Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CHO NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI (NAY LÀ CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY) TỈNH KHÁNH HÕA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 109 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
SỞ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
“CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CHO NGƢỜI
NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC – LAO
ĐỘNG XÃ HỘI (NAY LÀ CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY)
TỈNH KHÁNH HÕA”

Cơ quan chủ trì đề tài: Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội Khánh Hòa
Cơ quan thực hiện đề tài: Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Đức Tân

Nha Trang, tháng 7 năm 2018


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
SỞ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
“CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CHO NGƢỜI NGHIỆN
MA TÖY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI
(NAY LÀ CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÖY) TỈNH KHÁNH HÕA”

Cơ quan thực hiện đề tài
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa

Cơ quan chủ trì đề tài
Sở Lao động – Thƣơng binh


và Xã hội tỉnh Khánh Hòa

Chủ nhiệm đề tài

Nha Trang, tháng 7 năm 2018


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƢỚC ................................................................................................. 3
1. Trên thế giới .............................................................................................. 3
2. Tại Việt Nam ............................................................................................. 4
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 7
I. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 7
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 7
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 8
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 8
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................... 8
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 9
1. Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản tài liệu .............................................. 9
2. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi ...................................................... 9
3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu ................................................................... 9
4. Phƣơng pháp quan sát ........................................................................... 10
5. Phƣơng pháp thống kê toán học ........................................................... 10

6. Phƣơng pháp tham quan, học tập kinh nghiệm. ................................... 10
7. Phƣơng pháp tổ chức hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia. ......................... 11
Chƣơng 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ............................................................... 12
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CTXH ĐỐI VỚI
NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY....................................................................... 12
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................... 12


1.1.1. Khái niệm ma túy ........................................................................ 12
1.1.2. Khái niệm nghiện ma túy ............................................................ 13
1.1.3. Khái niệm ngƣời nghiện ma túy ................................................. 13
1.1.4. Khái niệm ngƣời cai nghiện ma túy. ........................................... 13
1.1.5. Khái niệm công tác xã hội .......................................................... 14
1.2. Các thuyết ảnh hƣởng đến công tác xã hội nhóm.............................. 14
1.3. Nhu cầu chung và nhu cầu của ngƣời nghiện ma túy ........................ 15
1.3.1. Nhu cầu cơ bản của con ngƣời ................................................... 15
1.3.2. Nhu cầu của ngƣời nghiện ma túy .............................................. 16
1.4. Các chính sách hỗ trợ đối với ngƣời nghiện ma túy .......................... 18
1.5. Các hoạt động hỗ trợ cho ngƣời nghiện ma túy ................................ 20
1.6. Vai trò của nhân viên hỗ trợ xã hội ................................................... 21
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƢỜI NGIỆN MA TÚY ................................................................. 23
2.1. Yếu tố đặc điểm của ngƣời nghiện ma túy ........................................ 23
2.2. Yếu tố thuộc về gia đình ngƣời cai nghiện ma túy ............................ 26
2.3. Yếu tố cộng đồng ............................................................................... 26
2.4. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách và nguồn nhân lực...................... 27
2.5. Yếu tố thuộc về nhân viên CTXH ..................................................... 28
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CHO
NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY
TỈNH KHÁNH HÒA .................................................................................. 29

3.1. Khái quát về trung tâm giáo dục – lao động xã hội (Cơ sở cai
ngiện ma túy) tỉnh Khánh Hòa ................................................................. 29
3.2. Thực trạng công tác xã hội hỗ trợ đối với ngƣời cai nghiện ma
túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa ..................................... 30
3.2.1. Đội ngũ cán bộ, nhân viên Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
Khánh Hòa ............................................................................................ 30
3.2.2. Công tác tiếp nhận, quản lý học viên .......................................... 32


3.2.3. Các hoạt động hỗ trợ trong điều trị cho ngƣời nghiện ma túy
tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa ........................................ 33
3.2.3.1. Hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ:................................................... 33
3.2.3.2. Hỗ trợ nâng cao năng lực (kiến thức, thái độ, kỹ năng) ...... 34
3.2.3.3. Hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm .............................................. 35
3.2.3.4. Công tác khảo sát lập hồ sơ quản lý trƣờng hợp ................. 36
3.2.4. Về ngƣời cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
Khánh Hòa ............................................................................................ 37
3.2.5. Đánh giá tiến trình công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy.. 44
3.2.6. Đánh giá hoạt động công tác xã hội............................................ 49
3.3. Đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến hoạt động xtxh hỗ
trợ điều trị cho ngƣời nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
khánh Hòa ................................................................................................. 53
3.3.1. Yếu tố đặc điểm riêng của ngƣời nghiện ma túy ........................ 53
3.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng từ bên ngoài ............................................ 57
3.3.2.1. Yếu tố từ cơ chế, chính sách đối với ngƣời nghiện ma túy .... 57
3.3.2.2. Yếu tố thuộc về gia đình ngƣời cai nghiện ma túy .............. 58
3.3.2.3. Yếu tố thuộc về năng lực, trình độ của nhân viên công
tác xã hội ........................................................................................... 59
3.3.2.4. Yếu tố thuộc về nguồn lực của Cơ sở .................................. 61
3.4. Thực hành mô hình công tác xã hội nhóm tại Cơ sở cai nghiện

ma túy tỉnh Khánh Hòa ............................................................................. 62
3.4.1. Quy trình thành lập nhóm ........................................................... 62
3.4.2. Các bƣớc thực hiện buổi sinh hoạt nhóm ................................... 63
34.3.Đánh giá về hiệu quả của công tác xã hội nhóm .......................... 67
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ
TRỢ ĐIỀU TRỊ CHO NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI CƠ SỞ. ............ 69
4.1. Kết nối nguồn lực .............................................................................. 69
4.1.1. Kết nối với gia đình .................................................................... 69
4.1.2. Kết nối với cộng đồng ................................................................ 69


