Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

SKKN một số biện pháp giúp trẻ 5 6 tuổi phát triển lĩnh vực thể chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.31 KB, 15 trang )

Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển
lĩnh vực thể chất

ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trẻ em là tương lai của đất nước là hạnh phúc của m ọi gia đình, viêc b ảo
vệ chăm sóc và giáo dục trẻ không là trách nhiệm của riêng ai mà m ọi
người trong xã hội cùng với gia đình đều có trách nhiệm, chăm sóc giáo
dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu của cuộc đời là m ột việc làm h ết
sức cần thiết và vô cùng quan trọng.
Một đứa trẻ có một trí tuệ tốt, thông minh, nhanh nhẹn thì y ếu tố đầu tiên
là phải có một thể chất tốt, đó là trẻ khỏe mạnh, có cân n ặng và chi ều cao
phát triển bình thường theo lứa tuổi, thực hiện được các vận đ ộng c ơ bản
một cách vững vàng, đúng tư thế, có khả năng phối hợp các giác quan, v ận
động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian, có kỹ năng trong m ột
số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay, đôi chân……
Để giúp trẻ phát triển thể lực được tốt, có cơ thể khỏe mạnh hài hòa, cân
đối là một trong những nhiệm vụ quan trọng của tr ường mầm non. Trong
chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, để phát triển tốt th ể ch ất cho trẻ thì
cần hai yếu tố, hai yếu tố này luôn luôn song hành, bổ tr ợ cho nhau, góp
sức cùng nhau để tạo dựng một thân hình, một trí tuệ tốt đó chính là “Phát
triển vận động và giáo dục dinh dưỡng sức khỏe”. Đó là hai nội dung cơ bản
ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng của quá trình giáo d ục
thể chất cho trẻ nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển trí tuệ, c ường tráng
về thể chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức.
Phát triển vận động là một vế có tầm quan trọng vô cùng, giúp trẻ ho ạt
bát, nhanh nhẹn, tự tin, vững vàng trong từng bước đi, t ừng đ ộng tác bò,


trườn, trèo, chạy, nhảy… nhằm hình thành, phát triển đầy đủ khả năng
vận động của một con người, bên cạnh đó còn rèn luyện s ự dẻo dai, phát
triển các cơ bắp, hệ thần kinh, lanh tay, lẹ mắt, và phán đoán tr ước đ ược


những khó khăn khi đi, chạy, trèo, leo qua chướng ngại vật….
CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Nhu cầu khuyến nghị về năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là 1470 Kcal.
Nhu cầu khuyến nghị về năng lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày
(chiếm 50 – 60% nhu cầu cả ngày): 735 – 882 Kcal.
Số bữa ăn tại trường mầm non: Một bữa chính và một bữa phụ.
Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: bữa chính cung cấp từ 35% đến
40% năng lượng cả ngày. Bữa phụ cung cấp từ 10% đến 15 % năng lượng
cả ngày.
Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu:
Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 12 – 15 % năng lượng khẩu phần.
Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 20 – 30 % năng lượng khẩu phần.
Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 55 – 68 % năng lượng khẩu phần.
Nước uống: khoảng 1,6 – 2,0 lít / trẻ/ngày (kể cả n ước trong th ức ăn).
Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa.
Đối với trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng thì vi ệc phát
triển thể lực cho trẻ thông qua hoạt đọng giáo dục thể chất là một y ếu tố
quan trọng và cần thiết. Nó giúp trẻ phát triển toàn di ện và cân đ ối con
người, rèn luyện nâng cao sức đề kháng của cơ thể trước tác động c ủa
những điều kiện môi trường xung quanh. Những việc đó đều rất c ần thi ết
để giúp trẻ trãi nghiệm cuộc sống thực tế trẻ thơ, nhằm mang đến những
điều thiện, điều tốt cho con người đối với m ột xã h ội ph ồn vinh phát
triển.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN:


Biện pháp giúp trẻ 5 – 6 tuổi phát triển lĩnh vực thể chất, hiện nay có
nhiều giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non đang th ực hiện và có
thể viết về đề tài này, mức độ đạt được tùy thuộc vào ph ương pháp nuôi
dưỡng, chăm sóc sức khỏe và giáo dục.

Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, nhà trường tạo điều kiện cho
giáo viên, học sinh có phòng học rộng rãi thoáng mát, sân tr ường s ạch đ ẹp,
an toàn, sân chơi, bãi tập đảm bảo diện tích, có cây bóng mát đ ể cô và cháu
tham gia các hoạt động giáo dục thể chất ngoài trời.
Khó khăn:
Chế độ dinh dưỡng ở gia đình cho trẻ chưa đảm bảo theo độ tuổi.
Những thay đổi thất thường về khí hậu về thời tiết làm cho cơ thể non
yếu, phát triển chưa hoàn chỉnh của một số trẻ bị tổn th ương dẫn đến trẻ
biến ăn, mệt mỏi, hoạt động kém, nóng sốt, sụt cân……
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Nêu cao kiến thức về dinh dưỡng đối với sự phát triển thể chất của
trẻ:
Chúng ta biết rằng dinh dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng đối v ới s ự
phát triển cân nặng, chiều cao góp phần nâng cao sức khoẻ và s ự phát
triển của các bộ phận trong cơ thể con người nói chung, cơ th ể trẻ em nói
riêng lại càng quan trọng hơn. Chất dinh dưỡng bao gồm các ch ất sinh
năng lượng và chất không sinh năng lượng. Ch ất sinh năng l ượng g ồm
đạm, béo và bột đường. Chất không sinh năng lượng gồm các vitamin, ch ất
khoáng và nước.
Chất đạm (protid) là chất dinh dưỡng quan trọng số một, đ ược coi là y ếu
tố tạo nên sự sống. Chất đạm có vai trò quan trọng trong quá trình duy trì
và phát triển các chất cơ bản của hoạt động sống; là thành ph ần chính của
các kháng thể giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn, th ực hiện
chức năng miễn dịch; hình thành và hoàn thiện hệ thần kinh giúp c ơ th ể


phát triển cả về trí tuệ và tầm vóc. Chất đạm còn là nguồn cung c ấp năng
lượng cho cơ thể, 1gam protid cung cấp 4 Kcal.
Chất đạm có nhiều trong thức ăn có nguồn gốc động vật nh ư th ịt, cá, s ữa,
trứng, tôm, cua…và thức ăn có nguồn gốc thực vật như đậu, lạc, v ừng,

gạo…
Trong bữa ăn hàng ngày, cần cân đối tỷ lệ chất đạm có nguồn gốc động v ật
và thực vật. Ở trẻ lứa tuổi mầm non tỷ lệ đạm động vật/đ ạm tổng s ố cần
đạt ở mức từ 50 – 70% (tùy theo lứa tuổi).
Chất béo (lipid) là nhóm chất dinh dưỡng chính và c ần thiết cho s ự s ống,
là nguồn cung cấp năng lượng và các acid béo c ần thi ết, là dung môi hòa
tan và là chất mang của các vitamin tan trong chất béo nh ư vitamin A,
vitamin D, vitamin E, vitamin K…, giúp trẻ h ấp thu và s ử d ụng t ốt các
vitamin này, làm tăng cảm giác ngon miệng. Đặc biệt chất béo là ngu ồn
cung cấp năng lượng cao gấp hơn 2 lần so v ới ch ất đ ạm và ch ất b ột
đường, 1gam lipid cung cấp 9 Kcal.
Chất béo nguồn gốc động vật gồm: sữa mẹ, mỡ, sữa, bơ, lòng đỏ trứng…
Chất béo nguồn gốc thực vật là dầu phụng, dầu mè, dầu dừa, đậu nành,….
Trong bữa ăn hàng ngày cô giáo trường mầm non ph ối h ợp v ới ph ụ huynh
cần cung cấp cân đối chất béo, chất đạm giữa động vật và th ực vật để làm
phong phú thêm khẩu phần ăn của trẻ và giúp các vitạmn A, D, E h ấp th ụ
làm cho da trẻ mỏng, min, hồng hào, chắc, cứng xương và mắt sáng.
Chất bột đường (glucid) là nguồn cung cấp năng lượng chính cho c ơ th ể,
tạo đà tốt cho sự phát triển của trẻ, 1gam glucid cung cấp 4 Kcal. Glucid
tham gia cấu tạo nên tế bào, các mô và điều hòa hoạt động của c ơ th ể
Nguồn thực phẩm cung cấp chất bột đường chủ yếu từ ngũ c ốc (gạo, bột
mì, ngô, khoai, sắn,…), các loại hoa quả tươi có vị ngọt (chuối, táo, xoài,
cam, củ cải đường …), đường, mật, bánh, kẹo…


