguồn Sự nghiệp khoa học) của Bộ Tài nguyên
và Môi trường đã tăng đáng kể qua từng giai đoạn. Việc tổ chức triển khai quản
lý hiệu quả tài chính 08 chương trình KHCN trọng điểm đã có những đóng góp
đáng kể, phát triển các hướng nghiên cứu cơ bản và ứng dụng chuyên sâu, các
công nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của Bộ.
Nhìn chung, trong tất cả các bước từ đề xuất xây dựng nhiệm vụ, lập dự
toán, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, đánh giá nghiệm thu, quyết
toán, thanh lý, các nhiệm vụ thuộc 08 chương trình KHCN trọng điểm của Bộ đã
tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các quy định về khoa học và công nghệ, tài chính - kế
toán. Các nhiệm vụ triển khai với thời gian hợp lý, đảm bảo cung cấp tương đối
đầy đủ và hợp lý nguồn lực, nâng cao chất lượng nghiên cứu.
Bộ đã niêm yết công khai và thực hiện đầy đủ các các quy trình quản lý chi
cho KHCN để tạo điều kiện cho tổ chức thực hiện các đề tài KHCN. Các chương
trình đều thực hiện đầy đủ các yêu cầu về tiết kiệm theo các văn bản hướng dẫn,
đảm bảo tính hiệu quả trong chi tiêu NSNN.
17


×