4.1.3. Kết nối hỗ trợ học nghề, tìm kiếm việc làm ............................... 70
4.1.4. Kết nối cho ngƣời nghiện tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, pháp lý, giáo dục… ..................................................................... 70
4.1.5 Ngƣời nghiện tiếp cận dịch vụ tƣ vấn điều trị nghiện ................. 70
4.2. Công tác xã hội là một phƣơng pháp thực hiện nằm trong hợp
phần điều trị cai nghiện ma túy (bao gồm cả chăm sóc sau điều trị) ....... 71
4.3. Điều trị nghiện cần đáp ứng các nhu cầu đa dạng của ngƣời
nghiện chứ không phải chỉ tập trung vào vấn đề ma túy của họ. ............. 72
4.4. Điều trị nghiện không chỉ là điều trị cho bản thân ngƣời nghiện
mà điều trị cho tất cả các thành viên trong gia đình, cộng đồng. ............. 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 75
1. Kết luận ................................................................................................. 75
2. Kiến nghị............................................................................................... 76
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NNMT


Ngƣời nghiện ma tuý

CTXH

Công tác xã hội

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

NVXH

Nhân viên xã hội

NCNMT

Ngƣời cai nghiện ma tuý

NCN

Ngƣời cai nghiện

HIV (Human Immuno-deficiency
Virus)

Virus gây suy giảm miễm dịch ở ngƣời

AIDS (Acquired Immuno
Deficiency Syndrome)


Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.

NXB

Nhà xuất bản

LĐXH

Lao động xã hội

CSCNMT

Cơ sở cai nghiện ma túy

TP

Thành phố


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Về giới tính của cán bộ, nhân viên ................................................. 30
Bảng 3.2. Phân tích về độ tuổi của cán bộ, nhân viên .................................... 30
Bảng 3.3. Phân tích về thời gian, kinh nghiệm công tác của cán bộ, nhân viên 31
Bảng 3.4. Phân tích về trình độ của cán bộ, nhân viên ................................... 31
Bảng 3.5. Công tác tiếp nhận, quản lý học viên cai nghiện ............................ 32
Bảng 3.6. Công tác hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ................................................ 33
Bảng 3.7. Hỗ trợ nâng cao năng lực................................................................ 34
Bảng 3.8. Hỗ trợ dạy nghề và định hƣớng việc làm ....................................... 35
Bảng 3.9. Độ tuổi của học viên đang cai nghiện ma túy tại Cơ sở ................. 37
Bảng 3.10. Tình trạng hôn nhân của học viên ................................................ 37

Bảng 3.11. Trình độ học vấn, chuyên môn của học viên ................................ 39
Bảng 3.12. Tình trạng việc làm của học viên ................................................. 40
Bảng 3.13. Hoàn cảnh kinh tế của học viên .................................................... 40
Bảng 3.14. Tình trạng sử dụng ma túy của học viên ...................................... 41
Bảng 3.15. Loại ma túy sử dụng của học viên ................................................ 42
Bảng 3.16. Hình thức sử dụng......................................................................... 43
Bảng 3.17. Tham gia điều trị nghiện, cai nghiện ............................................ 43
Bảng 3.18. Nhu cầu của ngƣời nghiện tham gia các hoạt động CTXH. ......... 44
Bảng 3.19. Tình trạng tham gia công tác xã hội của học viên ........................ 44
Bảng 3.20. Tham gia một trong các hoạt động công tác xã hội ...................... 46
Bảng 3.21. Hình thức tham gia sinh hoạt tại Cơ sở. ....................................... 47
Bảng 3.22. Đánh giá hoạt động CTXH đã triển khai ...................................... 49
Bảng 3.23. Mức độ phục hồi của học viên sau thời gian tham gia hoạt động
công tác xã hội................................................................................................. 51
Bảng 3.24. Yếu tố do đặc điểm của ngƣời nghiện ma túy .................................. 54
Bảng 3.25. Yếu tố từ cơ chế, chính sách đối với ngƣời nghiện ma túy .......... 57
Bảng 3.26. Yếu tố thuộc về gia đình ngƣời cai nghiện ma túy ....................... 58


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp về độ tuổi và tình trạng hôn nhân của học viên ......... 38
Biểu đồ 3.2. Trình độ học vấn của học viên.................................................... 39
Biểu đồ 3.3. Tổng hợp về tình trạng việc làm và thu nhập của học viên ....... 41
Biểu đồ 3.4. Tình trạng tham gia công tác xã hội .......................................... 45
Biểu đồ 3.5. Đang tham gia một trong các hoạt động công tác xã hội .......... 46
Biểu đồ 3.6. Hình thức tham gia sinh hoạt ..................................................... 48
Biểu đồ 3.7. Đánh giá hoạt động công tác xã hội .......................................... 50
Biểu đồ 3.8. Mức độ phục hồi sau thời gian tham gia CTXH ....................... 52
Biểu đồ 3.9. Đặc điểm của ngƣời nghiện ma túy ........................................... 54



MỞ ĐẦU
Theo báo cáo của Bộ Công an tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc tổng
kết công tác năm 2017, triển khai công tác năm 2018 của Ủy ban Quốc gia
phòng, chống AIDS và phòng, chống tội phạm ma túy, mại dâm diễn ra ngày
08/12/2017, tính đến giữa tháng 11/2017 số ngƣời nghiện ma túy có hồ sơ
quản lý là 222.582 ngƣời, tăng 11.831 ngƣời so với cùng kỳ năm 2016. Trong
đó, 67,5% ngƣời nghiện đang sinh sống ngoài cộng đồng, 13,5% ngƣời
nghiện đang cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy, 19% ngƣời nghiện ở
trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng. Trong khi
50% ngƣời nghiện vẫn sử dụng heroin thì ở nhiều địa phƣơng có tỷ lệ trên
80% ngƣời nghiện chuyển sang sử dụng ma túy tổng hợp nhƣ: Trà Vinh
(90,7%), Đà Nẵng (86%, Quảng Trị (84%).
Theo thống kê của công an tỉnh Khánh Hòa, đến ngày 15/11/2017 số
ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý là 1.295 ngƣời, cụ thể: thành phố Nha Trang 445
ngƣời, thành phố Cam Ranh 183 ngƣời, huyện Diên Khánh 96 ngƣời, huyện
Vạn Ninh 194 ngƣời, thị xã Ninh Hòa 185 ngƣời, huyện Cam Lâm 50 ngƣời,
huyện Khánh Vĩnh 05 ngƣời. So với cuối năm 2016 tăng 102 ngƣời. Loại ma túy
sử dụng: Heroin 853 ngƣời (65,9%); Ma túy tổng hợp 312 ngƣời (24,1%); Cần
sa 130 ngƣời (10%). Có 101/140 xã, phƣờng, thị trấn ở 7/8 huyện, thị xã, thành
phố có ngƣời nghiện ma túy; trong đó có 20 đơn vị trọng điểm loại III, 01 đơn vị
trọng điểm loại II về ma túy.
Trên cơ sở tổng hợp cơ sở lý luận về công tác xã hội đối với ngƣời cai
nghiện đã làm rõ hơn các khái niệm, nội dung, phƣơng pháp, nhiệm vụ, vai
trò của công tác xã hội trong hỗ trợ điều trị cho ngƣời nghiện ma túy cai
nghiện, tái hòa nhập cộng đồng, ổn định sức khỏe và cuộc sống.
Đề tài cũng chỉ ra những vấn đề lý luận chính về tiến trình công tác xã
hội nhóm, công tác xã hội cá nhân đối với ngƣời cai nghiện ma túy cũng nhƣ
vai trò và nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội đối với nhiệm vụ này. Kết
quả nghiên cứu lý luận của đề tài góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về

