Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ: Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Trường Cao Đẳng Sư Phạm Trung Ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------

NGUYỄN HOÀNG LAN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------

NGUYỄN HOÀNG LAN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Bạch Tuyết

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Thị Bạch Tuyết, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Lan



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KỸ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................. 1
2 Mục đích nghiên cứu........................................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu..................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn......................................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP ................ 5
1.1. Quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập ............................................. 5
1.1.1 Khái niệm quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập ............ 5
1.1.2 Nội dung quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập.......... 9
1.1.3 Nguyên tắc quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập .... 15
1.1.4 Công cụ quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập ......... 16
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong các trường
đại học, cao đẳng công lập............................................................................... 18
1.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại một số trường Đại học, Cao đẳng......... 21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trường Cao đẳng công lập Việt Nam ........ 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương ................. 23
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 25

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 27


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................................ 29
2.3.1. Thu NSNN và thu sự nghiệp qua các năm ...................................................... 29
2.3.2. Cơ cấu nguồn thu ............................................................................................ 29
2.3.3. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu........................................................................... 29
2.3.4. Cơ cấu chi........................................................................................................ 29
2.3.5. Tỷ lệ tiết kiệm chi ........................................................................................... 29
2.3.6. Tỷ lệ tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên .................................................... 30
2.3.7. Tỷ trọng đầu tư cơ sở vật chất trong tổng chi ................................................. 30
2.3.8. Tỷ trọng đầu tư quỹ học bổng cho sinh viên ................................................... 30
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG ....................................................... 31
3.1. Tổng quan về trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương ..................................................... 31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 31
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ................................................................................... 32
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.................................................................................... 33
3.1.4. Công tác tổ chức quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương ...... 35
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương .......... 38
3.2.1. Quản lý nguồn thu ........................................................................................... 38
3.2.2. Quản lý các khoản chi ..................................................................................... 46
3.2.3. Quản lý phân phối kết quả tài chính ............................................................... 55
3.2.4. Thực trạng về sử dụng các công cụ tài chính tại trường ................................. 58
3.2.5. Kết quả khảo sát về công tác quản lý tài chính ............................................... 65
3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương.................................................................................................................. 70
3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan............................................................................... 70

3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan .................................................................................. 72
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương

73

3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 73
3.4.2. Những tồn tại ................................................................................................... 75
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ...................................................................... 76


v
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG .............................................. 78
4.1. Định hướng, quan điểm quản lý tài chính của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương .......... 78
4.1.1. Bối cảnh chung của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương ........................ 78
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng
Sư phạm Trung ương giai đoạn 2016 - 2020 ................................................. 81
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương ............................................................................................................................. 83
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính ................................................. 83
4.2.2. Hoàn thiện phương thức quản lý tài chính ...................................................... 85
4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính ............................. 87
4.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ tài chính của
nhà trường ...................................................................................................... 89
4.2.5. Một số giải pháp bổ trợ khác........................................................................... 91
4.3. Kiến nghị ...................................................................................................................................... 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 98
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................... 100



vi
DANH MỤC CÁC KỸ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


: Cao đẳng

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóc

ĐH

: Đại học

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NSNN

: Ngân sách nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


CĐSPTW

: Cao đẳng Sư phạm Trung Ương


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1:

Bảng tổng hợp các nguồn thu giai đoạn 2015 -2017........................... 38

Bảng 3.2:

Kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2015 - 2017 ............................................ 39

Bảng 3.3:

Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2015 - 2017 .................. 41

Bảng 3.4:

Dự toán thu năm 2017 của Trường CĐ Sư phạm Trung ương ........... 43

Bảng 3.5:

Thu NSNN cấp và thu hoạt động sự nghiệp và dịch vụ của
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương năm 2015 - 2017 ................. 45


Bảng 3.6:

Tình hình sử dụng kinh phí ................................................................. 47

Bảng 3.7:

Cơ cấu chi thường xuyên .................................................................... 47

Bảng 3.8:

Tổng hợp thu nhập bình quân của CBVC ........................................... 48

Bảng 3.9:

Kết quả thực hiện chi thường xuyên tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương ................................................................................ 54

Bảng 3.10:

Chênh lệch thu - chi của Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương ...... 55

Bảng 3.11:

Tình hình trích lập quỹ của Trường Cao đẳng sư phạm Trung
ương giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................ 56

Bảng 3.12:

Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán ............................................ 65


Bảng 3.13:

