Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ: Tăng Cường Quản Lý Trật Tự Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ LAN HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ LAN HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Thị Lan Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Tăng cường quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn thành phố Việt Trì” ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự
giúp đỡ quý báu quý báu của Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, các giáo sư,
phó giáo sư, tiến sỹ, các thầy cô trong Trường đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo
hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Anh Tài - Phó hiệu trưởng trường Đại học
Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Quý cơ quan: Sở Xây dựng tỉnh Phú Thọ,
Ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì, phòng Quản lý đô thị thành phố Việt Trì,
Đội Thanh tra trật tự đô thị thành phố Việt Trì … cùng các bạn đồng nghiệp và
gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi về mọi mặt trong thời gian học
tập, nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế, cung cấp tài liệu, số liệu để tôi
hoàn thành luận văn này.

Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn có thể còn nhiều
thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo chân thành của các thầy, các
cô và các bạn đồng nghiệp./.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Thị Lan Hương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Chủ thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 4
5. Những đóng góp mới của luận văn: ..................................................... 5
6. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ................ 6
1.1. Quản lý trật tự xây dựng .................................................................... 6
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của quản lý trật tự xây dựng ............................................... 8

1.1.3. Đặc điểm của quản lý trật tự xây dựng ........................................... 8
1.1.4. Nội dung của quản lý trật tự xây dựng ............................................ 9
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng.................................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý trật tự xây dựng ................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm của Singapo, Nhật Bản ............................................ 27
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa phương ...................... 36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 38


iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ..................................... 42
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................. 42
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ .......................... 45
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 47
3.2. Thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố
Việt Trì .................................................................................................... 49
3.2.1. Quy chế, quy định trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn thành phố .......................................................................................... 50
3.2.2. Hệ thống tổ chức quản lý công tác trật tự xây dựng trên địa bàn
thành phố ................................................................................................. 52
3.2.3. Công tác quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn thành
phố ........................................................................................................... 56
3.2.4. Công tác cấp phép, phê duyệt trong quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn thành phố .......................................................................................... 58

3.2.5. Công tác hướng dẫn trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
thành phố ................................................................................................. 63
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xứ lý sai phạm trong quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn thành phố ............................................................................. 65
3.2.7. Công tác thông tin, tuyên truyền trong quản lý trật tự xây dựng trên
địa bàn thành phố .................................................................................... 67
3.3. Các nhân tố ảnh hướng đến công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn thành phố .......................................................................................... 70
3.3.1. Nhận thức và hiểu biết của người dân về trật tự xây dựng. .......... 70
3.3.2. Năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý
trật tự xây dựng ....................................................................................... 72
3.3.3. Sự phối kết hợp giữa cơ quan chuyên môn và chính quyền địa
phương trong công tác quản lý trật tự xây dựng. .................................... 73


v
3.4. Đánh giá chung về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố
Việt Trì giai đoạn 2015 - 2017..............................................................75
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ .......................... 76
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn thành phố Việt Trì ............................................................... 76
4.1.1. Quan điểm, định hướng ................................................................. 76
4.1.2. Mục tiêu......................................................................................... 76
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý trật tự xây dựng ............................... 78
4.2.1. Đổi mới công tác về quy hoạch..................................................... 79
4.2.2. Tăng cường, hoàn thiện công tác cấp giấy phép xây dựng ........... 81
4.2.3. Nâng cao năng lực bộ máy làm công tác quản lý trật tự xây dựng ở
địa phương ............................................................................................... 82
4.2.4. Tăng cường thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng. ...... 83

4.2.5. Tăng cường thông tin tuyên truyền ............................................... 84
4.3. Kiến nghị .......................................................................................... 85
KẾT LUẬN .......................................................................................... 868
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 890
PHỤ LỤC ............................................................................................. 912


vi
BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

GPXD

Giấy phép xây dựng

2

QLĐT

Quản lý đô thị

3

TTĐT


Trật tự đô thị

4

TTHLATGT

Trật tự hành lang an toàn giao thông

5

TTXD

Trật tự xây dựng

6

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số lượng mẫu điều tra .................................... 41
Bảng 3.1: Dân số và lao động thành phố Việt Trì giai đoạn 2000 2015....................................................................................... 49
Bảng 3.2. Số cán bộ xã, phường, thành phố có nhận định rằng quy chế,
quy định hiện nay có bất cập ................................................ 51
Bảng 3.3. Tổng hợp trình độ chuyên môn và thời gian công tác của cán bộ
làm công tác quản lý TTXD ở thành phố Việt Trì (Giai đoạn