Trẻ ở độ tuổi mầm non cần được cung cấp đầy đủ chất bột đ ường, vì c ơ
thể trẻ đang lớn, cần nhiều năng lượng cho hoạt động hiếu động, ch ạy,
nhảy, đi, đứng, sinh hoạt, vui chơi trong ngày, khi nào trẻ có v ấn đ ề v ề s ức
khỏe thì mới nằm im, ít hoạt động, đó là d ấu hiệu không t ốt mà các b ậc
phụ huynh và cô giáo mầm non cần lưu ý, Vitamin và khoáng ch ất là nh ững

chất dinh dưỡng rất cần thiết cho cơ thể.
Tuy hàng ngày chỉ cần một lượng rất ít, nhưng nếu thiếu sẽ gây ra tình
trạng bệnh lý cho trẻ. vitamin tham gia vào hầu hết các quá trình hoạt
động của cơ thể, với vai trò chính như sau:
Chức năng điều hòa tăng trưởng: vitamin A, vitamin E, vitamin C
Chức năng phát triển tế bào biểu mô: vitamin A, vitamin D, vitamin C,
vitamin B2, vitamin PP
Chức năng miễn dịch: vitamin A, vitamin C
Chức năng hệ thần kinh: vitamin nhóm B (B1,B2, B12, PP), vitamin E
Chức năng nhìn: vitamin A
Chức năng đông máu: vitamin K, vitamin C
Chức năng bảo vệ cơ thể và chống lão hóa: vitamin A, vitamin E, beta
caroten, vitamin C
Những vitamin đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ là vitamin
A, vitamin C, vitamin D, vitamin nhóm B…
Những khoáng chất quan trọng với sức khỏe của trẻ là sắt, can xi, iot, axit
folic, kẽm…
Nước rất cần thiết đối với cơ thể con người, nước cần thiết cho s ự tăng
trưởng và duy trì sức khỏe bởi nó liên quan đến các phản ứng, các quá
trình chuyển hoá quan trọng trong cơ thể. Để tiêu hóa, hấp thu, s ử dụng
tốt thực phẩm cần phải có nước. Ngoài ra, nước còn giúp đào th ải các ch ất
độc hại ra ngoài cơ thể qua nước tiểu, mồ hôi.


Ngoài những kiến thức đã học từ trên, bản thân tôi còn th ường xuyên học
tập ở đồng nghiệp về dinh dưỡng qua hội giảng, thao giảng ở tr ường.
Tham gia lớp tập huấn chuên đề “Chăm sóc nuôi dưỡng và an toàn cho
trẻ”, tìm hiểu những bài viết trên mạng về giáo dục dinh dưỡng để làm
giàu tư liệu cho bản thân để biết sự cần thiết các chất dinh dưỡng đối v ới
sự phát triển cơ thể trẻ, bên cạnh đó còn học hỏi nhiều kinh nghiệm nên

bản thân tôi đã có một kiến thức cơ bản, vững vàng trong công tác giáo
dục dinh dưỡng đối với sự phát triển thể chất cho trẻ. T ừ đó có s ự ph ối
kết hợp với phụ huynh, với nhà trường trong việc lên th ực đơn, tư v ấn,
tuyên truyền cho phụ huynh để bữa ăn của trẻ đảm bảo đ ủ năng l ượng,
đủ cơ cấu thành phần các chất, nhằm góp phần phát triển th ể ch ất cho
trẻ.
Tăng cường công tác giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe để phát tri ển
thể chất cho trẻ:
Ở thời đại ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển, b ữa ăn c ủa ng ười
dân Việt nam nói chung đã được cải thiện trong th ời gian gần đây nh ưng
tình trạng thiếu dinh dưỡng ở trẻ em, tỷ lệ chậm tăng trưởng, thi ếu vi
chất vẫn còn khá phổ biến, một số phụ huynh ít quan tâm đến ch ế đ ộ ăn
uống của trẻ dẫn đến suy dinh dưỡng, một số ít ph ụ huynh lại quá chú ý
đến chất lượng bữa ăn nhưng thiếu cân đối dẫn đến trẻ béo phì.
Trẻ mầm non chưa có nhận thức về dinh dưỡng, trẻ có đầy đ ủ mọi th ứ,
muốn gì được nấy, được ba mẹ nuông chiều, lại cho ăn vặt, nhất là nh ững
bà mẹ thiếu kiến thức dẫn đến tình trạng biến ăn do hôi miệng lâu dần sẽ
dẫn đến thiếu các chất dinh dưỡng, đó là yếu tố ảnh h ưởng t ới s ự phát
triển tối ưu của trẻ, sự thiếu hụt nầy kéo dài sẽ ảnh hưởng nghiêm tr ọng
đến sức khỏe trẻ làm giảm sút thể lực và khả năng hoạt động tiếp thu
kiến thức ở trẻ. Từ đó tôi luôn chú ý công tác giáo dục dinh d ưỡng cho trẻ
ở mọi lúc, mọi nơi, trong hoạt động vui chơi, hoạt động học, hoạt đ ộng


