Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN kinh nghiệm dạy toán hình học lớp 2 đề phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh nhằm đạt kết quả cao nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.81 KB, 25 trang )

A - T VN
I -Lời nói đầu
Môn Toán là một trong những môn học có vị trí quan
trọng ở bậc Tiểu học. Trong những năm gần đây, xu thế
chung của thế giới là đổi mới phơng pháp dạy học nhằm phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh
trong quá trình dạy học. Một trong những bộ phận cấu thành
chơng trình toán Tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc
học môn hình học ở các cấp học trên, đồng thời giúp học sinh
những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những tình huống
toán học trong cuộc sống hàng ngày.
Năm học 2010 - 2011 tôi đợc phân công dạy lớp 2. Tôi nhận
thấy việc dạy các yếu tố hình học trong chơng trình toán ở
bậc tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là hết sức cần thiết.
ở lứa tuổi học sinh tiểu học, t duy của các em còn hạn chế về
mặt suy luận, phân tích việc dạy các yêu tốc hình học ở
Tiểu học sẽ góp phần giúp học sinh phát triển đợc năng lực t
duy, khả năng quan sát, trí tởng tợng cao và kỹ năng thực hành
hình học đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt môn
hình học sau này ở cấp học phổ thông cơ sở.
Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phơng
pháp dạy học trong trờng Tiểu học đợc quan tâm và đẩy mạnh
không ngừng để ngay từ cấp Tiểu học, mỗi học sinh đều cần
và có thể đạt đợc trình độ học vấn toàn diện, đồng thời phát
triển đợc khả năng của mình về một môn nào đó nhằm chuẩn
bị ngay từ bậc Tiểu học những con ngời chủ động, sáng tạo
đáp ứng đợc mục tiêu chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu
phát triển của đất nớc.
1



Việc dạy các yếu tố hình học lớp 2 nh thế nào để đạt đợc
hiệu quả cao nhất phát huy đợc tính chủ động tích cực của
học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới của phơng pháp dạy học
đó là nội dung tôi muốn đề cập tới trong đề tài.
II -.THC TRNG CA VN NGHIấN CU

1 Thực trạng ở trờng tiểu học Thống Nhất:
Năm học 2010-2011 trờng có 15 lớp gồm 426 em học sinh từ lớp
1 đến lớp 5.
Tổng số cán bộ giáo viên là 38 đồng chí. Trong đó giáo viên
trực tiếp đứng lớp giảng dạy là 22 đồng chí.
Để phát huy hết khả năng, năng lực của từng giáo viên nhằm
phát triển toàn diện nhân cách của học sinh, nhà trờng đã chia
thành 2 tổ chuyên môn. Bản thân tôi đợc nhà trờng phân
công chủ nhiệm lớp 2C v trc tip ging dạy các môn Toán và
Tiếng việt. Bản thân tôi luôn luôn cố gắng đổi mới các phơng
pháp dạy học để học sinh nắm đợc bài, cuối năm thu đợc kết
quả tốt.
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên
a . Khảo sát nội dung chơng trình SGK:
Nội dung dạy học các yếu tố hình học lớp 2 phong phú, đa
dạng, đợc giới thiệu đầy đủ về đờng thẳng, ba điểm thẳng
hàng.
- Đờng gấp khúc
- Tính độ dài đờng gấp khúc.
- Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật. Vẽ hình trên giấy
ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của hình học.
Cấu trúc, nội dung các yếu tố hình học trong sách giáo
khoa toán 2 đợc sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác

phù hợp với sự phát triển theo từng giai đoạn của học sinh.
2


2. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng:
- Học sinh biết nhận biết dạng và gọi đúng tên hình chữ
nhật, hình tứ giác, đờng thẳng, đờng gấp khúc. Đặc biệt lu ý
học sinh (nhận dạng hình tổng thể), cha yêu cầu nhận ra
hình chữ nhật cũng là hình tứ giác, hình vuông cũng là hình
chữ nhật.
- Biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô vuông,
xếp, ghép các hình đơn giản.
- Học sinh bớc đầu làm quen với các thao tác lựa chọn,
phân tích, tổng hợp hình, phát triển t duy, trí tởng tợng
không gian
3. Khảo sát hứng thú dạy và học các yếu tố hình học của
giáo viên và học sinh.
a. Hứng thú của giáo viên
* Qua trò chuyện với giáo viên cùng khối, cùng trờng tôi đã thu đợc kết quả nh sau:
Đa số ý kiến cho rằng không thích dạy các yếu tố hình
học bằng các phần khác trong môn Toán với lí do :
-Dạy các yếu tố hình học là khó so với các phần khác vì t
duy trìu tợng của học sinh lớp 2 còn hạn chế, nên xác định và
chốt lại cho học sinh là khó.
- Giờ học các yếu tố hình học thờng trầm , không sôi nổi và
khô. Học sinh ít chú ý vào bài, giáo viên phải chuẩn bị nhiều
đồ dùng cho một tiết dạy nh : thớc , hình mẫu ,vật mẫu , phấn
màu
- Đồ dùng trực quan ở trờng còn ít cha đáp ứng đủ cho các tiết
học, giáo viên phải làm đồ dùng trực quan rất nhiều nh :Thớc kẻ ,

com pa , hình mẫu ,vật mẫu phù hợp với các tiết dạy để hớng
dẫn học sinh nắm đợc bài. Ngoài ra còn sử dụng bảng phụ để
vẽ hình mẫu cho học sinh quan sát và ghi các bài tập .
3


b. Hứng thú của học sinh
Tôi đã lập ra những hệ thống câu hỏi, xây dựng phiếu
trắc nghiệm để điều tra hứng thú và việc học các yếu tố
hình học của học sinh lớp 2C năm học 2010-2011.(Tổng số học
sinh: 32 em)
Em hãy điền dấu (x) vào ô trống mà em cho là hợp với em nhất:
Câu 1: Em có thích học Toán phần hình học không?
- Rất thích : 7/32 em = 21,87%
- Bình thờng

: 13/32 em = 40,62%

- Không thích

: 12/30 em = 37,5%

Câu 2: Em có làm đầy đủ bài tập của phần hình học không?
- Có

: 25/32 em = 78,12%

- Không

: 0 em


= 0%

- Còn thiếu : 7/32 em = 21,88%
* Qua khảo sát tôi thấy:
- Phần lớn học sinh không thích học phần này, số học sinh
thích là rất ít và các em đều là những học sinh học khá
môn học này cũng nh các môn khác.
- Mặc dù phần này không gây nhiều hứng thú đối với các
em nhng trong giờ học các em vẫn luôn chú ý nghe bài, hăng
hái giơ tay phát biểu ý kiến xây dựng bài.
- Phần lớn các em đều tự học và tự làm bài, làm đầy đủ các
bài tập ở lớp.
- Mặc dù cha gây đợc hứng thú nhiều nhng hầu hết học sinh
đều có thái độ tích cực trong việc làm các bài tập.
Với những lí do nêu trên, bản thân tôi đã suy nghĩ, trăn trở,
mạnh dạn đa ra một số kinh nghiệm nhằm hớng dẫn hoc sinh
hoc tốt mảng kiến thức về các yếu tố hình học

B- giải quyết vấn đề
I- các biện pháp thực hiện
Ngay từ đầu năm học, tôi đã chú ý tìm hiểu về tình
hình của lớp và thấy rằng trong môn Toán đặc biệt ở phân
4


dạy học các yếu tố hình học chất lợng học của học sinh còn cha
cao. Chính vì thế mà tôi đã chọn đề tài : Dạy các yếu tố
hình học trong môn toán lớp 2
Trên thực tế học sinh còn có mặt hạn chế và thiếu sót nhất

định so với yêu cầu chung đa ra.
Hiểu đợc tầm quan trọng của việc dạy học các yếu tố hình
học và so sánh với thực trạng tình hình học tập của lớp tôi, tôi
rất băn khoăn và lo lắng, tìm ra một biện pháp giải quyết kịp
thời trớc mắt và rèn luyện lâu dài để hớng dẫn các em những
biện pháp học tập có hiệu quả.
* Kế hoạch nghiên cứu
1- Khảo sát hứng thú học tập và giảng dạy môn Toán phần các
yếu tố hình học của giáo viên và học sinh thông qua các bài
học và trao đổi giữa giáo viên và học sinh.
2- Tìm đọc các tài liệu có liên quan tới việc dạy học các yếu tố
hình học của học sinh tiểu học xung quanh môn Toán .
3- Dự giờ thăm lớp đồng nghiệp để rút kinh nghiệm
4- Khảo sát thực trạng việc dạy và học môn Toán phần các yếu
tố hình học của giáo viên và học sinh để thu thập số liệu,
phân tích đối chiếu và so sánh
- Tìm ra những sai sót và dự đoán những nguyên nhân dẫn
đến sai lầm đó.
- Đề ra biện pháp khắc phục những sai lầm một cách chính xác
và khoa học.
5- Đề xuất ý kiến để có những biện pháp cải thiện việc dạy và
học mônToán phần các yếu tố hình học. Phát huy khả năng t
duy và tởng tợng của học sinh tiểu học thông qua các bài tập
của môn học này. Từ đó, đề xuất những biện pháp cụ thể,
thiết thực để nâng cao chất lợng dạy và học môn Toán phần
các yếu tố hình học, phát huy khả năng t duy của học sinh.
II- các biện pháp tổ chức thực hiện
1. Tác dụng của môn Toán phần các yếu tố hình học
5