công tác xã hội với ngƣời cai nghiện ma túy đang cai nghiện.
Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác xã hội đối với ngƣời cai nghiện
ma túy tại Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Khánh Hòa (nay là Cơ
1


sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa) có ý nghĩa quan trọng trong việc góp
phần vào việc giúp nhân viên công tác xã hội, cán bộ quản lý và ngƣời nghiện
ma túy thấy đƣợc vai trò và ý nghĩa quan trọng của công tác xã hội, nhất là
công tác xã hội nhóm, cá nhân đối với ngƣời cai nghiện ma túy. Kết quả
nghiên cứu thực tiễn của đề tài cũng chứng tỏ, đối với ngƣời cai nghiện ma
túy thì việc ứng dụng công tác xã hội trong việc trợ giúp họ là phƣơng pháp
phổ biến, hiệu quả. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu hữu
ích cho hoạt động đào tạo tại các cơ sở đào tạo đội ngũ nhân viên công tác xã
hội tại trƣờng và cũng là tài liệu để gia đình, ngƣời nghiện ứng dụng trong các
hoạt động hỗ trợ điều trị nghiện ma túy. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng
làm cơ sở kiến nghị nhằm đƣa ra các chế độ, chính sách phù hợp cho ngƣời
cai nghiện ma túy và các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động liên
quan trong điều trị nghiện ma túy. Kết quả nghiên cứu cũng là bƣớc khảo sát
đánh giá rất quan trọng về hiệu quả của việc điều trị nghiện tại các Cơ sở. Qua
đó các Cơ sở nhận ra các điểm yếu, các thiếu sót để có các giải pháp điều
chỉnh thích hợp, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả trong các hoạt động điều trị nghiện.
Trong quá trình triển khai hoạt động CTXH tại Cơ sở nhận thấy đây là
hoạt động rất bổ ích và có ý nghĩa thiết thực đối với không chỉ bản thân ngƣời
nghiện mà còn có ý nghĩa đối với gia đình, cộng đồng và xã hội. Cũng nhƣ một
ngƣời bình thƣờng, ngƣời nghiện cũng có tất cả các nhu cầu cần đƣợc đảm bảo,
họ có quyền đƣợc tiếp cận tất cả các dịch vụ. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay
ngƣời nghiện chƣa đƣợc đảm bảo đầy đủ các quyền của con ngƣời, họ chịu
nhiều thiệt thòi đặc biệt sự sự kỳ thị, xa lánh của gia đình và cộng đồng dẫn đến
các dịch vụ hỗ trợ đối với ngƣời nghiện chƣa đảm bảo.

Chính vì vậy nhóm nghiên cứu nghiên cứu thực trạng và giải pháp ứng
dụng khoa học về Công tác xã hội hỗ trợ điều trị cho ngƣời nghiện ma túy tại
Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Khánh Hòa (nay là Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh Khánh Hòa) là hết sức cần thiết.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
Trợ giúp cho ngƣời cai nghiện là một vấn đề cần đƣợc quan tâm nhằm
giúp cho họ có đƣợc những điều kiện tốt nhất đáp ứng nhu cầu cai nghiện,
nâng cao năng lực và phát huy đƣợc những thế mạnh của bản thân, vƣợt qua
mặc cảm, tự ti để vƣơn lên trong cuộc sống, cho nên vấn đề này đã đƣợc rất
nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, cách nhìn khác nhau.
Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu,
nhiều ấn phẩm đƣợc đề cập trên các báo, luận án, luận văn thạc sĩ, khóa luận
tốt nghiệp đề cập đến vấn đề hỗ trợ cho ngƣời cai nghiện:
1. Trên thế giới
Nghiên cứu “Hiệu quả trong việc kết nối, điều phối các dịch vụ dành
cho người sử dụng ma túy” của Martin SS, Scapitti FR (1993). Đây là nghiên
cứu dựa trên sự phối kết hợp của các ngành khác nhau với cách tiếp cận mô
hình quản lý trƣờng hợp với ngƣời sử dụng ma túy để tìm hiểu về hiệu quả
trong việc kết nối, điều phối các dịch vụ dành cho ngƣời sử dụng ma túy.[28]
Callahan R.J (1997) trong “Addition - Anxiety conection” đã nghiên
cứu vấn đề nghiện và tác nhân nghiện bằng quan điểm tiếp cận tâm lý trị liệu
nhận thức. Với quan điểm này, ông cho rằng nguyên nhân của nghiện ngập và
thôi thúc một số ngƣời sử dụng các chất gây nghiện chính là những cảm xúc
tiêu cực mà họ phải trải nghiệm. Đồng thời đã phát hiện ra mối liên hệ giữa

