Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Trung Quốc - Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam– Giải pháp đẩy mạnh về xuất khẩu.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.59 KB, 62 trang )

Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Chương một: Tình hình chung về thị trường Trung Quốc
1. Tổng quan về nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa:
• Điều kiện tự nhiên- xã hội:
Là quốc gia lớn nhất Á, Trung Quốc có biên giới chung với 14 quốc gia. Trung Quốc
đứng thứ ba thế giới về diện tích (9,596,960 Km
2
chiếm 7% diện tích thế giới) đứng sau
Nga và Canada. Về địa hình: một phần hai lãnh thổ của Trung Quốc là núi và chủ yếu
phân bố ở miền tây. Ba vùng đất thấp ở phía đông và ở vùng giữa Trung Quốc là các
vùng nông nghiệp trù phú, dân cư đông đúc, gồm đồng bằng trung tâm khu vực sông
Dương Tử và sông Hoàng Hà, hai vùng còn lại phân bố ở phía Bắc và phía Nam của miền
Đông Trung Quốc.
Nhờ diện tích rộng lớn nên tài nguyên thiên nhiên ở Trung Quốc phong phú thuộc hàng
bậc nhất thế giới. Trung Quốc có lợi thế về :Than đá, Dầu thô, các quặng kim… Đa số
các quặng có trữ lượng lớn nên công việc khai thác gặp nhiều thuận lợi.
Hệ thống sông ngòi tưng đối phủ khắp nước không những giúp giao thông thủy nội địa
thuận tiện mà còn cung cấp nước sinh hoạt, công nghiệp cũng như tưới tiêu nông nghiệp.
Hệ thống cảng biển ở khu vực Đông Hải, Hoàng Hải và Nam Hải (biển Đông của Việt
Nam) rất phát triển nên Trung Quốc là một trong những nước có tiềm năng lớn trong việc
mở rộng quan hệ ngoại thương với các nước khác trên thế giới.
Có số dân gần 1,3 tỷ người, trong đó người Hán chiếm 92% (cùng với 55 dân tộc thiểu số
khác).Theo thông báo của Cơ quan thống kê Quốc gia Trung Quốc, thu nhập bình quân đầu
người ở khu vực thành thị của nước này trong năm 2009 là 17.175 NDT (2.500 USD),
trong khi ở nông thôn chỉ là 5.153 NDT.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 1
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
• Bức tranh kinh tế Trung Quốc:
Biểu 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Trung Quốc qua các năm
Nguồn: Tổng cục thống kê Trung Quốc


Từ đầu thập niên 1980 đến nay, kinh tế Trung Quốc phát triển trung bình gần
10%. Kết quả là hiện nay nước này vươn lên vị trí thứ hai thế giới về GDP và mậu
dịch và có lượng dự trữ vàng và ngoại tệ thuộc nhóm những nước có dự trữ nhiều
nhất thế giới. Trung Quốc đã trở thành một trong những động lực thúc đẩy kinh tế
thế giới tăng trưởng, với 80% hàng tiờu dựng của thế giới hiện đang được sản xuất
tại Trung Quốc.
Biểu 2: So sánh GDP giữa Trung Quốc và Nhật Bản qua các năm
Nguồn: Ngân hàng thế giới
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 2
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Biểu 3: Dự trữ vàng và ngoại tệ của Trung Quốc 2009
Nền kinh t
Nguồn: Ngân hàng Trung ương Trung Quốc
Ngoài ra, Trung Quốc còn mua rất nhiều trái phiếu nước ngoài như một kênh
đầu tư an toàn và mang màu sắc chính trị
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 3
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Kinh tế Trung Quốc có một số đặc điểm sau:
- Thứ nhất, đó là quá trình công nghiệp hóa tiến nhanh trên quy mô lớn. Nhiều
ngành trong công nghiệp chế biến, chế tác phát triển trên dưới 20% mỗi năm như đồ
điện gia dụng, xe hơi, máy tính cá nhân và nhiều loại máy móc khác. Trong nhiều
mặt hàng thuộc các ngành này, Trung Quốc chiếm tới trên dưới 40% sản lượng thế
giới. Vì vậy mà Trung Quốc được xem là công xưởng của thế giới.
- Thứ hai, phát triển của Trung Quốc ngày càng dựa vào xuất khẩu. Xuất khẩu ngày
càng giữ vai trò chủ đạo, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phá triển.Lấy một so
sánh: tỉ trọng của xuất khẩu trong GDP là 7 % vào năm 1980 nhưng tăng lên 33%
năm 2008. Xuất khẩu của Trung Quốc hiện nay cũng hầu hết là hàng công nghiệp.
Vào những năm mới mở cửa, tỉ trọng của hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch

xuất khẩu của Trung Quốc chưa tới 50% nhưng từ năm 2001 con số đó đã lên trên
90%. Như vậy trong quá trình phát triển, Trung Quốc ngày càng hướng ngoại và
chiếm lĩnh thị trường thế giới bằng hàng công nghiệp, đặc biệt là hàng giá rẻ.
- Thứ ba, phát triển của Trung Quốc còn có đặc tính là dựa nhiều vào đầu tư. Trước
năm 1992 tỉ lệ của đầu tư trên GDP vào khoảng 30% nhưng năm 2002 tăng lên 40%
và mấy năm gần đây lên tới 50%. Các tỉnh cạnh tranh đầu tư và sản xuất hàng công
nghiệp, gây nên hiện tượng đầu tư trùng lặp và sản xuất thừa làm kém hiệu suất của
toàn nền kịnh tế. Nhưng đối với Việt nam và các nước có nền kinh tế còn nhỏ ở
Đông Nam Á, hiện tượng sản xuất thừa của Trung Quốc là một trong những nguyên
nhân chính làm tràn ngập hàng công nghiệp giá rẻ vào thị trường các nước này.
- Thứ tư, cơ cấu công nghiệp của Trung Quốc ngày càng chuyển dịch lên cao.
Khuynh hướng này phản ảnh rõ trong cơ cấu xuất khẩu. Những sản phẩm có hàm
lượng công nghệ càng cao càng cần nhiều lao động có kỹ năng cao và do đó để sản
xuất và xuất khẩu được những mặt hàng này đòi hỏi nền giáo dục, đào tạo, nghiên
cứu khoa học phải cung cấp đủ nguồn nhân lực có trình độ tương ứng.
Năm 2009 có tới trên 30% kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc thuộc nhóm hàng
công nghiệp cần có kỹ năng và kỹ thuật cao (high skill- high tech) như máy tính,
máy móc về viễn thông, về y tế, dược phẩm, v.v.. . Nếu kể cả nhóm hàng dùng
nhiều kỹ năng vừa phải (medium skill) như xe hơi, xe máy, đồ điện gia dụng, kim
khí, v.v.. thì tỉ trọng của 2 nhóm hàng này chiếm tới 50% tổng kim ngạch xuất khẩu
của Trung Quốc. Một điểm đáng chú ý là các mặt hàng có hàm lượng kỹ năng thấp
như may mặc, giày dép, dụng cụ lữ hành, v.v.. vẫn còn chiếm một tỉ trọng lớn. Tỉ
trọng trong xuất khẩu của Trung Quốc chỉ giảm đáng kể trong hai lãnh vực nông sản
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 4
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
và nguyên liệu. Điều này cho thấy các loại hàng công nghiệp, từ trình độ thấp đến
trình độ cao Trung Quốc đều hiện diện trên thị trường thế giới với số lượng lớn.
Sự trỗi dậy của Trung Quốc không phải chỉ tạo ra thách thức đối với khu vực Á
châu mà còn thế giới.Nhưng bên cạnh đó còn tạo ra cơ hội phát triển cho các nước