Kết quả khảo sát về công tác quản lý nguồn thu ................................. 66

Bảng 3.14:

Kết quả khảo sát về công tác quản lý chi ............................................ 67

Bảng 3.15:

Kết quả khảo sát về công tác quyết toán ............................................. 68

Bảng 3.16:

Kết quả khảo sát về công tác phân bổ tài chính .................................. 69

Bảng 3.17:

Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra ................................ 69

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà trường ...................................................... 34
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị .......................................................... 35


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đổi mới toàn diện để phát
triển kinh tế - xã hội là một xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới. Trong đó,

đổi mới giáo dục - đào tạo là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu mà các
quốc gia đều chú trọng thực hiện nhằm nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng
lực, trình độ phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kinh
nghiệm của các nước có nền giáo dục phát triển cho thấy, tăng cường quyền tự chủ
cho các trường đại học, cao đẳng là chìa khóa để xây dựng nền giáo dục đại học
phát triển. Theo đó, các trường đại học, cao đẳng được quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển trường, tổ chức các hoạt động đào
tạo, khoa học công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự. Song song
với quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, các trường đại học cũng được giao quyền
tự chủ về tài chính. Thực hiện chương trình cải cách tài chính công thuộc chương
trình cải cách hành chính tổng thể, Chính phủ đã ban hành và triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu và thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu
nói chung và các trường đại học, cao đẳng nói riêng. Do vậy, trong điều kiện nguồn
thu của các trường còn hạn chế, việc xây dựng các giải pháp quản lý tài chính phù
hợp là cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện thành công các nhiệm vụ được giao của
trường đại học, cao đẳng.
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc
Bộ Giáo dục Đào tạo đóng trên địa bàn Hà Nội. Trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo Nghị định 43 của Chính phủ từ năm 2006. Trường đã từng bước tự chủ về kinh
phí, huy động vốn để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, tạo
điều kiện mở rộng các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên,
trong điều kiện nguồn thu còn hạn chế, nhiệm vụ chi thường xuyên để duy trì hoạt
động của trường lớn, đây là một khó khăn đối với công tác quản lý tài chính tại
trường. Ngoài ra, xây dựng dự toán lại chưa công khai trong quá trình xây dựng và


2
việc phối hợp giữa các phòng, ban trong trường để xây dựng chưa thật sự chặt chẽ;
Chưa thực sự thống nhất giữa việc lập dự toán, thực hiện dự toán và quá trình quyết

toán còn thực hiện sơ sài, chưa chi tiết đối với các mục chi, khoản chi, nhất là đối với
khoản chi khác chiếm tỷ trọng khá lớn hàng năm nhưng không chi tiết khoản chi này.
Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của trường chưa phát huy hết
vai trò; Cơ cấu chi thường xuyên chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 99%), dẫn đến phần tích
lũy sẽ suy giảm, hạn chế hoạt động đầu tư của Nhà trường; Hoạt động kiểm tra, kiểm
toán nội bộ về công tác kế toán của Nhà trường chưa được tiến hành thường xuyên, các
thành viên làm công tác kiểm tra, kiểm toán thường là cán bộ quản lý và giảng viên
làm công tác kiêm nhiệm nên hạn chế về chuyên môn. Do đó, việc tìm ra những biện
pháp quản lý tài chính phù hợp là thực sự cần thiết để khai thác nguồn thu, quản lý chi
tiêu hiệu quả, nâng cao khả năng tự chủ của trường.
Để quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương đạt hiệu quả
cao, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu của Trường, Trường cần xây dựng
được một cơ chế quản lý tài chính phù hợp, bao gồm cả quản lý nguồn thu, quản lý
thực hiện nhiệm vụ chi từ khâu lập kế hoạch đến khâu chấp hành và thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch tài chính trong từng năm ngân sách. Do đó, đề tài
“Hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương ” được
lựa chọn nghiên cứu.
2 Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các trường đại học, cao đẳng
công lập, đề tài đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại rường Cao đẳng Sư phạm Trung ương, góp
phần nâng cao uy tín, chất lượng đào tạo và thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của
Nhà trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về quản
lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập.