Xuất phát từ nhiệm vụ của môn Toán phần các yếu tố
hình học đã đợc trình bày ở trên, giúp học sinh nắm đợc các
yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt
đợc, phù hợp với mức độ ở lớp 2 nh nhận dạng hình tổng thể,
các bài thực hành, luyện tập đơn giản, bài tập xếp, ghép
hình, dễ thực hiện). Với hệ thống các bài tập đa dạng đã
gây hứng thú học tập của học sinh.
ở lớp 2, cha yêu cầu học sinh nắm đợc các khái niệm, đợc
những hình học dựa trên các đặc điểm quan hệ các yếu tố
của hình (chẳng hạn cha yêu cầu học sinh biết hình chữ nhật
là hình tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng
nhau) chỉ yêu cầu học sinh nhận biết đợc hình ở dạng tổng
thể phân biệt đợc hình này với hình khác và gọi đúng tên
hình của nó. Bớc đầu vẽ đợc hình đó bằng cách nối các điểm
hoặc vẽ dựa trên các đờng kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly,).
Một cách khác nữa, khi dạy thì giáo viên cần lu ý cho học
sinh có thói quen đặt câu hỏi tại sao và tự suy nghĩ để trả
lời các câu hỏi đó. Trong nhiều tình huống giáo viên còn có
thể đặt ra câu hỏi Tại sao làm nh vậy? Có cách nào khác
không? Có cách nào hay hơn không?. Các câu hỏi của giáo
viên nh tại sao, vì sao đã thôi thúc học sinh phải suy nghĩ
tìm tòi giải thích. Đó là chỗ dựa để đa ra cách làm hoặc cách
giải sự lựa chọn trong vốn kiến thức đã học để trả lời.
Khi dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2, việc tập
cho học sinh có thói quen đặt ra câu hỏi tại sao và tìm cách
giải thích làm cho vấn đề đợc sáng tỏ là nhiệm vụ của ngời
giáo viên. Từ thói quen trong suy nghĩ ta hình thành và rèn
luyện thói quen đó trong diễn đạt, trong trình bày.


6


Ví dụ: Bài chu vi hình tam giác.(Tuần 26) khi dạy tôi đã
A

phải vẽ hình trên bảng phụ và cho học sinh nhắc lại cách tính
chu vi của hình tam giác.

4c

4c

m

m

B

4c

m

Học sinh có thể tính chu vi tam giác bằng các cách:
4+4+4=12(cm)
Hoặc : 4 x 3 = 12 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả khẳng định là làm đúng.
Lúc đó giáo viên hỏi: Tại sao con lại lấy 4 x 3 để tính chu
vi hình tam giác (vì 3 cạnh hình tam giác có số đo bằng nhau
= 4 cm).

- So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào làm nhanh
hơn? (cách 2).
+ Tổng độ dài các cạnh của hình tam giác là chu vi của
hình tam giác đó.
* Trong SGK toán 2, hệ thống các bài tập thực hành
về yếu tố hình học có mấy dạng cơ bản sau:
1. Về nhận biết hình:
a. Về đoạn thẳng, đờng thẳng.
Vấn đề đoạn thẳng, đờng thẳng đợc giới thiệu ở tiểu
học có thể có nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái
niệm đờng thẳng đợc giới thiệu bắt đầu từ đoạn thẳng
(đã đợc học ở lớp 1) nh sau:
- Cho điểm A và điểm B, lấy thớc và bút nối hai điểm đó
ta đợc đoạn thẳng AB.
7