khác. Trung Quốc phát triển mạnh không phải chỉ nhập khẩu tài nguyên, năng lượng
mà còn trở thành một thị trường tiêu thụ hàng công nghiệp nhập khẩu từ nước
ngoài. Từ năm 1990 đến 2008, nhập khẩu của Trung Quốc tăng 18 lần. Trong 983 tỉ
USD nhập khẩu năm 2008, hàng công nghiệp chiếm trên 60%, đặc biệt riêng các
loại máy móc chiếm khoảng 40%.
Máy móc là các loại sản phẩm có nhiều bộ phận, linh kiện, công đoạn nên trong nội
bộ mỗi ngành, các công ty đa quốc gia (MNCs) triển khai phân công lao động trên
qui mô toàn cầu, hình thành các chuỗi cung ứng (supply chain). Từ đầu thập niên
1990, Trung Quốc đã thành công trong việc thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) tập
trung trong các ngành chế tạo các loại máy móc từ trung cấp (như đồ điện gia dụng)
đến cao cấp (như máy tính, máy chụp hình kỹ thuật số) làm thành các cụm công
nghiệp ở các tỉnh ven biển, nhất là ở tam giác sông Châu Giang tỉnh Quảng Đông.
Qua đó, Trung Quốc tham gia mạnh mẽ vào chuỗi cung ứng toàn cầu, vừa xuất khẩu
vừa nhập khẩu các mặt hàng thuộc nội bộ các ngành này, Hiện nay có hơn 50% kim
ngạch xuất và nhập khẩu của Trung Quốc do MNCs thực hiện, nhất là MNCs có gốc
Nhật, Hàn Quốc và Đài Loan.
Phân tích ở trên cho thấy Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghiệp trên
quy mô lớn và triển khai hầu như toàn diện trong các lãnh vực, từ sản phẩm có hàm
lượng công nghệ thấp đến các sản phẩm có hàm lượng kỹ năng cao, công nghệ cao;
đồng thời Trung Quốc triển khai phân công hàng ngang (horizontal trade), phân
công nội ngành (intra-industry trade) với các nước khác trong các mặt hàng chế tạo
các loại máy móc, là những lãnh vực chủ đạo trong mậu dịch quốc tế hiện nay. Với
tính chất này, các nước phát triển ở trình độ cao hơn Trung Quốc như Nhật, Hàn
Quốc, hoặc các nước đã thành công trong việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu
(như Malaysia, Thái Lan,…) có thể đẩy mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc những
mặt hàng có hàm lượng kỹ năng cao hoặc trung bình. Nhưng đối với các nước ở
trình độ phát triển thấp hơn, sự trỗi dậy của Trung Quốc là một thách thức lớn vì
vừa bị Trung Quốc cạnh tranh mạnh trong những mặt hàng có hàm lượng kỹ năng
thấp nhưng lại chưa có năng lực triển khai phân công hàng ngang với Trung Quốc
trong những nhóm hàng công nghiệp có kỹ năng trung và cao cấp.

Là nước lân cận với Trung Quốc , Việt Nam càng gặp khó khăn nhiều hơn khi các
ngành kinh tế công nghiệp còn non trẻ. Về nhiều mặt, Việt Nam ở trình độ phát triển
thấp hơn Trung Quốc. GDP đầu người của Việt Nam năm 2009 chỉ bằng 1/3 của
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 5
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Trung Quốc, chất lượng giáo dục, trình độ phát triển khoa học, công nghệ cũng đi
sau nước này. Thêm vào đó, về qui mô, kinh tế Trung Quốc lớn áp đảo, tốc độ phát
triển cũng nhanh hơn Việt Nam. Thách thức của sự trỗi dậy của Trung Quốc đối với
con đường phát triển của Việt Nam là vô cùng lớn. Việt Nam cần nghiên cứu sâu tác
động của sự trỗi dậy của Trung Quốc để có chiến lược, chính sách phát triển thích
hợp, tránh tình trạnh mất cân bằng thương mại diễn ra trong một thập kỷ qua.
• Xuất nhập khẩu của Trung Quốc:
Theo số liệu công bố của Tổng cục Hải quan Trung Quốc ngày 10/8, trong 7
tháng đầu năm 2010, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc đạt 1.617,05
tỷ USD, tăng 40,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 850,49 tỷ
USD, tăng 35,6%; nhập khẩu đạt 766,56 tỷ USD, tăng 47,2%; Thặng dư thương mại
đạt 83,93 tỷ USD, giảm 21,2%.
Quan hệ thương mại song phương của Trung Quốc với các bạn hàng chủ yếu 7
tháng đầu năm 2010:
- Kim ngạch thương mại song phương giữa Trung Quốc với EU đạt 263,16
tỷ USD, tăng 36,6%.
- Kim ngạch thương mại giữa Trung Quốc với Mỹ đạt 207,23 tỷ USD, tăng
30,6%.
- Kim ngạch thương mại giữa Trung Quốc với Nhật Bản đạt 161,71 tỷ
USD, tăng 34,9%. Trong đó, Trung Quốc xuất khẩu sang Nhật Bản đạt
65,15 tỷ USD, tăng 24,7%; Trung Quốc nhập khẩu từ Nhật Bản đạt 96,56
tỷ USD, tăng 42,8%; Trung Quốc nhập siêu từ Nhật Bản là 31,41 tỷ USD,
mức tăng gấp đôi.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc với ASEAN đạt 161,0 tỷ

USD, tăng 49,6%. Trong đó, Trung Quốc xuất khẩu sang ASEAN đạt
76,74 tỷ USD, tăng 43,2%; Trung Quốc nhập khẩu từ ASEAN đạt 84,26
tỷ USD, tăng 56,1%; Trung Quốc nhập siêu từ ASEAN là 7,52 tỷ USD,
trong khi đó vào cùng kỳ của năm 2009 mức độ nhập siêu của Trung
Quốc chỉ là 0,4 tỷ USD.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu song phương giữa Trung Quốc với Việt Nam
trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2010 đạt lần lượt là 2,54 tỷ USD và
15,36 tỷ USD, tăng lũy kế 48,9%; Trong đó, Trung Quốc xuất khẩu sang
Việt Nam đạt lần lượt là 1,86 tỷ USD và 11,72 tỷ USD, tăng lũy kế
50,4%; Trung Quốc nhập khẩu từ Việt Nam đạt lần lượt là 0,68 tỷ USD
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 6
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
và 3,63 tỷ USD, tăng lũy kế 44,5%. Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc
trong 7 tháng là 8,09 tỷ USD.
Điều đáng chú ý là Brasil đã thay thế Nga để trở thành bạn hàng lớn thứ 10 của Trung
Quốc. Trong 7 tháng đầu năm nay, kim ngạch thương mại song phương giữa Trung
Quốc với Brasil đạt 32,51 tỷ USD, tăng 54,6%.
Trong các mặt hàng xuất khẩu, sản phẩm cơ điện là mặt hàng xuất khẩu chiếm vị trí chủ
đạo. Trong 7 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng cơ điện đạt 500,69 tỷ
USD, tăng 36,2%, cao hơn 0,6 điểm % so với tốc độ tổng thể xuất khẩu của Trung Quốc,
chiếm đến 58,9% tổng giá trị xuất khẩu của Trung Quốc trong 7 tháng. Trong đó, xuất khẩu
sản phẩm điện khí và điện tử đạt 202,63 tỷ USD, tăng 34,7%; xuất khẩu thiết bị máy móc
đạt 169,67 tỷ USD, tăng 36,6%. Cũng trong 7 tháng đầu năm 2010, tốc độ xuất khẩu các
mặt hàng có số lượng lớn truyền thống nói chung có phần tăng nhanh so với 6 tháng đầu
năm. Trong đó, xuất khẩu hàng may mặc đạt 66,83 tỷ USD, tăng 17,4%, tốc độ tăng 1,4
điểm % so với 6 tháng đầu năm; xuất khẩu sợi dệt và hàng dệt đạt 42,84 tỷ USD, tăng
32,8%, tốc độ tăng thêm 0,5 điểm % so với 6 tháng đầu năm; xuất khẩu dụng cụ gia đình
đạt 18,54 tỷ USD, tăng 34,9%, tốc độ tăng thêm 1,9 điểm % so với 6 tháng đầu năm; xuất
khẩu giày dép đạt 19,42 tỷ USD, tăng 23,6%, tốc độ tăng thêm 2,8 điểm % so với 6 tháng