3

- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương và từ đó rút ra những nhận xét chung về những thành tựu, hạn chế cần khắc
phục và nguyên nhân.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường Cao
đẳng Sư phạm Trung ương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý tài chính tại Trường
Đại học, Cao đẳng công lập. Công tác quản lý tài chính trong luận văn được tiếp
cận dưới góc độ quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
Nhà trường.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
+ Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn 2015 - 2017.
+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài
chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương để đề ra được các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản
lý tài chính đối với các trường đại học, cao đẳng công lập.
Luận văn phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản lý tài chính tại
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương trong giai đoạn 2015 - 2017, nhằm rút ra
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn tới công tác quản lý tài
chính của trường chưa được hoàn thiện.
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu để nghiên cứu, tham góp phần hoàn thiện việc thực hiện công tác quản lý tài
chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương nhằm hướng tới mục tiêu tự chủ
tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và chất lượng đào tạo.



4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo, kết cấu nội
dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại các
trường đại học, cao đẳng công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường
Cao đẳng Sư phạm Trung ương.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
1.1. Quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập
1.1.1 Khái niệm quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập
1.1.1.1. Khái niệm trường đại học, cao đẳng công lập
Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm 4 cấp học và trình độ đào tạo, trong đó,
giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) là cấp học cao nhất.
Giáo dục đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình
độ tiến sĩ. Mục tiêu của giáo dục đại học là “Đào tạo người học có phẩm chất chính
trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và
phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức
khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường
làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân” [3].
Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Trường cao
đẳng; Trường đại học, học viện; Đại học vùng, đại học quốc gia; Viện nghiên cứu

khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ [3].
Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình: Cơ sở giáo
dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở
vật chất; Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở
vật chất.
Như vậy, trường cao đẳng công lập là một loại hình cơ sở giáo dục đại
học đào tạo trình độ sau trung học nhưng thấp hơn bậc đại học (gọi là bậc cao
đẳng) thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất. Các
trường cao đẳng tuyển những người có bằng trung học phổ thông học tương
đương, và có chương trình đào tạo dài khoảng ba năm. Sinh viên học xong cao
đẳng có thể tham gia thi tuyển để được chọn vào học "liên thông" lên bậc đại học
ở một số trường đại học.


6
Các trường đại học, cao đẳng công lập là một loại hình đơn vị sự nghiệp
công lập, cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận, mục tiêu chính của các trường đại học, cao đẳng công lập là góp
phần đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước nói chung và phát triển ngành giáo dục đào tạo nói
riêng. Hoạt động của các trường đại học, cao đẳng công lập tuân thủ theo các quy
định đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ, đồng thời, tuân thủ các quy định về quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập.
* Đặc điểm hoạt động của các trường đại học, cao đẳng công lập
Trường đại học, cao đẳng công lập là loại hình đơn vị sự nghiệp công lập có
thu, do đó, có các đặc điểm hoạt động chung như các đơn vị sự nghiệp công lập
khác. Cụ thể:

Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường; góp
phần nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy kinh
tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời
sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại
lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu
là những giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã
hội…Đây là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho
nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn
vị sự nghiệp là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc
một lĩnh vực nhất định mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan
tỏa, truyền tiếp. Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các
hàng hóa công cộng ở dạng vật chất và phi vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp
quá trình tái sản xuất xã hội. Đó chủ yếu là những hàng hoá, dịch vụ công cộng, có
tính “tiêu dùng chung” và “tính không loại trừ”.


7
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn
liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện những
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia: Chương trình xóa mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo,
chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng…Những chương trình mục tiêu quốc
gia này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để
và có hiệu quả. [12]

Trường đại học, cao đẳng công lập là trường do Nhà nước (Trung ương hoặc
địa phương) thành lập, đầu tư về cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí cho các nhiệm
vụ thường xuyên. Lĩnh vực hoạt động của trường là đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Mục tiêu hoạt động của các trường đại học, cao đẳng công lập là đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước trong từng thời kỳ cụ thể. Đây là mục tiêu của giáo dục đại học nói
chung. Còn đối với các trường cao đẳng cụ thể là: đào tạo trình độ cao đẳng để sinh
viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu biết được
tác động của các nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội trong thực tiễn và có khả
năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo. [3]
Kinh phí hoạt động của các trường đại học, cao đẳng chủ yếu do Ngân sách
nhà nước cấp. Bao gồm các khoản kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, kinh
phí thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, chương trình mục tiêu quốc
gia, vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động
đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ theo dự án và kế hoạch hằng năm…
Ngoài ra, các trường đại học, cao đẳng còn có nguồn thu sự nghiệp từ học phí, lệ
phí; thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ; … Đây
là điểm khác biệt so với các trường đại học tư thục, trường đại học dân lập có nguồn
kinh phí hoạt động chủ yếu từ vốn góp của các cổ đông hoặc của dân cư.
Đa số các trường đại học, cao đẳng là các cơ sở đào tạo có uy tín và ảnh
hưởng cao, dẫn đầu trong các lĩnh vực đào tạo như kinh tế, tài chính ngân hàng,


8
thương mại, khoa học kỹ thuật, nông nghiệp, công nghiệp… Đây là kết quả của một
quá trình hình thành và phát triển lâu dài của các trường đại học, cao đẳng.
1.1.1.2. Quản lý tài chính tại trường đại học, cao đẳng công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.