ngoài trời, hoạt động nêu gương và không quên phối h ợp ph ụ huynh cùng
giáo dục.
Cho trẻ biết thực phẩm có nhiều cách ăn khác nhau nh ư ăn sống, ăn chín,
muối dưa, đóng hộp….mỗi thực phẩm có nhiều dạng chế biến nh ư luột,
xào, kho, làm bánh, nem, chả….
Ví dụ: Quả đu đủ, khi còn xanh có thể làm gỏi, nấu canh, xào, khi chín có

thể cắt miếng để ăn, làm sinh tố, ướp đường…
Bên cạnh đó tôi còn dạy trẻ biết lợi ích của th ực phẩm đ ối v ới sức khỏe
con người, giáo dục trẻ biết những thực phẩm có nhiều năng l ượng giúp
trẻ vui chơi, chạy nhảy như sữa, cơm, bắp, khoai, thịt, cá, trứng, dầu, m ỡ,
đậu…thực phẩm giúp sáng mắt, da đẹp là các loại trái cây, rau c ủ… th ực
phẩm giúp bé nhanh lớn, thông minh là gạo, mì, th ịt, cá, tr ứng, s ữa, d ầu,
mỡ, rau, cũ, trái cây…
Cho trẻ biết tháp dinh dưỡng, những th ực phẩm nào cần ăn ít, ăn v ừa, ăn
đủ… để trẻ tự biết cách lựa chọn tốt nhất cho cơ thể mình.
Giáo dục trẻ hiểu nếu ăn ít, ăn không đủ các loại th ức ăn, th ức ăn không
sạch sẽ thì trẻ sẽ bị ốm đau, suy dinh dưỡng, mệt mõi, không tham gia
cùng bạn những trò chơi vui vẻ… ngược lại nếu ăn không đúng cách, ăn
nhiều quá sẽ dễ bị béo phì, do đó các con cần ăn sạch, ăn nhi ều lo ại th ực
phẩm khác nhau với đầy đủ số lượng và các nhóm thực phẩm.
Ngoài việc giáo dục cho trẻ ăn uống đủ chất dinh dưỡng, tôi c ần giáo d ục
cho trẻ biết bảo vệ sức khỏe của mình như ăn chín, uống sôi tránh đ ược
bệnh về tiêu hóa, có hành vi văn minh trong ăn uống, rửa, gọt hoa quả
trước khi ăn, biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi v ệ sinh…
Qua biện pháp nêu trên đa số trẻ lớp tôi đã hiểu được tầm quan trọng c ủa
dinh dưỡng đối với cơ thể, nhận biết được giá trị dinh d ưỡng c ủa các lo ại
thực phẩm cần thiết cho sự phát triển về cân nặng, chiều cao, sáng m ắt,
đẹp da….để ăn uống phù hợp. Qua đó trẻ có kiến thức theo yêu cầu về


giáo dục dinh dưỡng- sức khỏe: Biết ăn uống đầy đủ, ăn hết xuất và bi ết
ăn uống văn minh, hợp vệ sinh. Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ở mọi lúc m ọi
nơi giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng sâu sắc. Từ đó tr ẻ đã
có những hiểu biết nhất định về dinh dưỡng, trẻ có sức khỏe t ốt h ơn,
chiều cao và cân nặng ngày càng được cải thiện đạt đ ược tiêu chí do nhà
trường đề ra.