đầu năm; xuất khẩu hàng nhựa đạt 10,18 tỷ USD, tăng 30,2%, tốc độ tăng thêm 2 điểm %
so với 6 tháng đầu năm; xuất khẩu va ly, túi xách đạt 9,13 tỷ USD, tăng 30,7%, tốc độ tăng
thêm 5,7 điểm % so với 6 tháng đầu năm; riêng xuất khẩu đồ chơi đạt 4,75 tỷ USD, tăng
30%, nhưng tốc độ chậm lại 0,5 điểm % so với 6 tháng đầu năm.
Trong các mặt hàng nhập khẩu , đại đa số lượng nhập khẩu các mặt hàng có số lượng lớn
đều tăng với mức độ khác nhau, giá nhập khẩu bình quân đều tăng trở lại với tốc độ nhanh.
Qua số liệu thống kê của hải quan cho thấy, trong 7 tháng đầu năm 2010, nhập khẩu quặng
sắt đạt 360 triệu tấn, tăng 1,5%, giá nhập khẩu bình quân là 116USD/tấn, tăng 53,3%;
nhập khẩu đậu tương đạt 30,76 triệu tấn, tăng 16,2%, giá nhập khẩu bình quân là
439USD/tấn, tăng 4%. Ngoài ra, nhập khẩu sản phẩm cơ điện đạt 360,28 tỷ USD, tăng
42,8%, trong đó nhập khẩu ô tô đạt 459.000 chiếc, tăng 1,5 lần.
2. Tình hình cung cầu của thị trường Trung Quốc
Biểu 4: Các mặt hàng nhập khẩu của Trung Quốc năm 2008
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 7
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Nguồn: Tổng cục thống kê Trung Quốc
Biểu 5: Các mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc năm 2008
Nguồn: Tổng cục thống kê Trung Quốc
Trung Quốc có mối quan hệ thương mại với hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Hiếm có
một quốc gia nào mà hàng Trung Quốc không hiện diện tại đó. Thị trường Trung Quốc
rộng lớn bậc nhất thế giới với 1,3 tỷ dân. Thêm vào đó, chênh lệch giàu nghèo rõ rệt trong
tần lớp dân cư ở Trung Quốc cũng tạo ra sự đa dạng phân khúc trong thị trường. Thị
trường Trung Quốc không khó tính như thị trường các nước phát triển.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 8
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Về cung cầu trong nước, Trung Quốc tự chủ hầu như tất cả các mặt hàng tiêu dùng. Nước
này nhập chủ yếu hàng nông sản, khoáng sản thô, máy móc thiết bị hiện đại không tự sản
xuất được… Chính nhờ tự chủ trong sản xuất mà Trung Quốc luôn là nước xuất siêu trong

hàng chục năm qua.
Như bảng thống kê ở trên, 45% giá trị nhập khẩu của Trung Quốc là các mặt hàng nguyên
liệu thô hoặc qua sơ chế. Ngành công nghiệp phụ trợ Trung Quốc phát triển rất mạnh do có
sự đầu tư từ nhà nước. Chính sách trải thảm đỏ đón nhận luồng đầu tư quốc tế vào nước
này những năm cải cách cùng với cam kết cung cấp đầy đủ các nguyên liệu đầu vào cho
những nhà đầu tư này đã giúp cho Trung Quốc có thể tự lực trong những ngành công
nghiệp cơ bản.
Nổi bật trên lĩnh vực xuất khẩu là các mặt hàng máy móc và phương tiện vận tải chiếm đến
47% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Đều này càng chứng tỏ công nghiệp Trung Quốc không
hề thua kém bất cứ nước phát triển nào khi cơ cấu xuất khẩu sản phẩm xuất khẩu mang
tính công nghệ cao như trên.
Từ những số liệu xuất nhập khẩu trên, chúng ta thấy được thị trường Trung Quốc là một thị
trường gần như không có chổ đứng cho các hàng hóa nước ngoài ở lĩnh vực công nghiệp
chế biến hang tiêu dùng. Đây là thế mạnh của quốc gia tỷ dân này. Vì thế, để thâm nhập
thành công vào thị trường này, chúng ta cần tránh xuất những mặt hàng có thể coi là thừa
thải như hàng tiêu dùng, máy móc thiết bị công nghệ trung bình…
3. Luật thương mại cơ bản của Trung Quốc
Theo những cam kết gia nhập WTO, Trung Quốc đã loại bỏ hình thức cấp phép hạn
ngạch nhập khẩu với hàng xăng dầu, cao su tự nhiên, săm lốp ô tô, xe máy ứng với một
số mã thuế quan nhất định và các linh kiện bắt đầu từ tháng 01 tháng 01 năm 2004.
Hiện tại, chỉ có 5 chủng loại hàng còn quản lý hạn ngạch nhập khẩu và giấy phép.
Đồng thời, các thành viên WTO cũng đã bỏ những hạn chế đối với một số mặt hàng
xuất khẩu của Trung Quốc (ví dụ như dệt may), Trung Quốc cũng đã xoá bỏ những yêu
cầu về hạn ngạch và giấy phép cho những mặt hàng xuất khẩu liên quan. Bên cạnh đó,
Trung Quốc đã tiến hành quản lý quy trình nhập khẩu đối với sản phẩm nông nghiệp.
Những sản phẩm nông nghiệp như lúa mì, lúa gạo, và bông thường phải chịu sự quản lý
hoàn toàn bằng hạn ngạch thì hiện được quản lý hạn ngạch theo tỷ suất thuế. Trong dài
hạn, các biện pháp quản lý hành chính như hạn ngạch và giấy phép sẽ được bãi bỏ vì
Trung Quốc đã là thành viên của WTO.
Vào tháng 12 năm 2001, Trung Quốc đã ban hành một loạt các biện pháp quản lý hành

chính đối với nhập khẩu phù hợp với các cam kết của WTO bao gồm những quy định
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 9
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
của nước cộng hoà Nhân Dân Trung Hoa về quản lý hành chính đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu, Các biện pháp quản lý hàng nhập khẩu Cơ Khí và hàng hóa Điện tử và Luật
thương mại sửa đổi có hiệu lực từ tháng 4 năm 2004. Các quy tắc này đã tạo ra một
không quản lý để quản lý hạn ngạch và giấy phép đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
Luật ngoại thương Trung Quốc cơ bản giống như luật thương mại của các nước trên thế
giới. (Xem phần phụ lục các điều luật cơ bản của luật ngoại thương Trung Quốc)
Trong phạm vi tiểu luận, nhóm xin đưa ra thông tin về các biện pháp mà Trung Quốc áp
dụng để quản lý các mặt hàng xuất nhập khẩu.
• Quản lý bằng hạn ngạch và giấy phép
Trung Quốc cho phép xuất nhập khẩu tự do hàng hoá và công nghệ ( trừ những hàng hoá
phải tuân theo những quy định và luật lệ khác). Đối với hàng hoá nhập khẩu phải tuân theo
những hạn chế của Chính phủ, Trung Quốc thực thi quota và giấy phép.
Năm 2001, có 33 loại hàng hoá phải chịu quản lý quota và giấy phép. Trong số đó, 14 loại
hàng hoá phải chịu quota thông thường và giấy phép thông thường, 12 loại máy móc và sản
phẩm điện tử phải có quota và giấy phép, 7 loại hàng hoá chỉ chịu quota nhưng không chịu
giấy phép.
PRIVATE Hàng hoá chịu quota
và giấy phép nhập khẩu
Hàng hoá thông
thường (14)
Dầu đã qua chế
biến, sợi
polyester, sợi
acrylic, polyester
chips, cao su tự
nhiên, lốp xe ô

tô, sodium
cyanide, đường
tinh chế, thuốc
lá, thuốc trừ sâu,
cellulose
diacetate fiber
tows cotton và
Trichloroethane
(methylchloro
form).
Chịu sự điều chỉnh
của Cục Ngoại
thương và hợp tác
kinh tế, cơ quan có
quyền cấp giấy phép
và quota nhập khẩu
đối với hàng hoá
thông thường
Máy móc và hàng
điện tử
Ô tô và những
phụ tùg chính, xe
máy và động cơ,
khung xe, TV
màu, radio và
Xin giấy phép nhập
khẩu của Phòng
Ngoại thương và
Hợp tác kinh tế, trên
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu

Page 10
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
máy ghi â,,
tủlạnh và máy
nén khí, thiết bị
quay video và
phụ tùng chính,
cameras và
những bộ phận
liên quan, đồng
hồ, trục ô tô,
khung gầm ôtô,
máy điều hoà,
and air-flow
looms.
cơ sở của Giấy chứng
nhận quota do Phòng
quản lý quốc gia phụ
trách về xuất nhập
khẩu máy móc và sản
phẩm điện tử.
Hàng hoá không chịu điều chỉnh của quota nhưng phải
có giấy phép nhập khẩu
Ngũ cốc, dầu
thực vật, đồ
uống có cồn,
nguyên lịêu nhạy
cảm với màu,
hoá chất chịu sự
kiểm soát ( trong

đó có 12 loại hoá
chất được sử
dụng như vũ khí
hoá học, 14 loại
mang vũ khí hoá
học và 17 loại
nguyên liệu thô
để chế tạo vũ khí
hoá học), hoá
chất có thể được
sử dụng để sản
xuất ma tuý, và
thiết bị sản xuất
CD và VCD.
1)
2)
3)
4)