2015-2017) ............................................................................ 55
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp cấp phép trên địa bàn thành phố Việt Trì ...... 59
Bảng 3.5: Ý kiến đánh giá của chủ đầu tư xây dựng về công tác cấp phép
trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Việt
Trì .......................................................................................... 60
Bảng 3.6: Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý TTXD về công tác cấp phép
trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Việt
Trì .......................................................................................... 61
Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá của chủ đầu tư về công tác hướng dẫn trong
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Việt Trì ..... 64
Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý TTXD về công tác hướng
dẫn trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Việt
Trì .......................................................................................... 65
Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá của Chủ đầu tư về công tác thanh tra, kiểm tra,
xử lý sai phạm trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành
phố Việt Trì ........................................................................... 66
Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý TTXD về công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý sai phạm trong quản lý trật tự xây dựng trên
địa bàn thành phố Việt Trì .................................................... 67
Bảng 3.11: Ý kiến của chủ đầu tư xây dựng về công tác thông tin, tuyên
truyền quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Việt Trì
............................................................................................... 69


viii
Bảng 3.12: Ý kiến của cán bộ quản lý TTXD về công tác tuyên truyền
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Việt Trì ..... 69
Bảng 3.13: Nhận thức và hiểu biết của chủ đầu tư xây dựng về quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn thành phố Việt Trì ........................ 71
Bảng 3.14 Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản

lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn
2015-2017 ............................................................................. 72


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Khu liên hợp giải trí phức hợp Marina Bay .................................... 29
Hình 1.2. Đô thị hiện đại của Singaporo ......................................................... 30
Hình 1.3: Quy hoạch đô thị Nhật Bản ............................................................. 32
Hình 1.4: Quy trình thực hiện quy hoạch tại Nhật Bản .................................. 36
Hình 3.1: Vị trí thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ ........................................... 46
Hình 3.2: Đại hội đảng bộ thành phố Việt Trì nhiệm kỳ 2015-2020.............. 47
Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy QLTTXD thành phố Việt Trì...................... 53


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây tốc độ đô thị hóa đang diễn ra hết sức nhanh
chóng trên phạm vi toàn quốc. Với tốc độ đô thị hóa nhanh cũng kéo theo những
hệ lụy cần phải giải quyết, một trong những vấn đề đó là quản lý trật tự xây
dựng. Công tác quản lý xây dựng đã và đang là vấn đề được chính quyền các
cấp và dư luận xã hội đặc biệt quan tâm. Tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô
thị đã và đang là một vấn đề nóng bỏng trong thực tế các đô thị nước ta hiện
nay. Hiện tượng xây dựng không phép, trái phép xẩy ra ở khắp mọi nơi trên địa
bàn cả nước như các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí
Minh... Có thể nhận thấy các công trình vi phạm trật tự xây dựng ngày càng
nhiều và đa dạng hơn. Mức độ không chỉ dừng lại ở mấy căn hộ tập thể cơi nới
không xin phép hay nhà trong hang cùng ngõ hẻm đua ban công lấn chiếm
không gian nữa, mà nhà riêng sai theo kiểu nhà riêng, biệt thự sai kiểu biệt thự,

các vi phạm về đất tập thể, sử dụng đất đai không đúng mục đích diễn ra ngày
càng nhiều và phức tạp. Do những điều kiện, những lý do chủ quan, quy hoạch
của nước ta. Yêu cầu công tác quản lý trật tự xây dựng theo đúng quy hoạch và
pháp luật, loại trừ hiện tượng phát triển tự phát, tùy tiện không thể kiểm soát
nổi là một vấn đề quan trọng hiện nay ở đô thị nước ta. Nếu việc quản lý trật tự
xây dựng được thực thi nghiêm túc và hiệu quả trong thực tế thì việc thực thi
pháp luật và lập lại kỷ cương trong xây dựng và quản lý đô thị sẽ nhanh chóng
vào nề nếp góp phần xây dựng đất nước ta “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”.
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ
thuật của tỉnh Phú Thọ; là đô thị loại I trực thuộc tỉnh, được quy hoạch là thành
phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam. Những năm qua, hạ tầng kỹ thuật
đô thị được trú trọng đầu tư, bộ mặt đô thị có nhiều khởi sắc. Chính vì vậy mà
công tác quản lý trật tự xây dựng luôn được thành phố Việt Trì xác định là
nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng nhằm xây dựng đô thị ngày càng văn minh,