Tuy nhiên muốn phát triển tốt lĩnh vực thể chất cho trẻ ngoài chú tr ọng
về mặt dinh dưỡng chúng ta còn phải chú trọng phát tri ển v ận đ ộng qua
các hoạt động học tập, vui chơi đúng cách, v ừa sức v ới trẻ. Vì v ậy tôi ti ếp
tục nghiên cứu các biện pháp sau:
Giáo dục phát triển vận động nhằm góp phần nâng cao chất l ượng
lĩnh vực phát triển thể chất lứa tuổi mầm non:
Vận động giữ vai trò quan trọng trong giáo dục thể chất cho trẻ m ẫu giáo,
làm cho cơ bắp và toàn bộ c ơ thể ho ạt động, do đó tăng c ường ho ạt đ ộng
các hệ hô h ấp, hệ tu ần hoàn, tăng cường trao đổi chất và tăng c ường s ức
khỏe. Trẻ vận động tốt chứng tỏ trẻ có sức khỏe tốt.
Sự phát triển vận động gắn chặt với sự phát triển toàn bộ c ơ th ể và tâm lý
của trẻ. Vì vậy khi lập chương trình phát triển th ể ch ất cẩn d ựa trên
những cơ sở:
Lựa chọn bài tập, trò chơi vận động có tác dụng chung đ ến c ơ th ể và
nhiều cơ bắp tham gia, chọn bài tập, trò chơi gây hứng thú và phải v ừa
sức, tăng cường các nhóm cơ bắp còn yếu về mặt sinh lý và giáo d ục t ư th ế
đúng, giáo dục kĩ năng hành động và vận động trong tập th ể.
Các trò chơi vận động như nhảy lò cò, mèo đuổi chuột, dung dăng dung dẻ,
bịt mắt bắt dê… trò chơi thể thao nh ư ném bóng rổ, đá bóng mi ni, tung
bóng qua dây, chạy nhanh 40m, chơi boling….. là nh ững hình th ức ho ạt
động hấp dẫn trẻ em và có tác dụng giáo dục rất cao, giúp trẻ đoàn k ết khi
chơi, tính đồng đội, tính kiên trì nhẫn nại, tính kỷ luật cũng đ ược hình


thành từ các trò chơi vận động nầy, trẻ tham gia chơi hiệu quả là góp ph ần
nâng cao chất lượng lĩnh vực phát triển thể chất.
Để đảm bảo sức khỏe cho trẻ giáo viên cần chú ý th ực hiện nghiêm túc
chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ.
Chế đ ộ sinh ho ạt phải thỏa mãn nhu cầu phát triển phù h ợp v ới đ ộ tu ổi.
đảm bảo điều kiện vệ sinh cho trẻ và tạo ra cảm giác an toàn, xuất phát t ừ

nhu cầu tự nhiên, không gò ép, áp đặt.
Khi thực hiện phải linh hoạt, mềm dẻo dựa trên hoàn cảnh, đi ều ki ện và
đặc điểm của từng trẻ, cho trẻ hoạt động tích cực và nghĩ ngơi thoải mái.
Coi trọng nguyên tắc vừa sức, đặc điểm cá nhân, đảm bảo theo trình t ự d ễ
trước, khó sau, đơn giản trước, phúc tạp sau, tạo nề nếp và thói quen cho
trẻ. phù hợp với khả năng tiếp thu để mọi trẻ có thể cùng tham gia trong
giờ luyện tập, nếu bài dạy có nội dung quá đơn giản, khối lượng vận động
quá

ít

sẽ

khiến

tác

dụng

rèn luyện cơ thể không cao và cũng khiến cho trẻ không h ứng thú, ng ược
lại, nếu nội dung và lượng vận động quá cao có th ể sẽ khi ến trẻ s ợ hãi và
không tiếp thu được bài tập, vì vậy tôi đã nắm chắc thông t ư 17/2009/TTBGD&ĐT ban hành về các bài tập trong phần phát triển th ể ch ất đ ể d ạy
trẻ, vì đây là chương trình đã được các nhà nghiên cứu, các Giáo s ư, Ti ến sĩ
biên soạn vừa sức với từng độ tuổi, bên cạnh đó, trong một lớp học, trình
độ và sức khỏe của mỗi trẻ không đồng đều, cô giáo ngoài việc quan tâm
đến sức khỏe chung của toàn lớp còn cần phải tìm cách h ướng dẫn riêng
và giúp đỡ từng trẻ cá biệt trong lớp. Nguyên tắc này c ần đ ược th ực hiện
dựa trên sự quan tâm và thấu hiếu đặc điểm cá nhân t ừng tr ẻ của
giáo viên. Có như thế trẻ mới phát triển thể chất được hài hòa và có sự
đồng đều từ trẻ yếu, trẻ khá, tốt trong lớp.

Các hình thức vận động rèn thể lực cho trẻ bao gồm: Th ể d ục buổi sáng,
thể dục giờ học, trò chơi vận động, trò chơi dân gian, m ột số ho ạt đ ộng