nghiện và sự sợ hãi. Với phát hiện này đã giúp tìm ra phƣơng pháp chữa trị
cho hầu hết các nguyên nhân gây nghiện. Phƣơng pháp trị liệu này là tìm cách
vƣợt qua đƣợc sự lo hãi và gọi đó là: Liệu pháp trƣờng tƣ duy.[27]
Richardson, Myers, Bing (2002) cho rằng sự rối loạn tâm trạng, cảm
giác lo âu dự báo khả năng nghiện ma túy nặng. Nếu nhƣ sự nhận thức về cái
tôi hiệu quả là chìa khóa của các nghiên cứu ở trên thì quan điểm của thuyết
hiện tƣợng là đại diện thì cái tôi phải có thêm tác nhân khác đi kèm nữa mới
dẫn đến nghiện. Tác nhân đó có thể là những đau đớn về sự thất bại của cá
nhân. Trong quá trình nghiên cứu ở nhiều đối tƣợng khác nhau đã thấy có một
mối liên hệ chặt chẽ giữa nghiện, tự nhận thức cao và sự trải nghiệm các thất
3


bại cá nhân. Theo sự giải thích của cách tiếp cận này thì nhiều cá nhân đã
dùng chất gây nghiện để làm giảm bớt mức độ nhận thức về nỗi đau cũng nhƣ
những trải nghiệm âm tính trong cuộc sống của mình. Việc phát hiện ra mối
liên hệ giữa nghiện với tự nhận thức và tần suất của các thất bại cá nhân mở
đƣờng cho việc trị liệu ngƣời nghiện ở chính “cái tôi” của họ để họ có khả
năng ứng phó với những khó khăn thất bại xảy ra trong cuộc sống.[29]
Tài liệu này đã giúp cho nhóm nghiên cứu triển khai các hoạt động sinh
hoạt nhóm và tƣ vấn tâm lý giúp cho ngƣời nghiện trải nghiệm lại những vấn
đề mà họ đã trải qua. Trên cơ sở đó tìm ra biện pháp can thiệp tốt nhất đối với
ngƣời nghiện, giúp họ nhận ra vấn đề của chính họ.
2. Tại Việt Nam
Hai tác giả Phan Xuân Biên và Hồ Bá Thâm đồng chủ biên, “Tâm lý
học giáo dục nhân cách người cai nghiện ma túy từ thực tế thành phố Hồ Chí
Minh”, xuất bản năm 2004 là một công trình nghiên cứu công phu của nhiều
tác giả về nguyên nhân, đặc điểm tâm lý, công tác giáo dục nhân cách, đạo
đức xã hội dành cho những ngƣời liên quan đến nghiện ma túy. Các tác giả
cho rằng, ngƣời nghiện là ngƣời rối loạn về tâm lý, không làm chủ đƣợc hành

vi của mình, từ không làm chủ đƣợc bản thân, họ hành động chủ yếu theo
ham muốn bản năng, dẫn tới lệch chuẩn xã hội, khủng hoảng nhân cách, tha
hóa, rối loạn nhân cách và việc cai nghiện, phục hồi nhân cách, sửa đổi và
phát triển nhân cách ngƣời cai nghiện thành công hay không phụ thuộc vào
thái độ, tình thƣơng, trách nhiệm của cộng đồng, gia đình, xã hội và bản thân
ngƣời nghiện. Do vậy, công tác điều chỉnh tâm lý, giáo dục, phục hồi nhân
cách cho ngƣời cai nghiện và những giải pháp giúp ngƣời sau cai nghiện ma
túy trở về với gia đình, cộng đồng đƣợc thực hiện bằng biện pháp tâm lý.[19]
Tác giả Phan Thị Mai Hƣơng, “Thanh niên nghiện ma túy nhân cách và
hoàn cảnh xã hội” (2005) là một cách tiếp cận mới về thanh niên nghiện ma
tuý - từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích, hệ thống hoá những lý
luận về đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh hƣởng của chúng
trong việc nghiên cứu hành vi của ngƣời nghiện ma tuý, cũng nhƣ quan điểm
về việc giải quyết chúng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số đặc
điểm nhân cách và hoàn cảnh xã hội nổi trội của thanh niên nghiện ma tuý, mối
quan hệ giữa các đặc điểm với hành vi nghiện. Trong đó, vai trò gia đình đƣợc
4


tác giả tìm hiểu ở khía cạnh môi trƣờng gia đình gắn với vị thế kinh tế, xã hội
có ảnh hƣởng đến đặc điểm nhân cách và mức độ nghiện của thanh niên nghiện
ma túy, cách quản lý của cha mẹ với con. Trên cơ sở đó, việc ngăn ngừa hành
vi nghiện ma tuý và việc cai nghiện ma tuý ở thanh niên cần phải kết hợp giữa
tri thức và biện pháp của tâm lý học. Kết quả nghiên cứu đã định hƣớng về
hƣớng giáo dục và ứng xử thích hợp với ngƣời nghiện ma tuý cũng nhƣ góp
phần ngăn ngừa việc lạm dụng ma tuý ở thanh thiếu niên.[18]
Nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hiệp và cộng sự với đề tài “Khảo sát các
yếu tố ảnh hưởng dẫn đến nghiện ma túy lần đầu ở người sau cai nghiện ma
túy tại Cơ sở giáo dục dạy nghề và giải quyết việc làm Bình Đức và Đức
Hạnh” đã phân tích đặc điểm, hoàn cảnh xã hội của ngƣời nghiện ma tuý lần