2
sạch đẹp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hiện nay trên địa bàn
thành phố Việt Trì vẫn còn sảy ra tình trạng vi phạm trật tự xây dựng với số
lượng khá lớn. Tình trạng xây dựng không phép, sai phép, chiếm dụng đất đai
trái phép, vi phạm quy hoạch trên địa bàn thành phố đang diễn ra ngày càng
phức tạp, mức độ vi phạm ngày càng nghiêm trọng hơn, khó xử lý hơn và việc
xử lý không kiên quyết, triệt để của chính quyền sở dẫn tới quy hoạch kiến trúc
và cảnh quan đô thị không đồng bộ. Mặt khác, tình trạng vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn thành phố đang làm cản trở trong việc thực hiện quy hoạch
“Việt Trì thành phố lễ hội, cội nguồn dân tộc Việt Nam”, cản trở việc thu hút
đầu tư gây khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án…
Nguyên nhân dẫn tới các vi phạm đó một phần là do các phòng ban chức
năng của thành phố còn chưa chú trọng đi sâu trong công tác thanh tra, kiểm
tra lĩnh vực trật tự xây dựng; số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra còn thiếu,

trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn có nhiều hạn chế; việc tham mưu, đề xuất
các giải pháp khắc phục tình trạng vi phạm về trật tự xây dựng còn chưa kịp
thời; công tác hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến pháp luật về xây dựng của
UBND các xã, phường đối với người dân còn hạn chế.
Nếu công tác quản lý trật tự xây dựng không hiệu quả sẽ kéo theo nhiều
hệ lụy cần phải giải quyết. Khi một công trình sai phạm không được kiểm tra
phát hiện, xử lý và ngăn chặn kịp thời việc khắc phục hậu quả sẽ rất nghiêm
trọng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình an ninh chính trị cũng như thiệt hại
về kinh tế của địa phương và của người dân.
Với những lý do nêu trên, bản thân em hiện đang công tác tại Đội Thanh
tra trật tự đô thị thành phố Việt Trì nên em chọn đề tài luận văn “Tăng cường
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Việt Trì” nhằm hướng tới xây
dựng thành phố Việt Trì ngày càng văn minh, hiện đại, góp phần tạo nên diện
mạo “Thành phố lễ hội, cội nguồn dân tộc Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung


3
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản Quản lý trật tự xây dựng, phân
tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 từ đó, đề xuất giải pháp để tăng
cường quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Việt Trì trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý trật tự
xây dựng.
Phân tích thực trạng quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua, chỉ ra được những thành công, hạn chế
chủ yếu trong vấn đề này.

Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý trật tự xây dựng tại địa
phương vào thời gian tới.
Tham mưu các cơ quan quản lý trật tự xây dựng (phòng Quản lý đô thị
thành phố, Đội Thanh tra trật tự đô thị thành phố, UBND các phường (xã) trực
thuộc thành phố) nâng cao năng lực, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ UBND
thành phố giao.
3. Chủ thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Chủ thể nghiên cứu:
- Chính Phủ, Nhà nước: ban hành Luật, Nghị định, Thông tư trong quản
lý trật tự xây dựng.
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương): ban hành những Chỉ thị, quy
định, hướng dẫn trong quản lý trật tự xây dựng. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc
quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương: Kiểm tra, đôn đốc UBND cấp xã trong việc thực hiện quản lý
trật tự xây dựng; ban hành kịp thời Quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm


4
quyền.
- Ủy ban nhân dân cấp xã: kiểm tra, đôn đốc, nắm bắt tình hình TTXD
trên địa bàn, ban hành kịp thời Quyết định đình chỉ thi công xây dựng, Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, Quyết định cưỡng chế, phá dỡ công trình vi
phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
thành phố Việt Trì.
Đối tượng thu thập số liệu là cán bộ, công chức, viên chức được phân
công làm công tác quản lý trật tự xây dựng và những tổ chức, cá nhân khác liên

quan đến công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Việt Trì. Tuy nhiên, để
có những nhận định khách quan, đề tài có nghiên cứu giải pháp quản lý trật tự
xây dựng, nhằm làm cơ sở so sánh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ. Trong đó tập trung vào các phường trung tâm như: Nông
Trang, Gia Cẩm, Tiên Cát, Thanh Miếu, Tân Dân, Dữu Lâu và xã Trưng
Vương, Sông Lô, Tân Đức.
- Giới hạn về thời gian: tài liệu, số liệu được thu thập nghiên cứu từ năm
2015 - 2017.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: tăng cường quản lý trật tự xây dựng trên
địa bàn thành phố Việt Trì chủ yếu nghiên cứu và đánh giá quá trình thực hiện,
những kết quả đạt được trong việc quản lý trật tự xây dựng. Từ đó, đưa ra một
số giải pháp chủ yếu về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn nghiên
cứu trong thời gian tới.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn công tác quản lý trật tự xây dựng.


5
- Thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố
Việt Trì trong những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn thành phố Việt Trì.
5. Những đóng góp mới của luận văn:
- Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu có thể làm tư liệu nghiên cứu cho những ai quan tâm
đến lĩnh vực quản lý đô thị nói chung và quản lý trật tự xây dựng nói riêng trên
địa bàn thành phố Việt Trì cũng như các địa phương khác.
- Ý nghĩa thực tiễn:

Đề xuất những giải pháp quản lý trật tự xây dựng có tính khả thi cho
thành phố Việt Trì. Giúp các cấp chính quyền xác định được rõ tầm quan trọng
của công tác quản lý trật tự xây dựng đối với công tác quản lý đô thị.
Chấn chỉnh lại những bất cập trong công tác quản lý trật tự xây dựng của
thành phố Việt Trì hiện nay.
Kiến nghị, rà soát, điều chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về trật tự xây
dựng hoàn thiện, đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, cấu trúc của
luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý trật tự xây
dựng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố
Việt Trì.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
thành phố Việt Trì.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN


6
TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1.1. Quản lý trật tự xây dựng
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 cho biết:
- Giấy phép xây dựng (GPXD): Là một loại văn bản pháp lý về xây dựng
cho phép quản lý Nhà nước về xây dựng đô thị và các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước đầu tư xây dựng trên địa bàn phải thực hiện theo quy định trong
giấy phép này và các quy định có liên quan khác của Nhà nước, trước khi khởi

công xây dựng, thi công và đưa công trình vào vận hành.
- Giấy phép xây dựng công trình: Là giấy phép được cấp để xây dựng
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật.
- Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: Là giấy phép được cấp để xây dựng
nhà ở riêng lẻ tại đô thị hoặc nhà ở riêng lẻ tại nông thôn.
- Trật tự xây dựng: Xây dựng công trình theo các quy định của pháp luật,
có tổ chức, có kỷ luật.
- Quản lý trật tự xây dựng: Là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây
dựng. Nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm:
+ Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng:
Việc quản lý trật tự xây dựng được căn cứ vào các nội dung được ghi
trong giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định khác.
+ Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng: Xem xét sự tuân
thủ quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) được duyệt, đáp ứng các quy
định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và
công trình lân cận; giới hạn tĩnh không; độ thông thuỷ; các điều kiện an toàn về
môi trường, PCCC, hạ tầng kỹ thuật (như giao thông, điện, nước, thông tin),
hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di
sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa đảm bảo khoảng cách đến các công trình
dễ cháy, nổ, độc hại.