Lưu ý:
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 11
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
1) Để nhập khẩu ngũ cốc, dầu thực vật , đồ uống có cồn, các chất nhạy cảm với màu, nhà
nhập khẩu phải xin giấy phép nhập khẩu trên cơ sở nộp đăng ký xin giấy chứng nhận nhập
khẩu hàng hoá đặc biệt và những tài liệu khác do Phòng đăng ký nhập khẩu cấp.
2) Để nhập khẩu hoá chất bị giám sát và kiểm soát, nhà nhập khẩu phải xin giấy phép nhập
khẩu của Phòng Ngoại thương và Hợp tác kinh tế trên cơ sở phê chuẩn chứng từ của Uỷ
ban Thương mại và Kinh tế Quốc gia.
3) Để nhập khẩu hoá chất sử dụng để sản xuất dược phẩm, nhà nhập khẩu phải xin Giấy

phép nhập khẩu của Phòng Ngoại thương và Hợp tác Kinh tế trên cơ sở phê chuẩn chứng
từ của Phòng này.
4) Để nhập khẩu thíết bị sản xuất CD và VCD, nhà nhập khẩu phải xin Giấy phép nhập
khẩu của Phòng Ngoại thương và Hợp tác Kinh tế trên cơ sở sự phê chuẩn chứng từ của
Cục Xuất bản và In ấn Quốc gia và Giấy chứng nhận đăng ký nhập khẩu máy móc và sản
phẩm điện tử
• Quản lý phi quota đối với máy móc và sản phẩm điện tử
Trung Quốc thực hiện quản lý phi quota đối với máy móc và sản phẩm điện tử nhập khẩu
(máy móc và thiết bị, các sản phẩm điện tử, các phụ tùng và phụ kiện) không thuộc sự
quản lý của quota. Những mặt hàng này có thể được nhập thông qua chế độ đấu thầu quốc
tế. Ở đây, người ta sử dụng hệ thống đăng ký tự động, trong đó tất cả các nhà nhập khẩu
phải điền vào form đăng ký. Phòng Xuất nhập khẩu Máy móc và Sản phẩm Điện tử quốc
gia chịu trách nhiệm quản lý những mặt hàng nhập khẩu này.
• Đăng ký tự động đối với nhập khẩu một số sản phẩm đặc biệt
Để thắt chặt quản lý vĩ mô đối với một số nguyên liệu thô quan trọng và những hàng hoá
nhạy cảm, Trung Quốc thực thi chế độ đăng ký tự động đối với một số mặt hàng đặc biệt,
như ngũ cốc, dầu thực vật, đồ uống có cồn, dầu thô, asbestos, nguyên liệu nhạy cảm với
màu, thuốc diệt cỏ, nguyên liệu nhựa thô, cao su nhân tạo, vải sợi hoá học, thép cuốn... và
14 loại kim loại phi sắt ( như đồng, bạc....). Uỷ ban kế hoạch phát triển Quốc gia có nhiệm
vụ hướng dẫn, hợp tác và quản lý việc nhập khẩu những mặt hàng này.
• Quản lý tỷ giá hối đoái
Trung Quốc xây dựng hệ thống thực hiện trao đổi ngoại tệ, cũng như hệ thông chứng thực
và huỷ bỏ thanh toán bằng ngoại tệ cho các hàng hoá nhập khẩu và nguồn thư từ xuất khẩu.
Trong điều kiện bình thường, các doanh nghiệp cần phải bán nguồn thu ngoại tệ cho các
ngân hàng chỉ định và thực hiện thanh toán ngoại tệ tại các ngân hàng chỉ định bằng việc
mua vào ngoại tệ hoặc chuyển nguồn thu ngoại tệ vào tài khoản của mình . Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể mở tài khoản ngoại tệ và duy trì một tỷ lệ thu
ngoại tệ của mình trong tài khoản vãng lại . khi nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp có thể
rút từ tài khoản ngoại tệ hoặc mua ngoại tệ từ ngân hàng chỉ định, để thanh toán bằng việc
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu

Page 12
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
xuất trình hợp đồng nhập khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu và các chứng từ khác. Khi xuất
khẩu, các doanh nghiệp cần phải hoàn thành các thủ tục chứng thực và huỷ bỏ đối với
khoản thu ngoại tệ từ xuất khẩu.
Kiểm định hàng hoá nhập khẩu
Luật pháp Trung Quốc bắt buộc tất cả các hàng hoá trong danh mục hàng hoá phải kiểm tra
do Nhà nước ban hành, hay bắt buộc kiểm tra theo những điều luật và qui định khác, hoặc
theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán ngoại thương, sẽ được kiểm tra trước khi
nhập khẩu, tiêu thụ hoặc sử dụng tại Trung Quốc.
Ngoài ra, các mặt hàng nhập khẩu thuốc men, thực phẩm, sản phẩm động thực vật, sản
phẩm cơ khí và điện tử đều phải có giấy phép an toàn.Nhà nhập khẩu Trung Quốc hoặc các
đại lý mua hàng của họ phải đăng ký kiểm hoá ở cảng đến. Phạm vi kiểm tra được cơ quan
kiểm hoá địa phương tiến hành gồm yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tính năng kỹ thuật,
số lượng, trọng lượng, đóng gói, và những yêu cầu an toàn khác.
Tiêu chuẩn kiểm hoá chủ yếu dựa vào những tiêu chuẩn quốc gia bắt buộc, tiêu chuẩn nội
thương, hoặc nếu không có thì dựa vào những tiêu chuẩn được qui định trong hợp đồng
mua bán. Để đáp ứng những yêu cầu kiểm tra ở cảng đến, nhà xuất khẩu tốt nhất nên lấy
giấy chứng nhận chất lượng của Trung Quốc trước khi chuyển hàng tới đây.
Quá trình cấp giấy chứng nhận chất lượng và độ an toàn có thể yêu cầu kiểm tra toàn bộ
chuyến hàng và mất nhiều thời gian. Nếu sản phẩm bắt buộc phải có chứng nhận này,phải
liên hệ với Cơ quan quản lý Nhà nước về Kiểm dịch và Kiểm hoá (SAIQ).
• Kiểm dịch
Một đạo luật ra đời năm 1992 đã cung cấp cơ sở pháp lý của việc kiểm dịch đối với động
thực vật, cũng như các container và nguyên liệu đóng gói được sử dụng để vận chuyển
những mặt hàng này. Theo Luật trên, Cục Kiểm dịch Động thực vật Trung Quốc (CAPQ)
được thành lập, tiền thân của Cơ quan quản lý Nhà nước về Kiểm dịch và Kiểm hoá hàng
xuất nhập khẩu (SAIQ) do Cục thuế Trung Quốc kiểm soát. SAIQ có trách nhiệm tiến hành
các cuộc kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu.
Nhà nhập khẩu sẽ phải nộp trước một đơn xin kiểm tra và sản phẩm vẫn phải trải qua

những cuộc kiểm tra cần thiết khi vào Trung Quốc. Các hợp đồng sẽ phải chỉ rõ những yêu
cầu kiểm tra theo luật Trung Quốc, cũng như là những giấy chứng nhận kiểm dịch cần thiết
do cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu cấp. SAIQ quyết định và thông báo danh mục
những bệnh lây nhiễm hay ký sinh ở động vật loại A và loại B, danh mục những bệnh, sâu
bọ và thực vật có hại đối với cây trồng.
• Hàng hoá do các công ty kiểm định kiểm soát
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 13
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Vì một số nguyên liệu thô quan trọng có vai trò thiết yếu dối với nền kinh tế đất nước cũng
môi trường sống, có thể trở thành hàng hoá độc quyền trên thị trường quốc tế và nhạy cảm
về giá, Chính phủ Trung Quốc trao quyền quản lý và điều hành những mặt hàng này cho
một số cơ quan kiểm định. Những công ty này do Bộ Ngoại thương và Hợp tác Kinh tế chỉ
định.
Có 19 loại hàng hoá nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của các công ty kiểm định này như bột
mì, dầu thô, dầu tinh chế, ( như gasoline, dầu diesel và kerosene), thuốc trừ sâu ( trong đó
có thuốc trừ sâu nitrogen, thuốc trừ sâu phosphate, thuốc trừ sâu potash và thuốc trừ sâu
tổng hợp ), cao su (cao su tự nhiên), thép cuộn, gỗ ( gỗ xẻ) , gỗ dán ( gỗ tấm trang trí), len ,
sợi acrylic, cotton , thuốc lá và những sản phẩm liên quan, đường tinh chế, dầu thực vật,
thép phế liệu, đồng phế liệu, nhôm phế liệu và giấy, nhựa phế liệu.
• Chính sách chống phá giá
Trong trường hợp một sản phẩm nhập khẩu, bằng việc bán phá giá hoặc trợ cấp, đã gây ra
những thiệt hại đáng kể hoặc góp phần là mối đe doạ gây ra những thiệt hại đáng kể đến
những ngành liên quan của Trung Quốc hoặc gây ra những rào cản nghiêm trọng đối với
việc thiết lập những ngành liên quan tại Trung Quốc, những cơ quan chức năng liên quan
của Chính phủ Trung Quốc có thể tiến hành những biện pháp chống phá giá hoặc chống trợ
cấp theo Quy định chống phá giá và chồng trợ cấp của nước CHND Trung Hoa.
Một nhà sản xuất nội địa có sản phẩm tương tự hoặc giống hệt sản phẩm nhập khẩu hoặc
một tổ chức có liên quan có thể phát đơn kiện bán phá giá lên Bộ Ngoại thương và Hợp tác
kinh tế. Bộ này là một tổ chức có thẩm quyền nhận các đơn kiện xin điều tra về các vụ bán