Quản lý là một hành vi của chủ thể được biểu hiện thông qua việc xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt
được những mục đích của chủ thể đề ra.
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các
quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định.
Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập tương đối của các
luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ trong nền kinh tế. Quản lý lấy đối tượng là hoạt động tài chính được gọi là
quản lý tài chính.
Trường cao đẳng công lập là một đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chức
năng đào tạo trình độ cao đẳng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới
mục tiêu vì cộng đồng xã hội. Các trường cao đẳng công lập có nhiệm vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng đội ngũ tri thức, đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ
thuật có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ
hội nhập.
Như vậy, Quản lý tài chính trong các trường cao đẳng công lập là quản lý
quá trình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính thông qua việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính
của nhà trường theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước nhằm đảm bảo kinh phí
cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường. [9]


9
1.1.2 Nội dung quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập
1.1.2.1. Quản lý nguồn thu
a./ Các nguồn thu
Nguồn tài chính cơ bản của đa số các đơn vị sự nghiệp là nguồn từ NSNN
nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm. Với sự đa dạng

trong hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực, các đơn vị sự nghiệp được nhà
nước cho phép khai thác mọi nguồn thu cho các đơn vị và đảm bảo cho các đơn vị
tự chủ trong hoạt động chi tiêu. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
nói chung và các trường đại học, cao đẳng nói riêng bao gồm:
a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định
(phần được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);
c) Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí
dịch vụ sự nghiệp công;
d) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường
xuyên (nếu có) gồm gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối
với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình
mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các
dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua
sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
e) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. [6]
b./ Yêu cầu đối với quản lý thu
Đối với các trường đại học, cao đẳng công lập thì nguồn tài chính của đơn vị
được đảm bảo thông qua nguồn NSNN cấp hay nguồn thu hoạt động sự nghiệp hay
nguồn thu khác. Dù là nguồn tài chính xuất phát từ đâu thì việc quản lý đối với
nguồn tài chính là cần thiết và cần tuân thủ những yêu cầu sau:
Đảm bảo tính công bằng, thực hiện nghiêm túc: trong quá trình quản lý thu
phải coi trọng công bằng xã hội trong việc thu của ai, thu bao nhiêu và tuân thủ theo


10
quy định của Nhà nước đối với từng ngành học và quy định thu. Để quản lý tốt

nguồn thu đảm bảo tính công bằng đòi hỏi các trường phải có kế hoạch thu sát, thu
đúng, thu đủ và đưa ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp, hạn chế trường hợp thu
thiếu, bỏ sót.
Đảm bảo tính mục tiêu: Mục tiêu của các trường đại học, cao đẳng công lập
là thực hiện chức năng, nhiệm vụ được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao
cho và không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới lợi ích của cộng đồng
trong xã hội. Chính vì vậy, cá nguồn tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công
lập phải được sử dụng một cách thống nhất hướng tới mục tiêu chung trên nguyên
tắc quản lý tài chính chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
Tổ chức hệ thống thông tin để ghi nhận đầy đủ, kịp thời và liên tục giám sát
quá trình chấp hành dự toán đã xây dựng. Muốn vậy, các trường đại học, cao đẳng
công lập phải tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các khoản thu, trên cơ sở đó tiến
hành phân loại các khoản thu, ghi chép trên hệ thống sổ sách và định kỳ thiết lập
các báo cáo tình hình huy động nguồn thu.
c./ Nội dung quản lý các nguồn lực tài chính
Công tác quản lý các nguồn lực tài chính tại các trường đại học, cao đẳng
công lập phải thực hiện ba nội dung công việc: Lập dự toán thu, tổ chức thực hiện
dự toán và quyết toán các khoản thu.
- Lập dự toán thu:
Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn
vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công và dự toán thu báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
+ Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ
được để lại chi theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào các kế hoạch hoạt động dịch
vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức thực hiện thu theo dự toán:
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán các khoản thu từ hoạt động sự
nghiệp, đặc biệt là các khoản thu học phí, lệ phí, các trường CĐ, ĐHCL phải đảm
bảo thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quy định.