ngoài trời…thông qua các hình thức này trẻ được phát triển đầy đủ các bộ
phận trong cơ thể như hô hấp, tay vai, bụng lườn, chân bật, điều hòa…, sẽ
giúp các hệ hô hấp, tuần hoàn, thần kinh hoạt động tốt, tăng c ường s ự d ẻo
dai, săn chắc của các cơ bắp, khả năng phối hợp các giác quan và v ận động
cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế, dần dần hình thành nh ững kỹ
năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay, đôi chân, s ự
nhanh nhẹn của đôi mắt có như thế thì trẻ mới phát triển vận động tốt.
Trong quá trình tổ chức cho trẻ tập luyện giáo viên l ưu ý cần l ựa ch ọn
hình thức phù hợp nhằm phát huy tính tích cực ở trẻ, cần linh động trong
tổ chức tập luyện.
Ví dụ: Khi tổ chức cho cháu bò theo hướng thẳng và ném bóng vào đích cô
qui định rõ “mốc” mà bạn thứ nhất bò đến thì bạn ti ếp theo đã vào v ạch
xuất phát để dành thời gian cho các cháu luyện tập. Chú ý rèn cho tr ẻ ý
thức tổ chức kỷ luật biết chờ đến lượt không chen lấn xô đẩy nhau, th ực
hiện đúng luật chơi.
Sau khi tổ chức ở hoạt động học, giáo viên củng cố kỹ năng cho trẻ qua trò
chơi ở mọi lúc mọi nơi.
Tận dụng môi trường sẵn có: Chơi cát nước, các đồ chơi phát triển th ể lực
giáo viên định hướng và bao quát cho trẻ chơi tránh sợ trẻ mệt, ngã mà
không cho trẻ chơi những vận động mà trẻ thích. Bao quát và xử lý kịp
thời đối với những trẻ hiếu động tránh để trẻ hoạt động quá sức và không
đám bảo an toàn cho trẻ đồng thời chú ý đến trẻ có thể lực, s ức kh ỏe y ếu
hơn mà giao nhiệm vụ vừa sức khi chơi.
Ví dụ: Dạy trẻ bài chạy 40m, đây là yêu cầu dành chung cho t ất c ả các cháu
trong lớp, song nếu lớp có 1-2 cháu thể lực yếu h ơn thì cô có th ể ch ạy
cùng trẻ, để động viên và dìu chân trẻ chạy, nếu th ấy tr ẻ m ệt không đ ủ

sức chạy tiếp cô giáo có thể ra lệnh cho trẻ ngừng chạy, đi v ừa, đi ch ậm…
để đảm bảo sức khỏe, hoặc có trẻ chạy hơn 40m mà v ẫn không d ừng l ại


vì quá phấn khích, các bạn hoan hô nhiều, hiếu th ắng… thì cô giáo nên ra
lệnh cho cháu ngừng lại vì đã đạt yêu cầu.
Khi tổ chức cho trẻ vận động tôi cũng nắm được đặc điểm tâm sinh lý,
những sai sót yếu kém của từng trẻ để lựa chọn nội dung và phương pháp
giáo dục phù hợp. Từ đó trẻ khỏe mạnh, nhạn nhẹn, hoạt bát, t ự tin trong
mọi hoạt động . Bên cạnh đó còn giáo dục trẻ tính t ự l ập, bi ết ho ạt đ ộng
theo nhóm và tham gia vào các hoạt động một cách h ứng thú và tích c ực.
Phát triển năng lực phối hợp cảm giác, năng lực định h ướng trong v ận
động tốt, thể lực của trẻ dần phát triển.
Phối hợp với phụ huynh để nâng cao phát triển thể chất cho trẻ:
Thực hiện chính sách sinh đẻ có kế hoạch, mỗi gia đình có 1 – 2 con, kinh
tế đất nước nói chung ngày càng phát triển, kinh tế và đ ời s ống nhân dân
xã Đại Cường nói riêng có tăng trưởng so với nh ững năm tr ước đây, đi đôi
với nó là sự quan tâm của mọi người đến vấn đề sức khỏe, đó là ăn u ống,
nghĩ ngơi, lao động vừa sức. phụ huynh quan tâm đến con cái nhi ều h ơn,
nhưng cũng có nhiều phụ huynh quan tâm m ột cách thái quá nh ư tr ẻ đã
lớn 4-5 tuổi, 5-6 tuổi mà bước ra một bước là bồng, bế, không cho tr ẻ t ự
làm một việc gì dù chỉ là nhỏ nhất, mà cứ nghĩ rằng th ương con là mua cho
trẻ ăn nhiều món ngon, vật lạ, không hề chú ý đến sự cân đối gi ữa các
chất dinh dưỡng cũng như sự vận động phù hợp sẽ dễ sinh bệnh béo phì
không tốt cho con em mình.
Từ tình hình thực tế như vậy tôi đã xây dựng kế hoạch phối k ết h ợp v ới
phụ huynh qua cuộc họp phụ huynh đầu năm học, thông qua nhi ệm v ụ
trong tâm trong năm học và đề ra phương hướng nâng cao ch ất l ượng
chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. Trong buối họp ph ụ huynh tôi đã
thông báo những trẻ bị suy dinh dưỡng, thấp còi để ph ụ huynh bi ết. V ấn