7
+ Quản lý chất lượng xây dựng công trình, quản lý việc sử dụng công
trình đảm bảo đúng mục đích, quản lý công tác bảo hành, bảo trì công trình…
- Công trình vi phạm trật tự xây dựng: Công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật phải có GPXD mà thực tế không có; Công trình xây dựng
sai nội dung GPXD đã được cơ quan có thẩm quyền cấp; Công trình xây dựng
sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi
tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được

miễn Giấy phép xây dựng); Công trình xây dựng có tác động đến chất lượng
công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư; Công trình
xây dựng không phù hợp với những quy định, quy chế riêng do địa phương ban
hành.
- Công trình không phép: Là những công trình đi vào khởi công mà vẫn
chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn. Việc
xin phép với những công trình này là bắt buộc nhưng chủ đầu tư không xin cấp
phép. Hậu quả dẫn đến với những loại công trình này thường là xây dựng không
đúng theo quy hoạch chi tiết của địa phương… xây dựng không đúng chỉ giới
đường đỏ dễ gây tranh chấp đất đai, các biện pháp thi công không được kiểm
soát kiểm soát dễ gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, cảnh quan đô
thị…
- Công trình trái phép: Là những công trình xây dựng trái với nội dung
giấp phép xây dựng đã được cấp hoặc không có giấy phép xây dựng, hành vi vi
phạm này nghiêm trọng đến mức xử lý bằng biện pháp dỡ bỏ.
- Công trình sai phép: Là công trình xây dựng không đúng với thiết kế
được duyệt, không đúng với nội dung GPXD đã cấp. Những loại công trình này
đều đã có xin cấp phép xây dựng xong sau khi có giấy phép lại xây dựng không
như giấy phép được được cấp. Hầu hết là xây lấn, xây tăng thêm so với giới
hạn đã cho phép.


8
Quản lý trật tự xây dựng là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất, kiến
nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự luật định về các vấn đề liên
quan đến trật tự xây dựng nhằm đảm bảo xây dựng quản lý đô thị phù hợp với
quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; giữ gìn và
phát triển đô thị, cải tạo chỉnh trang bộ mặt nông thôn theo đúng quy hoạch
được phê duyệt, tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi chính
đáng hợp pháp của nhân dân; ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn

chiếm đất công, hành lang giao thông, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng
không phép, sai phép giữ gìn kỷ cương phép nước.
Quản lý trật tự xây dựng nhà ở cũng là việc đi rà soát, kiểm tra những
công trình xây dựng trên địa bàn, xây dựng mà không đúng theo yêu cầu trong
giấy phép xây dựng đã được cơ quan cấp phép cấp cho và có biện pháp xử lý
theo đúng luật định. Quản lý trật tự xây dựng dựa trên căn cứ chủ yếu là giấy
phép xây dựng và các tiêu chí đã được duyệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng
đảm bảo cho công tác cấp phép được thực thi có hiệu lực.
1.1.2. Vai trò của quản lý trật tự xây dựng
Trước đây, do nhiều nguyên nhân, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
ít được quan tâm một cách đúng mức. Nhưng những năm gần đây nhiều vấn
đề thực tiễn liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng không cho phép
chúng ta hời hợt, đơn giản trong nhân thức và chậm chễ trong việc thực thi
các giải pháp. Lâu nay, việc tổ chức xây dựng các đô thị đến xây dựng các
công trình cụ thể chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mô và bề rộng mà ít
chú ý đến tính tổng thể mang tính hiện đại văn minh. Quản lý trật tự xây
dựng có vai trò quan trọng như là một trong những giải pháp quan trọng tạo
cho hoạt động xây dựng các đô thị cũng như các điểm dân cư nông thôn có
tính đồng bộ và thống nhất, môi trường sống, làm việc, tổ chức giao thông
thuận lợi.
1.1.3. Đặc điểm của quản lý trật tự xây dựng
Quản lý trật tự xây dựng là hoạt động quản lý trong đó nó có đầy đủ các


9
đặc điểm của hoạt động quản lý ngoài ra nó còn có những đặc điểm riêng mà
chỉ có trong xây dựng.
Đối tượng quản lý trật tự xây dựng là Cán bộ, công chức, viên chức được
phân công quản lý trật tự xây dựng và những tổ chức, cá nhân khác liên quan
đến các công trình xây dựng trên địa bàn. Công tác quản lý trật tự xây dựng gắn