phá giá và sau khi thảo luận với Uỷ ban Kinh tế và Thương mại Quốc gia sẽ quyết định
xem có nên giải quyết và thông báo hai bên về các quyền lợi của mình.
Khi phát hiện hành động bán phá giá của các nhà sản xuất nước ngoài, gây ra những tổn
thất cho công nghiệp trong nước, những biên pháp chống bán phá giá tạm thời sau đây
được áp dụng:
1. Áp đặt thuế chống phá giá thạm thời trong vòng 4 tháng từ ngày tuyên bố quyết định
liên quan đến những biện pháp chống phá giá và có thể kéo dài tới 9 tháng trong những
trường hợp đặc biệt.
2.Yêu cầu có một quỹ đảm bảo bằng tiền mặt hoặc những hình thức đảm bảo khác
Một nhà xuất khẩu những sản phẩm bán phá giá hoặc chính phủ nước xuất khẩu có thể nộp
một đơn cam kết về giá lên Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế. Sau khi thảo luận với Uỷ
ban Kinh tế và thương mại quốc gia, Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế có thể quyết
định chấp nhận những cam kết giá này hay không. Nếu không thể thực thi những cam kết
này, quá trình điều tra bán phá giá sẽ lại được tiếp tục.
• Chất thải, hoá chất và các hoá chất độc hại khác
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 14
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Trung Quốc cấm nhập khẩu chất thải đổ đi, chất đống trong lãnh thổ của mình. Trung Quốc
cũng hạn chế việc nhập khẩu chất thải có thể sử dụng làm nguyên liệu thô. Trong trường
hợp cần thiết phải nhập khẩu theo Danh mục chất thải bị hạn chế sử dụng làm nguyên liệu
thô, nhà nhập khẩu hoặc nhà sử dụng chất thải này phải nộp một đơn lên Phòng Bảo vệ
môi trường tại cấp tỉnh thành và một đơn lên Cục Bảo vệ môi trường Quốc gia để kiểm tra
và phê chuẩn. Đối với những chất thải đã được phép nhập khẩu làm nguyên liệu thô, việc
kiểm tra phải được tiến hành trước khi xếp hàng và vận chuyển.
• Máy móc và đồ điện tử đã qua sử dụng
Kể từ 1/11/1998, ngoài việc xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Ngoại thương và Hợp tác
kinh tế vì nhu cầu cần thiết, không một sản phẩm nào trong danh sách đưới đây được phép
nhập khẩu máy móc và hàng điện tử đã qua sử dụng liên quan đến an toàn sản xuất, sản
xuất môi trường (trong đó có container áp suất, phóng xạ, máy móc, điện gia dụng, thiết bị

y tế, máy chế biến thực phẩm, máy nông nghiệp, máy in, máy dệt....) cũng như những sản
phẩm điện tử và máy móc đã qua sử dụng, sản phẩm chịu quota, sản phẩm đặc biệt , máy
móc và thiết bị qua sử dụng được sản xuất kể từ năm 1980 về trước.
Một số thông tin liên quan đến thủ tục hải quan và thuế đối với hàng nhập khẩu vào Trung
Quốc:
• Yêu cầu về chứng từ nhập khẩu
Thông thường, nhà nhập khẩu Trung Quốc (đại lý, hãng phân phối, đối tác liên doanh) tiến
hành thu thập những chứng từ cần thiết liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá và xuất
trình cho cơ quan Hải quan Trung Quốc. Chứng từ cần thiết cho mỗi loại hàng sẽ khác
nhau, nhưng đều phải có những chứng từ bắt buộc sau: Vận đơn; Hoá đơn; Bảng kê giao
hàng; Tờ khai hải quan; Chứng nhận bảo hiểm và Hợp đồng;
Những mặt hàng đặc biệt sẽ yêu cầu thêm các chứng từ sau: Hạn ngạch nhập khẩu; Giấy
phép nhập khẩu; Chứng nhận giám định do Cơ quan Kiểm tra chất lượng, giám định và
kiểm dịch Trung Quốc hoặc Chi nhánh tại địa phương cấp và Giấy chứng nhận chất lượng
hoặc Giấy chứng nhận an toàn sản phẩm khác...
• Hàng cấm nhập khẩu
Những mặt hàng cấm nhập khẩu vào Trung Quốc gồm:
- Tiền giả và các loại chứng khoán giả;
- Ấn phẩm, phim ảnh, những phương tiện truyền thông tác động xấu đến tình hình chính
trị, kinh tế, văn hoá và những giá trị đạo đức của Trung Quốc;
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 15
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
- Thuốc độc gây chết người;
- Chất gây nghiện;
- Động thực vật gây bệnh;
- Thực phẩm, dược phẩm và những hàng hoá khác đến từ những khu vực đang bị dịch
bệnh;
- Quần áo cũ/đã qua sử dụng;
- Đồng nhân dân tệ RMB.

- Thực phẩm có chứa một số loại phẩm màu và các chất phụ gia có hại cho sức khoẻ con
người do Bộ Y tế công bố.
• Những qui định về hải quan và biểu thuế nhập khẩu
"Sổ tay hướng dẫn thủ tục hải quan " (xuất bản năm 2002 do Tổng cục Hải quan Trung
Quốc phát hành) là cuốn sách hướng dẫn bao quát nhất những qui định về hải quan ở
Trung Quốc. Cuốn sách hướng dẫn này bao gồm biểu thuế và những qui định, qui tắc về
hải quan.
1. Mức thuế
Hải quan Trung Quốc đánh thuế và thu thuế xuất nhập khẩu. Thuế suất hàng nhập khẩu
được chia làm 3 loại: Thuế suất phổ thông; Thuế suất MFN (Thuế suất tối huệ quốc); và
Thuế suất theo Hiệp định Bangkok. Năm Đặc khu kinh tế, những Thành phố mở và các
Khu thương mại nước ngoài trong thành phố được hưởng ưu đãi giảm thuế hoặc miễn
thuế. Các công ty hoạt động kinh doanh trong những khu vực này nên tham khảo thêm các
qui định có liên quan.
Trung quốc đánh thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với hàng hoá nhập khẩu
nói chung. Bên cạnh đó, thuế tiêu dùng liên quan đến nhập khâu (inport ralated
consumption) cũng được áp dụng với một số mặt hàng nhất định.
Sơ đồ sau tóm tắt quy trình xuất nhập khẩu của luật ngoại thương Trung Quốc :
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 16
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Trung Quốc có thể áp dụng thuế suất thấp hơn so với thuế suất MFN đối với hàng hoá
được Chính phủ xem là cần thiết cho sự phát triển của những ngành công nghiệp then chốt.
Ví dụ như, Tổng cục Hải quan Trung Quốc đã công bố mức thuế suất ưu đãi đối với những
mặt hàng có lợi cho ngành kinh tế then chốn, cụ thể: ngành công nghiệp ô tô, thép và hoá
chất. Trước đây, các công ty nước ngoài đã được hưởng ưu đãi từ chính sách thu hút đầu tư
nước ngoài vào những lĩnh vực then chốt như công nghệ cao. Cụ thể, các công ty đầu tư
nước ngoài sản xuất một số loại hàng công nghệ cao, hoặc đầu tư sản xuất để xuất khẩu thì
không phải nộp thuế đối với thiết bị máy móc nhập khẩu phục vụ sản xuất.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu

Page 17
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
2. Trị giá tính thuế
Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá CIF, bao gồm giá giao dịch thông thường của
hàng hoá, cộng chi phí đóng gói, cước vận chuyển, phí bảo hiểm, và tiền hoa hồng của
người bán. Trước khi gia nhập WTO, Trung Quốc đã áp dụng một số qui định mới về trị
giá tính thuế. Theo những qui định này, Hải quan Trung Quốc đã ấn định giá tính thuế cho
tất cả hàng nhập khẩu theo thị trường. Để thực hiện công việc này, nhân viên hải quan phải
truy cập vào hệ thống dữ liệu về giá trị hàng nhập khẩu, đưa ra bảng kê trị giá tương ứng
cho từng mặt hàng nhập khẩu, trên cơ sở giá thị trường quốc tế, giá thị trường nước ngoài
và giá nội địa. Nhân viên hải quan kiểm tra giá trị do nhà nhập khẩu kê khai so với bảng kê
này. Thông thường, nhân viên hải quan chấp nhận giá nhà nhập khẩu kê khai. Tuy nhiên,
nếu giá trị kê khai chênh lệch quá lớn so với bảng giá qui định, thì nhân viên hải quan sẽ tự
ước tính giá trị của hàng hoá dựa trên phương pháp ghi trong mục 7 của Các biện pháp xác
định trị giá hải quan cho hàng xuất nhập khẩu của Trung Quốc.
3. Phân loại biểu thuế
Hải quan Trung Quốc chỉ sử dụng hệ thống biểu thuế hài hoà 8 chữ số chứ không dùng mã
chi tiết hơn 10 chữ số. Nhân viên Hải quan rất thận trọng khi phân loại hàng nhập khẩu vào
từng nhóm hàng chung trong biểu thuế.
4. Thuế quan
Trong số các loại thuế thông thường,các doanh nghiệp trong và ngoài nước đều phải nộp
thuế VAT và thuế kinh doanh. Thuế VAT đánh vào việc bán, nhập khẩu hàng hoá và cung
cấp các dịch vụ chế biến, sửa chữa và thay thế. Thuế kinh doanh đánh vào người cung cấp
dịch vụ, chuyển nhượng hàng hoá vô hình và/hoặc buôn bán bất động sản trong lãnh thổ
Trung Quốc. Thuế VAT được đánh trên trị giá tính thuế cộng với số các khoản thuế phải
nộp trước. Hiện nay Trung Quốc đang bị ràng buộc bởi các quy tắc của WTO về việc đánh
thuế đồng nhất cho hàng nhập khẩu và hàng nội địa. Người nhập khẩu phải nộp thuế VAT
ngay tại biên giới Trung Quốc.
Trung Quốc áp dụng nhiều mức thuế suất ưu đãi. Mức thuế VAT thông thường là 17%, tuy
nhiên đối với những mặt hàng thiết yếu như nông sản, nhiên liệu và các mặt hàng thiết yếu

khác được áp dụng mức thuế suất 13%. Các doanh nghiệp nhỏ (các công ty chủ yếu sản
xuất hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ có doanh thu bán hàng chịu thuế trung bình năm dưới
1 triệu NDT hoặc chuyên bán sỉ và lẻ hàng hoá có doanh số bán hàng trung bình năm dưới
1,8 triệu NDT) phải chịu thuế VAT ở mức 4% hoặc 6% phụ thuộc vào đặc tính của ngành
kinh doanh. Khác với các chủ thể nộp thuế VAT khác, các công ty nhỏ không được phép nợ
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 18
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
thuế VAT đầu vào. Một số loại hàng nhất định được miễn nộp thuế VAT. Tương tự, nhiều
công ty đầu tư nước ngoài được hưởng ưu đãi miễn thuế nếu hàng sản xuất ra được xuất
khẩu đi.
Trung Quốc dự đinh huỷ bỏ từng bước việc đánh thuế thu nhập hai lần đối với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước đang ganh tị với các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng mức thuế thấp và các ưu đãi thuế khác. Việc
chuyển sang áp dụng đối xử quốc gia với các công ty có vốn nước ngoài đồng nghĩa với
việc dần dần loại bỏ những mức thuế ưu đãi đặc biệt mà họ được hưởng. Tuy nhiên, trong
một vài trường hợp các cơ quan chức năng Trung Quốc vẫn cam kết sẽ dành cho các công
ty có vốn đầu tư nước ngoài mức thuế ưu đãi ít nhất là trong một khoảng thời gian nhất
định.
5. Biểu thuế hài hoà:
Thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế khác là một hệ thống phức tạp và thường xuyên thay
đổi. Quan hệ giữa các chính phủ cũng có vai trò quan trọng trong những thoả thuận về
thuế. Cũng giống như nhiều nước khác, Trung Quốc áp dụng đối với mỗi nước một biểu
thuế khác nhau. Cơ sở để xây dựng biểu thuế khác nhau là:
- Nước xuất xứ;
- Sản phẩm làm ra;
- Những mẫu mã khác nhau của sản phẩm;
- Trình độ công nghệ của sản phẩm;
- Mục đích bảo hộ các nhà sản xuất trong nước;
- Nhu cầu trao đổi với nước ngoài;

- Những nhu cầu đặc biệt của Chính phủ (ví dụ: nhằm nâng cấp cơ sở hạ tầng).
6. Giải quyết những tranh chấp về trị giá tính thuế
Nếu công ty nước ngoài có thắc mắc về việc phân loại hay cách tính trị giá tính thuế cho
một loại hàng cụ thể của Hải quan, thì trước tiên nên yêu cơ quan hải quan khu vực tại
cảng đến xem xét lại. Nếu sau khi hải quan khu vực xem xét không đưa đến một kết quả
như mong muốn, công ty đó có thể khiếu nại lên trụ sở Tổng cục Hải quan ở Bắc Kinh.
Trong trường hợp đơn khiếu nại bị bác, công ty đó có thể dùng biện pháp cuối cùng là nhờ
tới hệ thống luật pháp Trung Quốc. Những vấn để phát sinh tại cảng nhập khẩu phần lớn là
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 19
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
do việc nhẫm lẫn trong phân loại hàng nhập khẩu hoặc do nhân viên giám định hải quan
địa phương thiếu những hiểu biết về các chính sách và qui định của Hải quan. Nếu do
những nguyên nhân này thì vụ việc thường được đưa ra xem xét giải quyết tại Tổng cục
Hải quan và quá trình này có thể kéo dài vài tháng. Trong trường hợp liên quan đến công ty
do nước ngoài đầu tư ở Trung Quốc, có thể Bộ Thương mại (trước đây là MOFTEC) sẽ
trực tiếp đứng ra giải quyết.
Một số yêu cầu về giấy chứng nhận và giám định hàng nhập khẩu vào Trung Quốc

• Những yêu cầu về nhãn mác
Theo luật Trung Quốc về những tiêu chuẩn an toàn và chất lượng sản phẩm, một số hàng
nhập khẩu yêu cầu phải được giám định và chứng nhận phù hợp với những tiêu chuẩn bắt
buộc quốc gia, những tiêu chuẩn nội thương và những tiêu chuẩn qui định trong hợp đồng.
Một sản phẩm nếu được cấp giấy chứng nhận chất lượng sẽ được dán nhãn an toàn sản
phẩm. Mọi hàng hoá lưu thông trên thị trường Trung Quốc đều phải có mác kèm theo các
thông tin liên quan bằng tiếng Trung Quốc. Cơ quan Kiểm dịch và Y tế quốc gia yêu cầu
hàng thực phẩm nhập khẩu như: Kẹo, rượu, quả hạch, thực phẩm đóng hộp và pho mát
phải được dán tem với nhãn dính laze chứng nhận an toàn sản phẩm. Nhà nhập khẩu phải
chịu phí dính nhãn có hình, và nhãn dính có hình chỉ được đính vào sản phẩm khi có sự
đồng ý của Cơ quan SACI (Cơ quan Kiểm dịch hàng xuất nhập khẩu Nhà nước). Luật Dán