11
Các trường CĐ, ĐHCL căn cứ vào khung mức thu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định, đồng thời căn cứ vào nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả
năng đóng góp của xã hội để xác định mức thu cụ thể phù hợp với từng loại hoạt
động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có
thẩm quyền quy định.
Đối với các khoản thu về hàng hoá, dịch vụ do cơ quan nhà nước đặt hàng thì
mức thu được xác định theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi được cơ quan tài chính cùng
cấp chấp thuận thẩm định.
Đối với các hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Quyết toán các khoản thu:
Đây là bước kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện thu theo dự
toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán thu tại
các trường. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc khai thác nguồn thu, công tác xây
dựng dự toán và tổ chức thu cho các kỳ tiếp theo.
1.1.2.2. Quản lý chi
a./ Các khoản chi của các trường đại học, cao đẳng công lập
Nội dung các khoản chi của các trường đại học, cao đẳng công lập bao gồm:
chi thường xuyên, chi nhiệm vụ không thường xuyên.
* Chi thường xuyên
Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ để chi
thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và

các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà
nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn
theo quy định; trường hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung;
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và
khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn,


12
chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
* Chi nhiệm vụ không thường xuyên:
Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện
hành đối với từng nguồn kinh phí quy định như:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có)
b./ Yêu cầu quản lý các khoản chi
Đảm bảo đúng yêu cầu nhiệm vụ, chức năng mà Nhà nước giao cho trong
quản lý các khoản chi, từ đó đòi hỏi các trường đại học, cao đẳng công lập phải đưa
ra thứ tự ưu tiên cho các khoản chi để bố trí nguồn tài chính cho phù hợp.
Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và có hiệu quả: Tiết kiệm là nguyên tắc hàng đầu để

quản lý tà chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập. Tiết kiệm là cơ sở cho tiêu
dùng, đầu tư, do đó trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm các
trường cần phải tính toán sao cho chi phí thấp nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất.
Thiết lập định mức cho các khoản chi và xây dựng quy trình thanh toán các
khoản chi. Định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng kế hoạch chi, vừa là căn cứ để
thực hiện việc kiểm soát các khoản chi của các trường đại học, cao đẳng công lập.
Các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học: từ việc phân loại đối
tượng, trình tự, cách thức xây dựng định mức đến việc đảm bảo phù hợp cho mỗi


13
loại hình hoạt động của từng đơn vị. Thực hiện quy trình cấp phát chặt chẽ, hợp lý
nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kiểm soát các khoản chi của cơ quan có thẩm quyền.
Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc theo nhóm mục chi sao cho
với nguồn kinh phí có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất
lượng cao. Để có được kết quả đó đòi hỏi phải có các phương án phân phối và sử
dụng kinh phí khác nhau, trên cơ sở đó lựa chọn phương án tối ưu nhất cho cả quá
trình lập dự toán, phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí.
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn
những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước. Đồng
thời, qua công tác này phát hiện những bất hợp lý trong chế độ, chính sách nhằm
hoàn thiện công tác quản lý các khoản chi tại các trường đại học, cao đẳng công lập.
c./ Nội dung quản lý các khoản chi
Các trường CĐ, ĐHCL thực hiện lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ
theo quy định, việc quản lý các khoản chi thực hiện ba nội dung công việc: lập dự
toán chi, tổ chức thực hiện chi theo dự toán và quyết toán các khoản chi.
- Lập dự toán các khoản chi:
+ Đối với dự toán chi thường xuyên: Các trường ĐHCL thực hiện lập dự
toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ theo quy định, như: chi thường xuyên thực

hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí;
chi hoạt động dịch vụ. Việc lập dự toán các khoản chi thường xuyên phải căn cứ
vào nhiệm vụ được giao năm kế hoạch, các chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân
sách do Nhà nước quy định, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và phải tính đến kết
quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ các năm trước, đặc biệt là năm
báo cáo để xây dựng được dự toán chi phù hợp với thực tiễn của đơn vị.
+ Đối với dự toán các khoản chi không thường xuyên: đơn vị lập dự toán của
từng nhiệm vụ chi theo quy định.
- Chấp hành dự toán chi NSNN:
+ Đối với các khoản chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị
được điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị; đồng