liền với yếu tố ở từng địa phương, từng khu vực cho đến quy hoạch khu chức
năng của từng đô thị.
Hoạt động xây dựng diễn ra hàng ngày, hàng giờ trên từng địa bàn cơ sở,
tốc độ xây dựng nhanh, chi phí đầu tư xây dựng lớn, với thực tế lực lượng thanh
tra Bộ, Sở xây dựng không đủ lực lượng, phương tiện và điều kiện kiểm soát
toàn bộ hoạt động xây dựng trên điều kiện toàn quốc, dẫn đến tình trạng vi
phạm xây dựng tại nhiều khu đô thị lớn, đặc biệt là các vụ nghiêm trọng gây dư
luận xã hội và tốn không ít tiền của nhà nước và nhân dân.
Quản lý theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch
chi tiết 1/2000, 1/500. Gắn quy hoạch tổng thể với quy hoạch chi tiết đơn vị
huyện (quận), xã (phường).
Hoạt động quản lý trật tự xây dựng phải phù hợp với đặc điểm và điều
kiện kinh tế xã hội và đặc điểm tự nhiên của từng địa phương.
Quản lý trật tự xây dựng lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng,
quy hoạch - kiến trúc,……
Hoạt động quản lý trật tự xây dựng là một chuỗi hoạt động từ quy hoạch,
cấp giấy phép, hoạt động thanh kiểm tra hậu cấp phép.
1.1.4. Nội dung của quản lý trật tự xây dựng
Trong những năm vừa qua, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý xây dựng đã được ban hành đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị và phát triển
kinh tế - xã hội. Tại các địa phương, công tác quản lý trật tự xây dựng đã có
nhiều tiến bộ nhất định, thể hiện trên các mặt: công tác quy hoạch xây dựng đã
có bước chuyển biến rõ rệt cả về số lượng và chất lượng; việc cải thiện thủ tục


10
hành chính, thủ tục cấp giấy phép xây dựng giảm bớt phiền hà trong quản lý
xây dựng đã được quan tâm.
Mặc dù công tác quản lý trật tự xây dựng đã có những tiến bộ nhất định
nhưng chúng ta vẫn phải thẳng thắn nhìn nhận rằng: nhìn chung công tác quản

lý hoạt động xây dựng của chính quyền địa phương còn yếu kém. Tại nhiều địa
phương vẫn chưa chú ý và tập trung nhiều nguồn lực cho công tác quy hoạch
xây dựng; việc công bố, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định
chưa được thực hiện nghiêm túc dẫn đến tình trạng phải thỏa thuận quy hoạch
cho từng công trình, tưng dự án; các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây
dựng còn khó khăn trong thẩm định thiết kế cơ sở và xin cấp giấy phép xây
dựng; một số quy định về thu hồi đất, giao đất còn chưa thực sự phù hợp với
các loại hình dự án khác nhau ảnh hưởng tới quá trình phát triển đô thị; đội ngũ
cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng còn thiếu và hạn
chế về trình độ chuyên môn; việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các công trình vi
phạm còn chưa kịp thời và triệt để; hiện tượng xây dựng nhà không phép, sai
phép còn nhiều ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị và gây bức xúc trong dư
luận.
1.1.4.1. Quy chế, quy định trong quản lý trật tự xây dựng.
* Quy chế phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng.
Việc phối hợp giữa Sở xây dựng và các đơn vị được thực hiện theo
nguyên tắc tăng cường trách nhiệm của UBND cấp xã, cấp quận, huyện và Sở
Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; đảm bảo công
tác quản lý về trật tự xây dựng.
Theo quy chế mới được ban hành, các công trình xây dựng trên địa bàn
sẽ phải được thường xuyên kiểm tra từ khi khởi công đến khi hoàn thành việc
xây dựng; các vi phạm về trật tự xây dựng phải được lập hồ sơ vi phạm và xử
lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật.


11
Sở Xây dựng chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ, đôn đốc kiểm tra trật
tự xây dựng. UBND quận, huyện chỉ đạo, đôn đốc thanh tra xây dựng hoặc cán
bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng của phòng chuyên môn phối hợp với