đề này đã được đưa ra trước cuộc họp, đã được phụ huynh đ ặc biệt quan
tâm và thảo luận sôi nổi. trao đổi với phụ huynh về kiến th ức, s ự c ần thi ết


phải nâng cao thể lực cho trẻ như thế nào. Bên cạnh đó tôi còn trao đ ổi,
nói chuyện với phụ huynh qua giờ đón trả trẻ hằng ngày về sự phát tri ển
thể chất của trẻ cũng như các vấn đề phát triển khác của trẻ. Tuyên
truyền qua góc phụ huynh, qua chương trình phát thanh măng non t ại
trường về nội dung chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ như phòng bệnh
theo mùa, tiêm chủng mở rộng, vệ sinh răng miệng, rửa tay đúng cách, ăn
uống đảm bảo dinh dưỡng, vận động đúng cách, h ợp lý, trong đó tôi chú
trọng các vấn đề để phát triển lĩnh vực thể chất cho trẻ đó là:
+ Tuyên truyền về dinh dưỡng và sức khỏe:
– Ăn uống hợp lý, đúng cách, đảm bảo cân đối các ch ất dinh d ưỡng.
– Ngủ đủ giấc, đúng giờ, chỗ ngũ thoáng mát, ấm đông, mát hè,
– Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, có thói quen tốt trong ăn uống, biết r ữa tay
trước và sau khi ăn, sau khi đi đại tiểu tiện….
– Phòng một số bệnh thông thường thường gặp theo mùa cho trẻ.
– Biết làm một số việc vừa sức để giúp đỡ cô giáo, ba m ẹ, biết tự ph ục vụ
bản thân một số việc đơn giản có thể làm được.
– Biết giữ gìn sức khỏe và biết chơi các trò chơi, đồ ch ơi mang tính ch ất an
toàn
+ Tuyên truyền về giáo dục thể chất.
– Tham gia vào các trò chơi vận động lúc ở nhà cũng như ở trường.
– Tham gia vào các hoạt động thể dục thể thao phù hợp với độ tuổi.
– Tham gia vào các hoạt động ở giờ thể dục buổi sáng, th ể dục gi ờ h ọc,
luyện tập các động tác bò, trườn, trèo, leo, chạy, nhảy, đi, đ ứng…..
Ngoài ra còn tuyên truyền phụ huynh tăng cường đưa trẻ tham gia các
hoạt động giao lưu, dạo chơi dã ngoại, tham quan cùng v ới gia đình, b ạn
bè, cho trẻ tự mang vác một số đồ dùng cá nhân vừa sức, cho trẻ đi bộ, leo

trèo có sự quan sát của người lớn để tăng cường dẻo dai, s ức b ền, r ắn


chắc xương tăng cường sức khỏe đồng thời giáo dục trẻ tính t ự lập, lòng
kiên nhẫn, chịu khó, tự phục vụ mình, không trông ch ờ vào người khác…
Đối với các hoạt động trong ngày: Ở nhà bố mẹ không làm thay hết mọi
việc cho trẻ mà tập cho trẻ làm những công việc đơn giản v ừa sức.
Giúp phụ huynh thấy được tầm quan trọng của việc phát triển th ể lực cho
trẻ. Ngoài chế độ dinh dưỡng hợp lý trẻ cần luy ện tập phát tri ển th ể l ực ở
lứa tuổi mầm non đặc biệt là đối với trẻ 5 tuổi. Trẻ khỏe mạnh th ể lực tốt
thì mới có điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, vui ch ơi ở
trường cũng như ở nhà và chuẩn bị tâm thế để bước vào trường ph ổ
thông.
Qua biện pháp này tôi thấy hầu hết phụ huynh đều có nh ận th ức v ề giáo
dục dinh dưỡng- phát triển vận động cho trẻ, quan tâm h ơn đ ến vi ệc
chăm sóc nuôi dưỡng cũng như phát triển thể lực cho trẻ nên thể chất của
học sinh lớp tôi được nâng lên rõ rệt nhằm giúp trẻ phát tri ển cân đối và
toàn diện.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Thực hiện đề tài “Biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển lĩnh vực thể chất ”
trong trường mầm non tôi nhận thấy trẻ thay đổi qua từng ti ết h ọc c ủa
chuyên đề, trẻ rất hứng thú. Khi học, trẻ luôn phối h ợp nhịp nhàng cùng cô
giáo, các bạn, trẻ biết sử dụng một số đồ dùng trong vui ch ơi, học t ập,
thực hiện các bài tập vận động chính xác. Từ đó, trẻ tự tin, m ạnh d ạn h ơn
trước đám đông và nhanh nhẹn hẳn lên. Đồng thời hầu hết trẻ có thói
quen, nề nếp tốt trong các chế độ sinh hoạt của lớp, hình thành kỹ năng
trong ăn uống, ngủ nghỉ, vệ sinh hợp lý, trẻ biết làm một số việc t ừ d ễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp, trẻ có kỹ năng tự bảo vệ và chăm sóc bản
thân, hiểu biết ích lợi của việc luyện tập vận động đối v ới s ự phát tri ển
toàn diện của cơ thể