C


A

B

- Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta đợc đờng thẳng
AB
A

B

- Lu ý: Khái niệm đờng thẳng không định nghĩa đợc,

học sinh làm quen với biểu tợng về đờng thẳng thông qua
hoạt động thực hành: Vẽ đờng thẳng qua 2 điểm, vẽ đờng
C

thẳng qua 1 điểm.

b. Nhận biết giao điểm của hai đoạn A
thẳng:
Ví dụ bài 4 trang 49
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?
- Khi chữa bài giáo viên cho học sinh tập diễn đạt kết quả
bài làm. Chẳng hạn học sinh nêu lại Đoạn thẳng AB cắt đoạn
thẳng CD tại điểm O.
Hoặc giáo viên hỏi: Có cách nào khác không? Học sinh suy
nghĩ trả lời: Hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm O.
Hoặc O là điểm cắt nhau của đờng thẳng AB và CD.
c. Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ: Bài 2 trang 73
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thớc thẳng để kiểm
tra):
a)

N

O

M
O

b)

C

B

P

Q

A

D

8

B

D


- Giáo viên giới thiệu về ba điểm thẳng hàng (ba điểm
phải cùng nằm trên một đờng thẳng).
- Học sinh phải dùng thớc kẻ kiểm tra xem có các bộ ba
điểm nào thẳng hàng rồi chữa.
Ví dụ nh:
a. Ba điểm O, M, N thẳng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng
hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng
hàng.
d. Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác
ở lớp 2, cha yêu cầu học sinh nắm đợc khái niệm, định

nghĩa hình học dựa trên các đặc điểm, quan hệ của hình
(chẳng hạn, cha yêu cầu học sinh biết hình chữ nhật là tứ giác
có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau ), chỉ
yêu cầu học sinh phân biệt đợc hình ở dạng tổng thể,
phân biệt đợc hình này với hình thức khác và gọi đúng tên
hình của nó. Bớc đầu vẽ đợc hình đó bằng cách nối các điểm
hoặc vẽ dựa trên các đờng kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly)
Ví dụ dạy học bài Hình chữ nhật theo yêu cầu trên, có
thể nh sau:
- Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh đợc quan sát vật chất
có dạng hình chữ nhật, là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp
đồ dùng học tập, để nhận biết dạng tổng thể đây là hình
chữ nhật).

9


- Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô
vuông để đợc hình chữ nhật, chẳng hạn hình chữ nhật
ABCH, hình chữ nhật MNPQ).
M
A

N
B

D

C
Q


P

- Nhận biết đợc hình chữ nhật trong tập hợp một số hình
(có cả hình không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong
mỗi hình sau:

- Thực hành củng cố nhận biết hình chữ nhật:
Ví dụ: Bài 1 trang 85:
Mỗi hình dới đây là hình gì?

10


a)

b)

c)

e)

d)

g)

e. Nhận biết đờng gấp khúc:
D


đờng gấp khúc ABCD.

4m

2cm

Giáo viên cho học sinh quan sát

đoạn thẳng: AB, BC và CD .

3m

Đờng gấp khúc ABCD gồm 3
A

Độ dài đờng gấp khúc ABCD là
C

tổng độ dài các đoạnthẳng

Đờng gấp khúc ABCD

của đờng gấp khúc đó

Giáo viên giới thiệu:
Đây là đơng gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh
lần lợt nhắc lại: Đờng gấp khúc ABCD.
Giáo viên hỏi: Đờng gấp khúc này gồm mấy đoạn thẳng?
Học sinh nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung
của hai đoạn thẳng AB và BC, C là điểm chung của hai đoạn

thẳng BC và CD).
Học sinh đợc thực hành ở tiếp bài tập 3 (trang 104).
Ghi tên các đờng gấp khúc có trong hình vẽ sau, biết:
11


+ Đờng gấp khúc đó gồm 3 đoạn thẳng.
+ Đờng gấp khúc đó gồm 2 đoạn thẳng.
B

C

A

D

Yêu cầu cầu sinh ghi tên đọc tên đờng gấp khúc
Giáo viên cho học sinh dùng bút chì màu và phân biệt các
đờng gấp khúc có đoạn thẳng chung:
a. Đờng gấp khúc gồm 3 đoạn thẳng là: AB, BC, CD.
b. Đờng gấp khúc gồm 2 đoạn thẳng là: BC và CD.
2. Về Hình vẽ.
ở lớp 1,2,3 học sinh đợc làm quen với hoạt động vẽ hình
đơn giản theo các hình thức sau:
a. Vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích thớc.
Vẽ hình trên giấy ô vuông
Ví dụ
N 23.
M bài 1 trang
Dùng thớc và ghép nối các điểm.

a) Hình chữ nhật
A

b) Hình tứ giác.