UBND cấp phường, xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn.
Chủ tịch UBND cấp phường, xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn, thực hiện xử lý vi phạm theo quy định. UBND cấp xã chỉ
đạo, điều hành tổ công tác của thanh tra xây dựng quận, huyện đặt tại địa bàn;
chỉ đạo công an phường, xã thực hiện cấm vận chuyển vật liệu xây dựng vào
công trình vi phạm, yêu cầu cơ quan liên quan ngừng cung cấp dịch vụ điện,
nước.
UBND cấp xã là nơi tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây
dựng do Tổ công tác của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn
chuyển đến để ban hành các quyết định xử phạt, quyết định định chỉ thi công,
quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành
chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
* Quy định trong quản lý trật tự xây dựng
- Quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng; giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; quyền và trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng
vì quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng.
- Quy định các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng,
kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng,
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật (trong đô thị, khu đô thị mới, khu công
nghiệp, khu kinh tế và khu công nghệ cao), quản lý phát triển nhà và công sở;
hình thức và mức xử phạt; thẩm quyền và thủ tục xử phạt; khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng;
về điều kiện đối với tổ chức và cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng. Các tổ


12
chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến công

tác quy hoạch xây dựng
- Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành việc xử lý vi phạm trật tự xây
dựng đô thị theo quy định của pháp luật.
- Quy định việc phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, thẩm
quyền, trách nhiệm của các cấp, các cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư, đảm bảo
thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp với điều kiện
thực tế ở địa phương.
1.1.4.2. Hệ thống tổ chức quản lý công tác trật tự xây dựng.
* Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng.
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014.
Căn cứ số Nghị định số 180/2010/NĐ-CP ngày 7/12/2007 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử
lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính Phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh
bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
Căn cứ Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính Phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ xây dựng
hướng dẫn về cấp phép xây dựng.
Công tác quản lý trật tự xây dựng không chỉ là trách nhiệm mà còn là
yêu cầu đối với các cơ quan có chức năng quản lý xây dựng từ Trung ương đến


13

địa phương. Yêu cầu trước hết đối với các cơ quan như UBND cấp tỉnh (thành
phố), Sở xây dựng, UBND cấp huyện (quận) và UBND cấp xã (phường) là phải
kiện toàn và tổ chức đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng tại
các xã, phường, thị trấn; nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ thực hiện
công tác quy hoạch, cấp phép xây dựng và cán bộ quản lý trật tự xây dựng nhà
ở.
UBND cấp huyện (quận) phải chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn,
lực lượng quản lý trật tự đô thị tăng cường công tác kiểm tra, kiên quyết xử lý
các vi phạm về trật tự xây dựng, khắc phục tình trạng xử phạt nhiều lần những
vấn đề tồn tại; đồng thời phải xử lý nghiêm và kiên quyết tháo dỡ công trình vi
phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với thanh
tra Sở xây dựng để kịp thời tổ chức thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện nghiêm các quyết định xử lý hoặc kiến nghị xử lý của Chánh thanh
tra Sở xây dựng đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn do
mình quản lý. Sở xây dựng tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi việc chấp
hành các thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng, quản lý quy hoạch xây
dựng của các địa phương.
Các chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà
thầu tư vấn giám sát... chỉ được khởi công xây dựng công trình khi có đủ các
điều kiện theo quy định; có biện pháp an toàn đối với công trình và các công
trình lân cận; có trách nhiệm bảo đảm trật tự xây dựng theo quy định của Chính
phủ.
Cán bộ, công chức, thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây
dựng phải tuân thủ việc cấp giấy phép xây dựng đúng quy định của pháp luật;
không sách nhiễu gây khó khăn cho chủ đầu tư xây dựng công trình khi đến xin
giấy phép xây dựng; không áp dụng hình thức phạt tiền cho tồn tại bộ phận
công trình, công trình vi phạm; không dung túng bao che, phải xử lý kịp thời
các công trình vi phạm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; không nhận tiền,



14
hiện vật hoặc đi ăn, uống và các hoạt động khác theo lời mời của chủ đầu tư
xây dựng công trình, nhà thầu trong thi công xây dựng công trình khi đã có đủ
các hồ sơ, thủ tục, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan theo quy định
của pháp luật.
* Chức năng, nhiệm vụ của người quản lý trật tự xây dựng.
- Thanh tra viên, cán bộ quản lý xây dựng cấp xã, phường.
Lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu chủ đầu tư tự
phá dỡ công trình vi phạm.
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công
xây dựng hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây
dựng đô thị thuộc thẩm quyền.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường.
Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi
phạm thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công
trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý trừ những công trình
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo
quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng để
xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi
phạm.
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp vi
phạm trật tự xây dựng đô thị vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền
quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm do



×