nhãn hàng thực phẩm, qui định về tiêu chuẩn dán nhãn hàng thực phẩm của Trung Quốc đã
có hiệu lực từ 1/10/1995. Qui định này yêu cầu tất cả hàng thực phẩm đóng gói (ngoại trừ
hàng rời) phải được đính nhãn bằng tiếng Trung Quốc ghi rõ loại sản phẩm, tên nhãn hiệu,
tên thương mại, tên và địa chỉ của nhà sản xuất, nước xuất xứ, thành phần cấu thành, ngày
sản xuất và hạn sử dụng. Qui định này áp dụng cho hàng nhập khẩu cũng như hàng nội địa
đóng gói.
• Giấy chứng nhận bắt buộc đối một số sản phẩm
Giấy chứng nhận sản phẩm phần mềm. Phần cứng và phần mềm sử dùng để mã hóa và bảo
mật dữ liệu yêu cầu phải có giấy chứng nhận phần mềm trước khi chúng được lưu thông
trên thị trường Trung Quốc. Giấy chứng nhận này là một phần riêng biệt với các loại giấy
chứng nhận đảm bảo chất lượng sản phẩm của Cơ quan giám định hàng xuất nhập khẩu
Nhà nước.
Giấy chứng nhận giám định an toàn sản phẩm của Cơ quan giám định hàng xuất nhập khẩu
Nhà nước (SACI). Những tiêu chuẩn giấy chứng nhận và giám định cụ thể cho mỗi một
loại hàng hoá được qui định trong "Phụ lục của những qui tắc và thủ tục hướng dẫn chi tiết
thực hiện Hệ thống giấy chứng nhận an toàn hàng nhập khẩu". Hiện tại, SACI đã ban hành
những phụ lục này cho các loại mặt hàng sau:
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 20
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
1. Phụ tùng xe cơ giới
2. Xe máy, động cơ xe máy
3. Máy tính cá nhân, thiết bị hiển thị, thiết bị chuyển nguồn và máy in
4. Thiết bị viễn thông.
5. Dụng cụ điện
6. Chi tiết bộ phận của máy giặt gia dụng, máy hút bụi, thiết bị chăm sóc tóc và da, nồi
cơm điện, Bàn là điện và lò bếp, máy chế biến thực phẩm, ấm đun nước.
7. Máy hàn điện
8. Dụng cụ điện áp thấp
9. Thiết bị báo cháy

10. Thiết bị bảo vệ an toàn
11. Các chi tiết bộ phận của máy chẩn đoán y học X quang, máy phân tích máu, máy điều
hoà nhịp tim, máy ghi điện tim, máy chẩn đoán siêu âm.
12. Các chi tiết bộ phận của hệ thống kính an toàn tự động, bánh hơi, lốp xe máy;
13. Đầu máy video và thiết bị thu thanh.
14. Những chi tiết của Tủ lạnh, máy điều hoà, máy nén động cơ, máy vô tuyến, máy chiếu
hình. Ngoài những hàng hoá yêu cầu phải được giám định và được SACI chứng nhận, Bộ
Lao động chịu trách nhiệm đối với việc vận chuyển đầu máy xe lửa, tàu nén (di động và cố
định), và những phụ tùng an toàn của những sản phẩm này. Dù chưa có những tiêu chuẩn
chi tiết cho các sản phẩm này song Bộ Lao động đã ban hành những văn bản hướng dẫn cụ
thể đối với những sản phẩm này.
• Tiêu chuẩn giám định
Giám định hàng nhập khẩu: Luật Trung Quốc qui định rằng, mọi hàng hoá có tên trong
danh sách những mặt hàng phải giám định đã công bố hoặc phải tuân theo các qui định về
giám định hàng dựa vào các nguồn luật và các qui định khác, hoặc phải tuân theo các điều
khoản của hợp đồng ngoại thương đều phải được giám định trước khi nhập khẩu, bán đi
hoặc lưu thông ở Trung Quốc. Ngoài ra, đối với dược phẩm, thực phẩm, súc sản, nông sản
và sản phẩm cơ khí và điện tử còn phải xuất trình giấy chứng nhận sản phẩm an toàn và
phải tuân theo các qui định khác.
Người nhập khẩu Trung Quốc hoặc những đại lý mua hàng của họ phải đăng ký để giám
định hàng hoá tại cảng đến. Phạm vi giám định do cơ quan giám định hàng hoá địa phương
đảm nhiệm, bao gồm: Giám định chất lượng, qui cách kỹ thuật, số lượng, trọng lượng, bao
bì và những yêu cầu về an toàn khác. Tiêu chuẩn giám định dựa trên cơ sở hệ thống tiêu
chuẩn bắt buộc quốc gia Trung Quốc, tiêu chuẩn nội thương hoặc nếu không thì dựa trên
những tiêu chuẩn được qui định trong hợp đồng mua bán.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 21
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Để đáp ứng được những yêu cầu giám định tại cảng đến, nên lấy được giấy chứng nhận
chất lượng Trung Quốc do cơ quan có thẩm quyền cấp, trước khi giao hàng sang Trung

Quốc. Để có được Giấy chứng nhận An toàn và Chất lượng cần phải kiểm tra toàn diện và
có thể mất rất nhiều thời gian.
• Kiểm tra kiểm dịch
Giám định độc lập: Luật Giám định năm 1992 qui định cơ sở pháp lý cho việc kiểm tra
kiểm dịch động, thực vật và những sản phẩm chế biến từ chúng, cũng như các container và
những vật liệu đóng gói để vận chuyển những sản phẩm này. Luật này cũng qui định thành
lập ra Cơ quan Kiểm dịch động, thực vật Trung Quốc (CAPQ) thay cho Cục Giám định và
Kiểm dịch hàng xuất nhập khẩu Nhà nước (SAIQ) dưới sự quản lý của Hải quan Trung
Quốc. SAIQ có trách nhiệm tiến hành giám định hàng xuất nhập khẩu.
Trước tiên nhà nhập khẩu phải xuất trình đơn xin giám định, sau đó sản phẩm sẽ được
giám định khi đến Trung Quốc. Hợp đồng phải chỉ rõ yêu cầu giám định theo luật Trung
Quốc, cũng như nêu rõ giấy chứng nhận kiểm dịch bắt buộc do cơ quan hữu quan cấp tại
nước xuất khẩu. Bản liệt kê bệnh lây nhiễm và ký sinh trùng nhóm A, nhóm B và bản liệt
kê những động, thực vật gây bệnh, gây hại và nguy hiểm đã được SAIQ công bố và xác
định.
• Một số điều khoản về miễn giám định hàng xuất nhập khẩu.
Hàng xuất nhập khẩu thuộc danh sách những mặt hàng yêu cầu phải giám định trước khi
xuất nhập khẩu có thể được miễn giám định nếu có đơn xin miễn giám định hàng hoá của
người nhận hàng, người gửi hàng hoặc các hãng sản xuất (sau đây gọi là người yêu cầu) và
được cơ quan giám định hàng xuất nhập khẩu nhà nước kiểm tra và xác nhận.
Người yêu cầu muốn xin miễn giám định cho hàng hoá của mình phải đáp ứng được các
yêu cầu sau:
1. Doanh nghiệp sản xuất xin miễn giám định hàng xuất nhập khẩu phải có hệ thống đảm
bảo chất lượng hoàn hảo. Doanh nghiệp sản xuất tiến hành nhập khẩu hàng hoá phải được
Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước chứng nhận hoặc phải có Giấy chứng
nhận cho hệ thống quản lý chất lượng do các tổ chức có liên quan được Hiệp hội chứng
thực công nhận, cấp sau khi kiểm tra và đánh giá.
2. Chất lượng của hàng xuất nhập khẩu xin miễn giám định phải luôn được giữ ở mức ổn
định và phải đạt 100% mức tiêu chuẩn do các tổ chức giám định hàng hoá đặt ra trong suốt
3 năm liên tục.

3. Người tiêu dùng cuối cùng Trung Quốc mua hàng nhập khẩu hay người tiêu dùng nước
ngoài cuối cùng mua hàng Trung quốc không khiếu nại đơn xin miễn giám định hàng xuất
nhập khẩu.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 22
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Người yêu cầu sẽ không được chấp thuận đơn xin miễn giám định nếu xuất hoặc nhập
hàng có liên quan đến những yêu cầu về an toàn và vệ sinh sản phẩm và những hàng hoá
đặc biệt sau:
1. Ngũ cốc và dầu thô, đồ chơi, mỹ phẩm và thiết bị điện.
2. Hàng nhập khẩu phải có giấy chứng nhận chất lượng và an toàn sản phẩm.
3. Hàng dễ bị giảm giá trị hoặc hàng rời;
4. Những hàng hoá mà việc lập giá cả và tiến hành thanh toán phải được thực hiện căn cứ
vào những bộ phận cấu thành sản phẩm ghi trên giấy chứng nhận giám định hàng hoá do
hợp đồng yêu cầu;
5. Những container kín dùng để xuất nhập khẩu hàng nguy hiểm.
Người yêu cầu muốn xin miễn giám định hàng hoá phải làm các thủ tục theo trình tự sau
đây:
1. Người yêu cầu phải điền đầy đủ và nộp đơn xin miễn giám định hàng hoá và những giấy
tờ có liên quan cho Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước (bao gồm: Giấy
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; Tiêu chuẩn chất lượng; Tài liệu về qui trình kỹ
thuật; Giấy chứng nhận mức tiêu chuẩn giám định; Biên bản kiểm tra sơ bộ của cơ quan
giám định hàng hoá và lời nhận xét của người tiêu dùng cuối cùng).
Mẫu Đơn xin miễn giám định và mẫu Biên bản giám định sơ bộ của cơ quan giám định,
xem phần phụ lục.
2. Người yêu cầu miễn giám định chỉ được xuất trình đơn xin cùng các chứng từ kèm theo
sau khi tổ chức giám định hàng hoá đã tiến hành giám định sơ bộ tại nơi sản xuất của
doanh nghiệp phù hợp bộ qui tắc và qui định có liên quan. Sau khi nhận được đơn xin miễn
giám định hàng hoá, Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước xem xét đơn yêu
cầu và phải ra một trong những quyết định sau:

1. Chấp nhận đơn xin miễn giám định nếu phù hợp với những điều khoản của bộ qui tắc
này;
2. Trả lại đơn xin miễm giám định cho người yêu cầu nếu đơn không đầy đủ nội dụng hoặc
không đủ những chứng từ yêu cầu kèm theo và yêu cầu phải sửa chữa bổ sung trong
khoảng thời gian nhất định. Nếu trong khoảng thời gian đó người yêu cầu không sửa chữa
bổ sung theo yêu cầu thì đơn xin miễm giám định có thể bị huỷ bỏ; hoặc
3. Bác đơn xin miễn giám định nếu không phù hợp với những điều khoản của bộ qui tắc
này và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
Sau khi chấp nhận đơn xin miễn giám định, Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà
nước sẽ cử một nhóm chuyên gia để kiểm tra và đánh giá. Thông thường, thành viên của
nhóm chuyên gia phải có đủ trình độ chuyên môn của một giám định viên để kiểm tra đánh
giá hệ thống chất lượng hàng xuất nhập khẩu và người đứng đầu nhóm chuyên gia phải có
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 23
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
trình độ của một giám định viên cấp cao. Người đứng đầu tổ công tác sẽ chỉ đạo việc giám
định và kiểm tra công viêc. Người yêu cầu có thể xin khai trừ một số thành viên của nhóm
chuyên gia nêu phát hiện thấy thành viên này hoặc những thành viên trong nhóm có mâu
thuẫn về lợi ích trong việc miễn giám định hàng hoá hoặc có thể làm ảnh hưởng đến kết
quả kiểm tra. Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước sẽ có quyền quyết định
khai trừ bất cứ thành viên nào trong nhóm chuyên gia.
Nhóm chuyên gia sẽ làm việc theo trình tự sau:
1. Kiểm tả mẫu đơn xin miễn giám định hàng hoá và những chứng từ kèm theo do người
yêu cầu xuất trình;
2. Kiểm tra Biên bản giám định sơ bộ do cơ quan giám định hàng hoá có liên quan xuất
trình;
3. Nghiên cứu và đưa ra kế hoạch kiểm tra;
4. Thực hiện giám định và kiểm tra hàng xin miễn giám định và lập biên bản kiểm tra;
5. Thực hiện giám định nơi sản xuất theo kế hoạch kiểm tra và những qui định có liên
quan;

6. Đưa ra kết luận giám định và lập biên bản giám định.
Căn cứ vào biên bản giám định của nhóm chuyên gia Cơ quan Giám định hàng xuất nhập
khẩu Nhà nước phải ra một trong những quyết định sau về đơn xin miễn giám định hàng
hoá : Phê chuẩn đơn và cấp giấy chứng nhận kiểm tra giám định nêu đơn xin phù hợp với
những điều khoản của bộ qui tắc này; Bác đơn và thông báo cho người yêu cầu về quyết
định này nếu đơn không phù hợp với những điều khoản của bộ qui tắc này.
Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận miễn giám định hàng hoá sẽ do Cơ quan Giám
định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước qui định, thông thường không vượt quá 3 năm.
Khi làm thủ tục thông quan hàng hoá, người yêu cầu đã được miễn giám định hàng hoá chỉ
phải xuất trình cho cơ quan giám định có liên quan Giấy chứng nhận miễn giám định, hợp
đồng ngoại thương, thư tín dụng, giất chứng nhận chất lượng hàng hoá và những chứng từ
khác. Nếu đối với hàng xuất khẩu miễn giám định yêu cầu phải có Giấy chứng nhận giám
định hàng hoá thì cơ quan giám định hàng hoá có liên quan sẽ cấp một giấy chứng nhận
giám định căn cứ vào giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá do người yêu cầu xuất trình.
Đối với những hàng hoá có yêu cầu về số lượng, chất lượng và bao bì sản phẩm thì giấy
chứng nhận sẽ được cấp sau khi kiểm tra hàng hoá phù hợp các qui định có liên quan.
Doanh nghiệp sản xuất được cấp Giấy chứng nhận miễn giám định đối với hàng xuất nhập
khẩu sẽ phải chịu sự giám sát và quản lý của các tổ chức giám định hàng hoá.
Các tổ chức giám định hàng hoá có thể tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên hàng xuất nhập khẩu
đã được cấp giấy chứng nhận miễn giám định và nếu phát hiện có vấn đề về chất lượng
hàng hoá thì lô hàng đó sẽ không được thông quan mà không qua giám định.
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu
Page 24
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Nếu Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước nhận được đơn từ khiếu nại về
chất lượng của hàng xuất nhập khẩu miễn giám định từ phía người tiêu dùng cuối cùng
hoặc từ biên bản giám định của các tổ chức giám định thì tuỳ từng trường hợp cụ thể SACI
sẽ cử nhóm chuyên gia xem xét biên bản của các tổ chức giám định hoặc cử nhóm nhóm
chuyên gia tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên lô hàng miễn giám định nói trên và lập biên bản
kiểm tra. Người yêu cầu và đơn vị sản xuất không được phép thay đổi tài sản, kết cấu và

qui trình sản xuất hàng xuất nhập khẩu miễn giám định. Nếu có bất kì một sự thay đổi nào
thì đơn yêu cầu và qui trình kiểm tra sẽ bị xem xét lại.
Người yêu cầu có thể xin kéo dài thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận miễn giám định
trong vòng 4 tháng kể từ ngày hết thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận. Sau khi Cơ quan
Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước xem xét thấy hàng hoá vẫn đảm bảo chất lượng
thì có thể kéo dài thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận miễn giám định, nhưng thông
thường thời gian gia hạn không được quá 3 năm. Người yêu cầu phải nộp một khoản phí
yêu cầu căn cứ vào những qui định về việc xin miễn giám định và xin xác nhận miễn giám
định. Nếu người yêu cầu có hành vi vi phạm những điều khoản của bộ qui tắc này bằng
cách cố ý giả dối và lừa gạt Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước hoặc
những cơ quan giám dịnh hàng hoá thì sẽ bị trừng phạt căn cứ vào các điều khoản của
Những qui định hướng dẫn chi tiết thực hiện Luật về Giám định hàng xuất nhập khẩu của
Cộng hoà Nhân Dân Trung Hoa, những bộ luật và các nghị định liên quan.
Nếu nhân viên giám định có hành vi vi phạm những điều khoản trong bộ nguyên tắc này
trong khi tiến hành giám định, kiểm tra, phê chuẩn hoặc thi hành nhiệm vụ bằng việc lạm
dụng quyền hạn, lơi là bổn phận hoặc lừa gạt để thu lợi bản thân sẽ bị phạt hành chính căn
cứ vào mức độ nghiêm trọng của mỗi vụ việc. Nếu vụ việc có tính nghiêm trọng đủ để cấu
thành hành vi phạm tội thì nhân viên giám định này sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Bộ qui tắc này bắt đầu có hiệu lực kể từ 1/10/1994 thay cho "Những qui tắc về miễn giám
định hàng xuất nhập khẩu (thi hành thử nghiệm)" do Cơ quan Giám định hàng xuất nhập
khẩu ban hành ngày 11/1/1990.
4. Rào cản thương mại tại thị trường Trung Quốc
Cho tới thời điểm hiện tại, các cơ quan chức năng quản lý của Việt Nam chưa phát hiện
thấy phía Trung Quốc áp dụng các rào cản đối với hàng hóa của nước ta khi xuất khẩu vào
thị trường này. Từ năm 2009, Trung Quốc yêu cầu ta khi xuất khẩu 5 loại trái cây là dưa
hấu, nhãn, chuối, thanh long, vải vào thị trường Trung Quốc phải có đăng ký, kê khai
nguồn gốc. Ngược lại họ cũng phải cung cấp các thông tin tương ứng về các sản phẩm hoa
quả như lê táo, đào khi xuất sang nước ta. Còn các quy định khác Trung Quốc đưa ra về
GVHD: GS.TS Võ Thanh Thu

Page 25

×