đầu. Theo kết quả nghiên cứu, các yếu tố ảnh hƣởng đến lý do nghiện ma túy
lần đầu bao gồm có yếu tố bản thân, gia đình và bạn bè. Trong đó, tác động của
bạn bè có ảnh hƣởng quan trọng đến hành vi sử dụng ma túy của ngƣời nghiện.
Nếu có thêm các yếu tố nguy cơ về gia đình và bản thân, ngƣời nghiện càng dễ
dàng chịu sự tác động của bạn bè hơn và thúc đẩy họ sử dụng ma túy sớm
hơn.[15]
Các nghiên cứu của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội – Bộ Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với Tổ chức Chemonics (2012) đã đƣa ra số
liệu liên quan đến các vấn đề hạn chế trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm
thỏa mãn ngƣời cai nghiện ma túy cho ngƣời sau cai nghiện ma túy những khó
khăn, thách thức từ các mô hình trợ giúp hiện tại. Nghiên cứu đã đề xuất cho
Chính phủ Việt Nam trong việc hỗ trợ học nghề, thỏa mãn nhu cầu việc làm
của ngƣời cai nghiện ma túy. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ đi theo hƣớng
nghiên cứu xã hội học chứ chƣa đi sâu nghiên cứu nhu cầu việc làm của ngƣời
cai nghiện ma túy dựa trên lý luận khoa học tâm lý. Đặc biệt chƣa xây dựng
đƣợc thang đo mức độ biểu hiện nhu cầu việc làm dƣới góc độ tâm lý học (Tạp
chí phòng chống tệ nạn xã hội tháng 8 năm 2012, Hà Nội).
Nguyễn Ngọc Lâm (2014), Tài liệu công tác xã hội với nhóm, sách phát
hành tại trƣờng Đại học mở thành phố Hồ Chí Minh trình bày các phƣơng pháp
xã hội nhóm đối với các thân chủ có cùng vấn đề, môi trƣờng sinh hoạt này ảnh
hƣởng đến sự thay đổi hành vi theo hƣớng tích cực. Sự tham gia tích cực của
các thành viên nhóm giúp điều hòa nhóm. Qua đó đánh giá sự chuyển biến
hành vi của từng cá nhân cũng nhƣ quá trình phát triển của nhóm. Mục tiêu đạt
5


đƣợc hay không phụ thuộc vào thực tế, am hiểu năng động nhóm. Kỹ năng can
thiệp của nhân viên công tác xã hội giúp giải quyết vấn đề và thực hiện đúng
vai trò của mình.[16]
Tại Khánh Hòa nói riêng, cũng nhƣ ở Việt Nam, hiện nay đã áp dụng

rất nhiều hình thức, phƣơng pháp cai nghiện nhƣng hiệu quả thấp, số ngƣời
tuân thủ điều trị không nhiều, tỷ lệ tái sử dụng ma túy ở mức rất cao. Ứng
dụng công tác xã hội trong điều trị nghiện ma túy là vấn đề khá mới ở Việt
Nam. Nghề công tác xã hội cũng là một nghề mới và chƣa phổ biến nên việc
triển khai các hoạt động công tác xã hội đối với ngƣời cai nghiện ma túy còn
rất nhiều hạn chế. Nhận thấy việc triển khai các hoạt động công tác xã hội,
đặc biệt là công tác xã hội nhóm, cá nhân đối với ngƣời cai nghiện đang điều
trị nghiện tại các Cơ sở cai nghiện có ý nghĩa thiết thực, mang tính thực tiễn
cao nên triển khai nghiên cứu một cách đầy đủ toàn diện từ cơ sở lý luận đến
thực tiễn sẽ đƣa ra các giải pháp phù hợp trong việc điều trị nghiện ma túy.
Vì CTXH hỗ trợ điều trị cho ngƣời nghiện ma túy ở Việt Nam là một
lĩnh vực mới, trƣớc đây hệ thống các trƣờng Đại học trên cả nƣớc không có
nội dung này. Mới đây trƣờng Đại học Lao động xã hội phối hợp với Bộ Lao
động – Thƣơng binh và Xã hội xây dựng nội dung chƣơng trình về CTXH đối
với ngƣời nghiện ma túy và chính thức đƣa vào đào tạo. Đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức, ngƣời lao động làm việc trong lĩnh vực này vì thế cũng
không có chuyên môn, từ năm 2016 đến nay đội ngũ cán bộ CCVCNLĐ làm
việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy bắt đầu tham gia các lớp tập huấn ngắn
hạn về công tác điều trị nghiện để có hình dung đầy đủ về công việc của
mình. Chính vì vậy những tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực này ở Việt Nam đa
số vẫn đang ở vấn đề lý luận là chính, vấn đề ứng dụng thực tiễn còn thiếu.
Những nghiên cứu trên có ý nghĩa hỗ trợ rất lớn cho đề tài tham khảo để trên
cơ sở đó vận dụng với thực tế của Cơ sở để có một đề tài nghiên cứu kết hợp
lý luận với thực tiễn. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tiễn.

6


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp ứng dụng khoa học về CTXH
trong hỗ trợ điều trị cho ngƣời nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục – Lao
động xã hội tỉnh Khánh Hòa (nay là Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa).
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Nội dung 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
- Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách của đề tài
2. Nội dung 2. Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác xã hội đối với
ngƣời nghiện ma túy
- Một số khái niệm liên quan
- Công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến CTXH đối với ngƣời nghiện ma túy
3. Nội dung 3. Thực trạng CTXH đối với ngƣời nghiện ma túy tại Cơ
sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa.
- Khái quát về Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa.
- Thực trạng CTXH đối với ngƣời nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh Khánh Hòa.
- Đánh giá thực trạng những yếu tố tác động đến hoạt động CTXH đối
với ngƣời nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa.
- Xác định mức độ tác động của các yếu tố
4. Nội dung 4. Xây dựng mô hình và trình diễn mô hình
Mô hình ứng dụng CTXH đối với ngƣời nghiện ma túy tại Cơ sở cai
nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa.

7


5. Nội dung 5. Giải pháp ứng dụng khoa học về CTXH trong hỗ trợ

điều trị cho ngƣời nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa.
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Thực trạng công tác xã hội đối với ngƣời cai nghiện ma túy từ thực tiễn
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi về thời gian: Từ ngày 4/2017 đến 8/2018
2. Phạm vi về không gian: Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa.
3. Phạm vi về đối tƣợng
- Nghiên cứu về lý luận và thực trạng CTXH đối với ngƣời nghiện ma
túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa.
- Nghiên cứu về lý luận và thực trạng những yếu tố tác động đến hoạt
động CTXH đối với ngƣời nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
Khánh Hòa.
4. Phạm vi về khách thể nghiên cứu
- 100 học viên đang cai nghiện tại Cơ sở
- 20 Cán bộ, nhân viên đang làm việc Cơ sở
- 02 Cán bộ quản lý của Cơ sở
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Trong công tác xã hội hỗ trợ cho
ngƣời nghiện ma túy gồm hỗ trợ một cách toàn diện tất cả các mặt, các lĩnh
vực liên quan đến ngƣời nghiện. Tuy nhiên với điều kiện nghiên cứu trong
thời gian ngắn và giới hạn trong Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa nên
đề tài chỉ tập trung hỗ trợ cho bản thân ngƣời đang cai nghiện tại Cơ sở chƣa
thực hiện đƣợc các vấn đề kết nối điều trị với cộng đồng và điều trị cho gia
đình ngƣời nghiện.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Xác định những vấn đề lý luận cơ bản về công tác xã hội đối với
ngƣời cai nghiện ma túy.
2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xã hội đối với ngƣời cai
nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa.
8