14
thời gửi cơ quan cấp trên và Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để
theo dõi quản lý, thanh toán và quyết toán.
Trong quá trình chấp hành dự toán chi thường xuyên, các trường CĐ, ĐHCL
cần căn cứ vào định mức chi của từng chỉ tiêu đã được duyệt trong dự toán; khả
năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thường xuyên trong mỗi kỳ báo
cáo; đồng thời, dựa vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành và quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
Cuối năm ngân sách, dự toán chi thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp
chưa sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
+ Đối với các khoản chi không thường xuyên: việc điều chỉnh nội dung chi,
nhóm mục chi; kinh phí cuối năm chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hết thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính tại đơn vị, để chủ động
sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả, các trường CĐ, ĐHCL thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính có
trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực

hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi
phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động được quyết
định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo
toàn bộ kinh phí hoạt động, Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi nhưng không
vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Bên cạnh đó, có một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp
phải thực hiện đúng các quy định của nhà nước như: tiêu chuẩn, định mức sử dụng
xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện
thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài;
chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử
dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện
tinh giản biên chế (nếu có); chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ
thuộc nguồn vốn NSNN; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh


15
phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đồng thời, căn cứ vào tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình tình thực
hiện năm trước, thủ trưởng đơn vị quyết định phương thức khoán chi phí cho từng
cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng. Phần kinh phí tiết
kiệm được đơn vị được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng
theo chế độ quy định.
- Quyết toán các khoản chi: Đây là quá trình kiểm tra, rà soát các số liệu đã
được phản ánh sau một kỳ thực hiện chi theo dự toán để phân tích, đánh giá kết quả
thực hiện. Quyết toán các chi đảm bảo theo các yêu cầu sau:
+ Lập báo cáo tài chính và gửi cho cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo chế
độ quy định.

+ Nội dung các báo cáo tài chính phải đúng các nội dung ghi trong dự toán
được duyệt và theo đúng mục lục NSNN quy định.
+ Báo cáo quyết toán các đơn vị dự toán không được để tình trạng quyết toán
các khoản chi lớn hơn các khoản thu.
Thực trạng trong việc quản lý chi trong các trường CĐ, ĐHCL là nguồn lực
luôn có giới hạn nhưng nhu cầu sử dụng không có giới hạn. Hoạt động sự nghiệp
diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp dẫn đến nhu cầu chi luôn gia tăng
với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn nên tiết
kiệm để đạt hiệu quả trong quản lý tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng. Do đó
việc phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất là
vấn đề quan tâm hàng đầu của quản lý tài chính. Muốn vậy các đơn vị phải sử dụng
đồng thời nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có tổ chức hệ thống thông tin bằng
số liệu để phản ánh, ghi nhận kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng
nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi.
1.1.3 Nguyên tắc quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập
Nguyên tắc quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập
cũng phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập, cụ thể:


16
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp. Hiệu quả thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế và xã hội. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng
phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi
tiêu ngân sách.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý bằng pháp luật là nguyên tắc
không thể bỏ qua trong quản lý tài chính. Thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính
bình đẳng, công bằng, hiệu quả, hạn chế những tiêu cực, nhất là những rủi ro có tính

chất chủ quan khi quyết định các khoản chi tiêu.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực
của xã hội được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản đóng góp của dân
thực sự phải do dân quyết định chi tiêu nhằm đáp ứng mục tiêu chung của cộng đồng.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Thực hiện công khai minh bạch trong
quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về
thu, chi tài chính, hạn chế những thất thoát và bảo đảm tính hiệu quả.
1.1.4 Công cụ quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập
- Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước bao gồm các văn bản pháp luật
liên quan đến quản lý tài chính của các trường đại học, cao đẳng công lập. Các văn
bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài
chính ở các trường đại học, cao đẳng công lập.
- Công tác kế hoạch
Công cụ này đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý tài chính, nó
bảo đảm cho các khoản thu, chi tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập,
đồng thời giúp các trường sử dụng hiệu quả NSNN cấp, đem lại lợi ích cho cộng
đồng và xã hội. Căn cứ vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và
hoạt động khác năm báo cáo để có cơ sở dự kiến năm kế hoạch của Nhà trường.
Dựa vào số quyết toán chi cho con người, chi quản lý hành chính, chi chuyên môn
nghiệp vụ, chi mua sắm sửa chữa, xây dựng và chi khác của năm báo cáo làm cơ sở
dự kiến cho năm kế hoạch.


×