B

C

E

D



Yêu cầu bớc đầu học sinh vẽ đợc hình chữ nhật, hình tứ
giác (nối các điểm có sẵn trên giấy kẻ ô ly).
b. Vẽ hình theo mẫu:
12


Ví dụ bài 4 trang 59.
Vẽ hình theo mẫu.

Mẫu

- Giáo viên cho học sinh nhìn kỹ mẫu rồi lần lợt chấm từng
điểm vào sổ:
Dùng thớc kẻ và bút nối các điểm để có hình vuông.
c. Vẽ đờng thẳng.

Ví dụ bài 4 trang 74
Vẽ đờng thẳng.
a) Đi qua hai điểm M, N
.
M

.
O

b) Đi qua điểm O

.
N

A.

c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C.

.
B

C

.

Sau khi giáo viên đã dạy bài đờng thẳng và cách vẽ bài này là
thực hành.
Phần (a). Vẽ đờng thẳng đi qua 2 điểm MN.
Học sinh nêu cách vẽ:
Đặt thớc sao cho 2 điểm M và N đều nằm trên mép thớc.

Kẻ đờng
thẳng đi qua 2 điểm MN.
13


Giáo viên : Nếu bài yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN thì ta
vẽ nh thế nào?
Học sinh : Ta chỉ nối đoạn thẳng từ M tới N.
Giáo viên : Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đờng thẳng
MN?
Học sinh : Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối M với N, còn
khi vẽ đờng
thẳng ta phải kéo dài về 2 phía MN.
Phần (b). Vẽ đờng thẳng đi qua điểm O.
Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thớc sao cho mép
thớc đi qua O
sau đó kẻ 1 đờng thẳng theo mép thớc đợc đờng thẳng
qua O.
Học sinh tự vẽ vẽ đợc nhiều đờng thẳng qua O.
Giáo viên kết luận

: Qua 1 điểm có rất nhiều đờng

thẳng.
Phần (c). Vẽ đờng thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C.
Học sinh

: Thực hiện thao tác nối.

Giáo viên yêu cầu kể tên các đờng thẳng có trong hình.

Học sinh

: Đờng thẳng AB, BC, CA.

Giáo viên hỏi

: Mỗi đờng thẳng đi qua mấy điểm ? (đi

qua 2 điểm).
Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đờng thẳng.
Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đờng thẳng về 2 phía để có
các đờng thẳng.

14


Giáo viên hỏi

: Ta có mấy đờng thẳng? Đó là những

đờng thẳng nào?
Học sinh

: Ta có 3 đờng thẳng đó là: đờng thẳng

AB, đờng
thẳng BC, đờng thẳng CA.
b. Vẽ thêm đờng thẳng để đợc hình mới:
Ví dụ bài 3 trang 23.
Kẻ thêm một đoạn thẳng trong hình sau để đợc:

+ Một hình chữ nhật
và một hình tam giác

+ Ba hình tứ giác

* Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong
hình:
Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho
hình:
B

A

C

E

D

Giáo viên hỏ

i

: Con vẽ thế nào?

Học sinh

: Con nối A với D.

Giáo viên cho học sinh đọc tên hình:

15


Hình chữ nhật ABCD
A

Hình tam giác BCD

B

Học sinh đặt tên cho hình:
C

D

Cho học sinh tự kẻ:
A

A

B

E

B

G

G


C

D

D

G

C

Hoặc:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ đợc trong
cả 2 cách vẽ.
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD,
BCGE, ABCD.
* Khi dạy

học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi thờng

tuân thủ theo các bớc sau:
a. Hớng dẫn học sinh biết cách sử dụng thớc kẻ, bút chì, bút
mực để vẽ hình. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng
cụ, thớc thẳng có vạch chia dùng để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ
đoạn thẳng (đờng thẳng), thớc thẳng còn dùng để kiểm tra
sự thẳng hàng của các điểm.
b. Học sinh phải đợc hớng dẫn và đợc luyện tập kỹ năng về
hình, dựng hình theo quy trình hợp lý thể hiện đợc những
đặc điểm của hình phải vẽ.
c. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc
điểm, các nét vẽ phải mảnh, không nhoè, không tẩy xoá.