3. Đề xuất giải pháp ứng dụng công tác xã hội đối với ngƣời cai nghiện
ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa.
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
Là phƣơng pháp thu thập thông tin từ các công trình nghiên cứu và các
tài liệu có sẵn của các tác giả trong và ngoài nƣớc. Phƣơng pháp này đƣợc áp
dụng để phân tích các tài liệu nhƣ:
- Tra cứu các quy định của Quốc tế trong lĩnh vực điều trị cai nghiện
cho ngƣời nghiện chất; các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc về ngƣời nghiện ma túy và các dịch vụ hỗ trợ đối với họ ví dụ nhƣ:
Luật phòng, chống ma túy; Luật giáo dục; Luật việc làm, Đề án về công tác
đổi mới công tác cai nghiện ma túy của Chính phủ đến năm 2020, Nghị định
của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ đối với ngƣời nghiện ma túy.
- Nghiên cứu các tài liệu về báo cáo, thống kê, văn bản của các cơ quan,
tổ chức có liên quan đến vấn đề của ngƣời nghiện ma túy và CTXH hỗ trợ cho
ngƣời nghiện ma túy.
- Nghiên cứu một số công trình của các tác giả nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc về CTXH đối với ngƣời nghiện ma túy hiện nay.
2. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Là phƣơng pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin bằng cách
lập một bảng hỏi cho nhóm đối tƣợng cần nghiên cứu trong một không gian,
thời gian nhất định.
Đề tài sẽ điều tra bằng bảng hỏi đối với 100 khách thể là ngƣời nghiện
ma túy đang cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa để tìm
hiểu thực trạng hoàn cảnh, nhu cầu, đánh giá mức độ thích ứng của họ đối với
công tác xã hội đang triển khai tại Cơ sở.
3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại đƣợc lặp đi lặp lại giữa nhà

nghiên cứu và ngƣời cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu thực trạng, những
mong muốn, nguyện vọng, kinh nghiệm và nhận thức của ngƣời cung cấp
thông tin thông qua chính ngôn ngữ và thái độ của ngƣời ấy.
9


Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu một số ngƣời nghiện, cán bộ nhân viên
và cán bộ lãnh đạo quản lý đang công tác tại Cơ sở để tìm hiểu sâu hơn, lý
giải nguyên nhân về các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Phƣơng pháp tiến hành phỏng vấn sâu 22 khách thể, trong đó gồm 02
cán bộ lãnh đạo và 20 cán bộ, nhân viên công tác xã hội có liên quan đến hoạt
động công tác xã hội cho ngƣời cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy
tỉnh Khánh Hòa.
4. Phƣơng pháp quan sát
Phƣơng pháp quan sát là một phƣơng pháp mang tính chọn lựa, có hệ
thống và có mục đích để nhìn và lắng nghe về một tƣơng tác hay một hiện
tƣợng khi nó xảy ra. Quan sát là một cách để thu thập dữ liệu sơ cấp.
Quan sát về môi trƣờng sống, sinh hoạt hằng ngày, thái độ giao tiếp của
ngƣời nghiện, nhân viên công tác xã hội với ngƣời xung quanh.
Trực tiếp tham gia các hoạt động công tác xã hội đang diễn ra tại Cơ
sở. Quan sát các hoạt động hỗ trợ cho ngƣời nghiện đang thực hiện, trực tiếp
quan sát nhân viên công tác xã hội, ngƣời nghiện ma túy để đánh giá thái độ,
chất lƣợng, hiệu quả của tiến trình công tác xã hội.
Chủ nhiệm đề tài sẽ trực tiếp, thƣờng xuyên quan sát hoạt động điều trị
nghiện tại Cơ sở, trực tiếp tham gia 10 buổi sinh hoạt, 10 buổi tƣ vấn cá nhân.
5. Phƣơng pháp thống kê toán học
Dùng phƣơng pháp thống kê toán học để phân tích các số liệu điều tra và số
liệu thống kê. Cụ thể nghiên cứu sẽ sử dụng chƣơng trình Excel để xử lý số liệu.
6. Phƣơng pháp tham quan, học tập kinh nghiệm.
Tham quan, học tập kinh nghiệm là một phƣơng pháp học tập thực tế

để các thành viên tham gia học hỏi kiến thức, kinh nghiệm thực tế, các mô
hình, cách làm hay và hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó để rồi áp dụng vào
cuộc sống, công việc của cơ quan mình.
Chủ nhiệm đề tài và các thành viên trực tiếp đến tham quan, học tập
kinh nghiệm ứng dụng công tác xã hội trong điều trị nghiện tại các Cơ sở tỉnh bạn.

10


7. Phƣơng pháp tổ chức hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia.
Hội thảo là cuộc thảo luận về một hoặc một số vấn đề nào đó có tính
khoa học, lý luận và thực tiễn đang đặt ra. Mục đích của hội thảo là làm sáng
tỏ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề, đề xuất, kiến nghị hoặc dự báo
vấn đề một cách có cơ sở khoa học.
Nội dung của cuộc hội thảo xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, cấp bách của
công tác điều trị nghiện hiện nay, giúp nhóm nghiên cứu định hƣớng và lựa
chọn phƣơng pháp giải quyết những khó khăn đang đặt ra.
Chủ nhiệm đề tài tổ chức 02 buổi hội thảo, lấy ý kiến các chuyên gia,
các tham luận và các báo cao thực tiễn của các thành viên tham gia hội thảo.