Với biện pháp thực hiện và thời gian thực hiện, tôi nhận thấy kết quả đạt
được rất khả quan. Đa số trẻ đã cơ bản thực hiện được các vận động theo
yêu cầu của tôi. Những trẻ nhẹ cân nay có tăng cân hơn và h ạn ch ế cân
nặng đối với những trẻ có nguy cơ béo phì. Trẻ có những hiểu biết về dinh
dưỡng và ăn uống đúng cách. Bên cạnh đó đã hình thành cho tr ẻ hành vi
thói quen văn hóa vệ sinh trong sinh hoạt góp phần giúp trẻ phát tri ển
hơn về thể chất.
KẾT LUẬN:
Tổ chức cho trẻ 5-6 tuổi phát triển lĩnh vực thể chất là điều kiện giáp trẻ
nhanh nhẹn khéo léo, mạnh dạn tự tin làm chủ được bản thân trong kỹ
năng vận động nhằm giúp trẻ tham gia tốt vào các hoạt động.
Muốn thực hiện tốt đòi hởi giáo viên phải tiến hành kh ảo sát đ ể n ắm
được đặc điểm tâm sinh lý cũng như tìm hiểu sức khỏe, cân n ặng, chi ều
cao của mỗi cá nhân trẻ để có hướng giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện. Đồng
thời tạo cho trẻ môi trường vệ sinh dinh dưỡng an toàn.
Việc phát triển thể chất cho trẻ cần tập trung chú trọng nâng cao t ầm
nhận thức về vấn đề dinh dưỡng cũng như giáo d ục dinh d ưỡng cho tr ẻ
mầm non, để trẻ hiểu rằng dinh dưỡng đóng vai trò quan tr ọng trong vi ệc
hình thành và phát triển con người, như các hệ c ơ, th ần kinh, h ệ x ương, h ệ
tiêu hóa, hệ vận động…. để duy trì sự sống của con ng ười .
Thực hiện vận động hợp lý, vừa sức để tăng cường sự dẻo dai, bền bỉ, rèn
luyện tính chịu khó, khắc phục khó khăn, biết lao động tự ph ục vụ c ủa
mỗi trẻ.
Tham gia các hoạt động thể thao phù hợp với l ứa tuổi đ ể phát tri ển th ể
chất.
Bên cạnh đó giáo viên phải tâm huy ết với nghề, h ọc tập qua tài li ệu, h ọc
hỏi đồng nghiệp để nâng cao kiến thức về giáo dục dinh d ưỡng- vận đ ộng,
áp dụng vào thực tiễn giúp trẻ phát triển tốt lĩnh vực thể chất.



Tuy nhiên không phải chỉ có nhà trường, giáo viên, h ọc sinh th ực hi ện là
đủ mà phải có sự vào cuộc của phụ huynh, c ộng đ ồng cùng ph ối k ết h ợp
giáo dục trẻ, cùng chăm lo cho trẻ thì mới tạo ra m ột thế hệ tr ẻ t ương lai
có một thân hình cân đối, nâng tầm vóc chiều cao người Việt Nam (n ữ
1,6m, nam từ 1,7m) trở lên theo yêu cầu phát triển của nhân loại. Có Nh ư
vậy mới nâng sự phát triển trí lực của người Việt Nam lên một bước mới
sánh cùng các nước bạn trên thế giới.
ĐỀ NGHỊ:
Nhà trường đầu tư thêm khu giáo dục thể chất các đồ ch ơi đa d ạng, phong
phú như vượt chướng ngại vật, đi xe đạp để trẻ được rèn luy ện, đ ược
tham gia các hoạt động, các bài tập về tr ườn, trèo, leo, chạy, nh ảy thu ận
lợi hơn, đảm bảo an toàn hơn .



×