3. Về xếp, ghép hình:
Ví dụ Bài 5 (trang 178).
16


Xếp 4 hình tam giác thành hình mũi tên:

- Yêu cầu của bài xếp, ghép hình ở lớp 2 là: Từ 4 hình
tam giác đã cho, học sinh xếp, ghép đợc thành hình mới theo
yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ trên là xếp thành hình
mũi tên.
- Cách thực hiện:
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình
(bộ xếp hình này có trong hộp đồ dùng học toán lớp 2, hoặc
học sinh có thể tự làm bằng cách từ một hình vuông cắt theo
2 đờng chéo để đợc 4 hình tam giác).

Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình
tam giác thành hình mới (chẳng hạn nh hình mũi tên).

- Lu ý:
17


Loại toán, xếp, ghép hình chỉ có ý nghĩa khi mỗi học
sinh phải đợc tự xếp, ghép hình (các em có thể xếp, ghép
nhanh chậm khác nhau), nhng kết quả đạt đợc là sản phẩm
do mỗi em đợc tự thiết kế và thi công và do đó sẽ gây hứng
thú học tập cho mỗi em).
- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm đợc các cách

khác nhau đó. Qua việc xếp, ghép này các em đợc phát triển
t duy, trí tởng tợng không gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng
tạo.
Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác:

Thành các hình sau:

4. Về tính độ dài dờng gấp khúc hoặc chu vi của hình:
a. Tính độ dài đờng gấp khúc:
Ví dụ: Bài 5 trang (105).
18


3cm

3cm
2
m

2
m

2
m

2
m

2m


Học sinh giải: Độ dài đờng gấp khúc là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Giáo viên hỏi: Con làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh 1: Đờng gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi
đoạn thẳng đều là 3 cm. Nên con tính tổng độ dài 3 đoạn
thẳng tạo lên mỗi đờng gấp khúc.
Giáo viên hỏi: Có con nào làm bài khác bạn không?
Học sinh 2: Con lấy 3 x 3 = 9 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định là ai
làm đúng.
b. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
yêu cầu học chu vi ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của
toán 2. Cụ thể là: ở lớp 2, cha yêu cầu học sinh nắm đợc khái
niệm, biểu tợng về chu vi của hình, chỉ yêu cầu học sinh biết
cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi cho sẵn độ dài mỗi
cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài của hình (độ
dài các cạnh của hình có cùng một đơn vị đo).
Chẳng hạn:
- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là:
10cm, 20cm, 15cm.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
19


10 + 20 +15 = 45 (cm)
Đáp số: 45 (cm)
- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 canh là: 10 cm, 20cm,
10cm và 20 cm.
Bài giải

Chu vi hình tứ giác là:
10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
Đáp số: 60 (cm)
Hoặc một dạng bài nữa:

A

Ví dụ: Bài 3 (trang 130):
B

C

+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
+ Tính chu vi hình tam giác ABC.
Hớng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thớc thẳng có vạch chia để đo độ
dài các cạnh của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Hoặc:
3 x 3 = 9 (cm).
So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào nhanh hơn?
(Cách 2)
5. Một số bài tập:
a. Đếm hình
Loại bài đếm hình trong sách giáo khoa toán 2 là loại bài
toán có tính phát triển, đòi hỏi học sinh biết phân tích, tổng
20



hợp. Do đó sẽ là khó đối với một số học sinh cha làm quen
hoặc cha biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài toán này. Sau
đây xin gợi ý một cách

để học sinh dễ thực hiện đếm

hình (khỏi bị sót hình). Đó là cách đánh số vào hình rồi
đếm hình, chẳng hạn:
Ví dụ 1: trong hình bên có mấy hình tam giác?
Gợi ý cách đếm:
- Đánh số vào hình, chẳng
hạn:
1, 2, 3, 4.

1

2

- Hình tam giác nào chỉ gồm
4

3

một hình có đánh số? (Có 4
hình là hình 1, hình 2, hình
3 và hình 4).

Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có 2 hình
là hình gồm hình 2, hình 3, gồm hình 1 và hình 4).
- Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? 3(không có).

- Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình
gồm hình 1, hình 2, hình 3 và hình 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7).
Ví dụ 2:
Trong hình bên có mấy
A

hình tứ giác

1

E

B
2
3

D

21

4

5

C


Gợi ý cách đếm:
- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn.

- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh
số (không có)
- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình
là hình gồm hình 1 và hình 2 (hình tứ giác ABIE)).
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình,
hình gồm hình 1, hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE);
hình gồm hình 1, hình 2, hình 3 (hình tứ giác ABDE)).
- Hình tứ giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 2 hình,
hình gồm hình 2, hình 3, và hình 4 hình tứ giác (0 + 1 + 2
+ 1 = 4).
Lu ý: ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm đợc số hình (trả
lời đúng số lợng hình cần đếm là đợc), cha yêu cầu học sinh
viết cách giải thích nh trên.
b. Bài tập trắc nghiệm:
Khoanh vào chữ đặt trớc kết quả đúng:
Số hình tứ giác trong hình vẽ là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4

Cho học sinh tự làm.

22


Học sinh nêu cách làm: Con đếm số hình tứ giác đợc 4
hình tứ giác, nêu khoanh vào chữ D.
C- Kết luận
1, Kết quả nghiên cứu

Qua thực tế giảng dạy ở lớp 2, với cách dạy trên , khi dạy các
yếu tố hình học trong môn Toán lớp 2 tôi nhận thấy học sinh có
nhiều tiến bộ. Với cách dạy và học trên học sinh chăm chú say
mê học toán, các em không ngại khi giải các bài toán có nội dung
hình học. Học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo xây
dựng kiến thức của bài học. Nhờ vậy mà học sinh nắm bài
nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn và tự tin làm cho
không khí tiết học sôi nổi, không gò bó, học sinh đợc thực sự
bộc lộ hết khả năng của mình. Từ đó học sinh có hứng thú học
toán, tạo thành thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để
tìm ra cách giải hay và nhanh nhất.
* Kết quả đạt đợc:
- Sau khi áp dụng phơng pháp này lớp tôi dạy đạt hiệu quả cao.
Năm học 2010-2011 qua kho sat nh k c 3 ln học sinh đạt
từ loại kha trở lên l 90%. Học kỳ I của năm học 2010-2011, đạt
98% học sinh khá, giỏi.Đặc biệt ở kì thi khảo sát chất lợng mũi
nhọn năm học 2009- 2010 lớp tôi dạy có 13 em đạt giải môn
Toán .Trong đó có 5 em đạt giải nhất , 3 em đạt giải nhì , 2em
đạt giải ba và 3 em đạt giải khuyến khích
2. Kiến nghị, đề xuất
Qua kết quả thực nghiệm và thực tế giảng dạy môn Toán
phần các yếu tố hình học ở lớp 2, tôi thấy để tiết dạy có kết
quả tốt cần thực hiện tốt các giải pháp:
1. Soạn bài các tiết Toán thật cẩn thận chi tiết và có chất lợng.

23


2. Thờng xuyên đọc các tài liệu, trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy, trau dồi kiến thức môn Toán với các đồng nghiệp.

3.Tổ chức học tập bằng nhiều hình thức: học cá nhân, học
nhóm, hái hoa dân chủ đổi mới phơng pháp dạy học, phát huy
tính chủ động sáng tạo của học sinh.
4. Sử dụng đồ dùng trực quan, vật mẫu để tạo hứng thú học
tập cho học sinh và nhớ nhanh nội dung bài học.
5. Dùng hệ thống câu hỏi gợi mở giúp học sinh tìm đợc
đúng , đủ số hình .
6. Cần quán triệt phơng pháp lấy học sinh làm trung tâm,
coi học sinh làm chủ thể của hoạt động nhận thức, biến các em
thành ngời chủ động trong quá trình học tập, lĩnh hội tri thức.
Các em phải hoàn toàn tự mình tham gia mọi hoạt động nhận
thức .
Sau khi thực hiện đề tài này, tôi nhận thấy học sinh không
những học tốt môn Toán mà còn học tốt cả những phân môn
khác trong chơng trình Tiểu học.
Trên đây là một số sáng kiến thực hiện đề tài của tôi
nhằm thực hiện đúng đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán
lớp 2 và nâng cao chất lợng dạy học để đạt kết quả cao. Rất
mong đợc sự góp ý của hội đồng khoa học nhà trờng. Tôi xin
chân thành cảm ơn.
Thống Nhất, ngày 05 tháng
03 năm 2011
Ngời viết

Trịnh Thị Lan

24


25



×