11


Chƣơng 3
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CTXH ĐỐI VỚI NGƢỜI
NGHIỆN MA TÖY
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm ma túy
- Theo Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy số 13/VBHN-VPQH ngày

23/7/2013 đã giải thích một số từ ngữ: Chất ma túy là các chất gây nghiện,
chất hƣớng thần đƣợc quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng
nghiện đối với ngƣời sử dụng. Chất hƣớng thần là chất kích thích, ức chế thần
kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện
đối với ngƣời sử dụng...
- Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đƣa ra định nghĩa: Ma tuý là bất
cứ chất nào khi đƣa vào cơ thể con ngƣời có tác dụng làm thay đổi một số
chức năng của cơ thể và làm cho con ngƣời lệ thuộc vào nó.
- Theo Liên hợp quốc: Ma tuý là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc
tổng hợp, khi đƣa vào cơ thể con ngƣời nó có tác dụng làm thay đổi trạng
thái, ý thức và sinh lý. Nếu lạm dụng ma tuý con ngƣời sẽ phụ thuộc vào nó,
khi đó gây tổn thƣơng, nguy hại cho ngƣời sử dụng và cộng đồng.
- Theo Bộ Luật hình sự Việt Nam: Ma tuý bao gồm: nhựa cây thuốc
phiện; nhựa cần sa; cao côca; lá, hoa, quả của cây cần sa; lá cây côca; quả
thuốc phiện khô; quả thuốc phiện tƣơi; herôin; côcain; các chất ma tuý khác ở
thể lỏng; các chất ma tuý ở thể rắn.
- Theo Từ điển tiếng Việt: ma tuý là tên gọi chung các chất có tác dụng
gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dần quen thành nghiện.
Nhƣ vậy Ma tuý là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi
đƣợc đƣa vào cơ thể con ngƣời, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức
và sinh lý của ngƣời đó. Nếu lạm dụng ma tuý, con ngƣời sẽ lệ thuộc vào nó,
khi đó gây tổn thƣơng và nguy hại cho ngƣời sử dụng và cộng đồng.

12


1.1.2. Khái niệm nghiện ma túy
- Sổ tay chẩn đoán của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (APA) định nghĩa
về nghiện nhƣ sau: “Các triệu chứng bao gồm hiện tƣợng dung nạp (cần phải

tăng liều lƣợng sử dụng để đạt đƣợc khoái cảm), sử dụng ma túy để giảm các
triệu chứng cai, không thể giảm liều sử dụng thuốc hay ngừng sử dụng và tiếp
tục sử dụng dù biết nó có hại cho bản thân hay những ngƣời khác”. Bản chất
của nghiện ngoài những khía cạnh liên quan đến hành vi, tâm lý và xã hội,
nghiện là một căn bệnh làm thay đổi các tế bào thần kinh trong não do sử
dụng ma túy nhiều lần.
- Theo tổ chức y tế thê giới (WHO) thì nghiện ma tuý là tình trạng lệ
thuộc về mặt tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai khi một ngƣời sử dụng ma
tuý lặp đi lặp lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một thứ ma tuý và
tình trạng lệ thuộc này làm thay đổi cách cƣ xử, bắt buộc đƣơng sự luôn cảm
thấy sự bức bách phải dùng ma tuý để có đƣợc những hiệu ứng ma tuý về mặt
tâm thần của ma tuý và thoát khỏi sự khó chịu, vật vã do thiếu ma tuý. Tình
trạng lệ thuộc này có thể kèm theo hiện tƣợng quen ma tuý hoặc không, và
một ngƣời có thể bị lệ thuộc vào nhiều lọai ma tuý.
- Trong đề tài này chúng tôi sử dụng khái niệm nghiện ma túy trong
Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt: Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020:
Nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ, điều trị nghiện ma
túy là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp hỗ trợ về y tế, tâm
lý, xã hội làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma
túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép.
1.1.3. Khái niệm ngƣời nghiện ma túy
Theo Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy số 13/VBHN-VPQH ngày
23/7/2013: Ngƣời nghiện ma túy là ngƣời sử dụng chất ma túy, thuốc gây
nghiện, thuốc hƣớng thần và bị lệ thuộc vào các chất này.
1.1.4. Khái niệm ngƣời cai nghiện ma túy.
Trong đề tài này xác định khái niệm ngƣời cai nghiện ma túy nhƣ sau:
Ngƣời cai nghiện ma tuý là ngƣời đang sử dụng các biện pháp để chấm
dứt việc sử dụng ma tuý, không còn lệ thuốc vào các chất ma tuý gây nghiện.
13



1.1.5. Khái niệm công tác xã hội
- Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai, Công tác xã hội là một nghề, một
hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng
nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng chức năng xã hội, đồng
thời thúc đẩy môi trƣờng xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm
giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã
hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội. (Bùi Thị Xuân Mai, 2012)[4]
- Khái niệm nhóm: Nhóm là tập hợp những con ngƣời có hành vi tƣơng
tác nhau trên cơ sở kỳ vọng chung, bao gồm một số vị trí, vai trò để thực hiện
các mục tiêu chung.[22]
- Khái niệm công tác xã hội nhóm: Công tác xã hội nhóm nhóm là
phƣơng pháp trong công tác xã hội nhằm giúp tăng cƣờng, củng cố chức năng
xã hội của cá nhân thông qua các hoạt động nhóm và khả năng ứng phó với
các vấn đề của cá nhân.[22]
- Khái niệm hỗ trợ xã hội: Tài liệu tập huấn của Trung tâm sáng kiến và
phát triển cộng đồng (SCDI) định nghĩa: Hỗ trợ xã hội là một tiến trình tƣơng
tác giữa nhân viên hỗ trợ và NSDMT nhằm nâng cao khả năng đối phó vấn
đề, tăng cƣờng sự tự tin, phát triển lòng tự trọng thông qua việc kết nối
NSDMT tới các nguồn lực của gia đình, cộng đồng và xã hội. Từ đó giúp
NSDMT giải quyết các vấn đề, đáp ứng các nhu cầu và phát triển một cách
độc lập và bền vững.
1.2. Các thuyết ảnh hƣởng đến công tác xã hội nhóm
- Thuyết hệ thống: Nhóm là hệ thống các yếu tố tƣơng tác lẫn nhau.
Theo Parsons (1951), nhóm là hệ thống xã hội với những thành viên tùy thuộc
lẫn nhau để duy trì trật tự và sự cân bằng nhƣ một thể thống nhất, huy động
tài nguyên và hành động để đáp ứng các nhu cầu để đƣợc tồn tại.
- Thuyết Tâm lý năng động: Nhóm ảnh hƣởng lên hành vi con ngƣời:
Freud (1922) và Frank Moreno (Psychodrama – Tâm kịch). Qua nhóm, cá

nhân nhìn lại kinh nghiệm sống của mình, xem xét lại các mâu thuẫn chƣa
đƣợc giải quyết.
- Thuyết học hỏi (Bandurra, 1977): Hành vi của thành viên nhóm đóng
vai trò tác động, kích thích thành viên khác. Nếu A ứng xử nhƣ thế nào đó và
14


B đồng tình thì A tiếp tục ứng xử nhƣ thế, còn ngƣợc lại thì A sẽ không ứng
xử nhƣ thế trong tƣơng lai.
- Thuyết hiện trường (Field): Kurt Lewin (1947): Nhóm có khoảng
không gian sống, có vị trí so với vật thể khác trong không gian đó và vƣợt qua
các trở ngại. Có 6 khái niệm để hiểu nguồn lực trong nhóm: Vai trò, quy tắc,
quyền lực, sự gắn kết, sự đồng thuận và sự phối hợp.
- Thuyết trao đổi xã hội: Chú trọng đến hành vi cá nhân của thành viên
nhóm. Đối với cá nhân, quyết định thể hiện hành vi dựa trên sự so sánh giữa
thƣởng và phạt xuất phát từ các hành vi.
1.3. Nhu cầu chung và nhu cầu của ngƣời nghiện ma túy
1.3.1. Nhu cầu cơ bản của con ngƣời
Nhu cầu là một trong những nguồn gốc nội tại nảy sinh tính tích cực
hoạt động của con ngƣời, là trạng thái tâm lý khi cá nhân cảm thấy cần phải
có những điều kiện nhất định để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của mình,
trạng thái tâm lý đó kích thích tính tích cực hoạt động của con ngƣời nhằm đạt
đƣợc những điều mình muốn.
Hình 1. Thang nhu cầu của Maslow

Nhu cầu cơ bản nhất của con ngƣời: nhu cầu thể chất và sinh lý . Đó là
những nhu cầu về ăn, ở, mặc… đây là mạnh mẽ nhất vì sự sống của con ngƣời
phụ thuộc vào những điều này. Ngƣời bình thƣờng nên có đầy đủ những nhu
cầu này, ngoài ra họ còn rất cần có những nhu cầu vật chất thiết thực hơn cho
sức khỏe của họ.

Khi các nhu cầu về thể chất, sinh lý đƣợc đảm bảo và các yếu tố này
15


không còn chi phối đến suy nghĩ và hành vi thì con ngƣời có thể tập trung vào
nhu cầu đƣợc an toàn: an toàn về thông tin, an toàn về cuộc sống, an toàn về
thể trạng, an toàn trong quá trình điều trị nghiện…
Khi con ngƣời cảm thấy tƣơng đối an toàn và yên tâm, họ sẽ hƣớng đến
nhu cầu yêu thƣơng, đƣợc yêu mến. Con ngƣời nhận đƣợc sự yêu thƣơng, quý
mến và cảm nhận rằng mình có mối liên hệ với những ngƣời xung quanh nhƣ:
những ngƣời thân trong gia đình, hàng xóm láng giềng, cộng đồng, đồng
nghiệp và cả những ngƣời chăm sóc, yêu thƣơng.
Khi các nhu cầu nêu trên đã đƣợc đảm bảo thì nhu cầu đƣợc quý trọng
sẽ là một tất yếu. Mọi ngƣời đều mong muốn đƣợc ngƣời khác yêu thƣơng,
quý trọng. Điều này làm cho họ cảm thấy hạnh phúc, họ thấy đƣợc giá trị của
cuộc sống, giá trị của chính bản thân họ. Mỗi ngƣời sẽ cảm thấy tự tin hơn,
yêu thƣơng ngƣời khác hơn, sống có trách nhiệm đối với bản thân, ngƣời thân
và cộng đồng.
Khi các nhu cầu nêu trên đƣợc thỏa mãn, thì đó chính là lúc nhu cầu
đƣợc tự khẳng định của con ngƣời xuất hiện. Nhu cầu tự khẳng định chính là
nhu cầu khẳng định chính mình mong muốn và đƣợc làm những việc mọi
ngƣời muốn làm. Trong cuộc sống, khi nhu cầu tự khẳng định mình tăng lên
chính là lúc con ngƣời nhìn nhận rõ nhất bản thân của họ, họ xác định tâm lý
vững vàng, khẳng định bản thân, quyết đoán, bản lĩnh. Đây chính là lúc con
ngƣời đƣa ra các quyết định sáng suốt dẫn đến thành công trong cuộc sống.
1.3.2. Nhu cầu của ngƣời nghiện ma túy
Cũng là con ngƣời, ngƣời nghiện ma túy cũng có nhu cầu chung nhƣ
mọi ngƣời khác. Tuy nhiên do bị lệ thuộc vào ma túy, họ có những đặc điểm
về sức khỏe, tinh thần, nhận thức, tâm lý, hành vi riêng nên họ còn có các nhu
cầu rất riêng.

- Nhu cầu được chăm sóc, phục hồi sức khỏe: Trải qua thời gian sử
dụng ma túy, ngƣời nghiện lệ thuộc một cách toàn diện vào chất gây nghiện,
sức khỏe giảm sút, suy kiệt, tinh thần hoang mang, hoảng loạn mất tự chủ.
Nhu cầu đầu tiên của ngƣời nghiện là mong muốn đƣợc chăm sóc, điều trị,
phục hồi sức khỏe về thể chất và tinh thần. Họ mong muốn đƣợc nghỉ ngơi,
ăn uống, chăm sóc để sức khỏe dần dần hồi phục thể chất, tinh thần đƣợc thƣ

16


×