Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Xuất khẩu cá tra đông lạnh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.64 KB, 39 trang )

Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng
Li M Đầu

Xu hướng quốc tế hóa đã đặt ra một vấn đề tất yếu khách quan: mỗi quốc gia
phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc
tế và khu vực nhằm phát triển nền kinh tế của mình, tránh bị tụt hậu so với các nước
khác. Điều đó đã làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất,
trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
Cùng với phương châm: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả quốc gia trên thế
giới, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực vươn lên trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hố, xã hội… Sau nhiều năm thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước nhà
đã có những bước chuyển biến tích cực, bộ mặt đời sống của người dân ngày một
nâng cao. Để hòa chung vào dòng chảy của hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã và
đang xây dựng cho mình một thương hiệu riêng về các mặt hàng trên thương trường
quốc tế.
Góp phần quan trọng trong công tác phát triển nền kinh tế, lĩnh vực ngoại
thương có vai trị chủ đạo và chiến lược lâu dài. Bởi vì: một quốc gia cũng như cá
nhân, khơng thể sống riêng rẽ độc lập với nhau về các hoạt động mà vẫn đáp ứng
được các nhu cầu của mình một cách đầy đủ được. Hoạt động ngoại thương mở rộng
phạm vi tiêu dùng của một quốc gia, nó cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt
hàng với số lượng tiêu dùng nhiều hơn mức có thể sản xuất và vượt giới hạn của khả
năng sản xuất trong nước đó. Xuất phát từ nguyên nhân trên, ngoại thương luôn được
đẩy mạnh trong nền kinh tế nước ta.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong hoạt động ngoại thương, nó tác
động trực tiếp đến đời sống con người, bổ sung các hàng hóa mà trong nước khơng
sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu cịn để thay thế
những hàng hóa mà sản xuất trong nước khơng có lợi bằng nhập khẩu. Cịn hoạt
động xuất khẩu lại là một trong những hoạt động chủ yếu giúp các quốc gia hội nhập
và học hỏi lẫn nhau, cùng nhau phát triển nền kinh tế, tạo vị trí, thế lực vững mạnh


trên trường quốc tế. Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thỳc y cỏc

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

1

Lớp: KTN47-ĐH


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

ngnh kinh tế hướng theo XK, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng XK để giải
quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, chúng ta khơng chỉ góp phần đưa nền kinh
tế đất nước phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ cho nền
kinh tế quốc dân, nâng cao mức sống của người dân… mà còn giới thiệu nhiều hơn về
tiềm năng kinh tế, truyền thống văn hóa của dân tộc mình đến những bạn bè quốc tế và
đúc rút, học hỏi được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm… từ họ.
Để hoạt động xuất khẩu được thực hiện có hiệu quả, chúng ta phải lập được
phương án kinh doanh khả thi vì nó là một bước quan trọng, là cơ sở cho việc ra quyết
định xem doanh nghiệp có nên xuất khẩu hay khơng. Trong những năm vừa qua, các
mặt hàng của VN như nông sản, hải sản, thủy sản, …đã đến với nhiều quốc gia trên thế
giới. Một trong những ngành xuất khẩu thu được ngoại tệ nhiều nhất là ngành xuất
khẩu thuỷ sn Cỏ tra ụng lnh.

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

2


Lớp: KTN47-ĐH


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng
Phn 1:
Nhng cơ sở để lập phương án Xuất khẩu

I. Mục đích, và ý nghĩa của phương án xuất khẩu
1.1.Mục đích:
Lập phương án kinh doanh là bước khởi đầu có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc thực hiện các hoạt động ngoại thương của mỗi doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả
của việc nghiên cứu thị trường,tiến hành lập ra một kế hoạch kinh doanh cụ thể , đây
cũng là những căn cứ quan trọng trình lên các cấp, các ngành, các bộ phận có liên
quan nghiên cứu, xem xét tính khả thi, hợp lý của dự án từ đó ra các quyết định thực
hiện hay không thực hiện dự án. Khi được chấp nhận sẽ tiến hành triển khai thực hiện
từng bước theo trật tự của phương án để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. Ý nghĩa:
Việc lập một phương án kinh doanh có ý nghĩa như một văn bản đệ trình lên
cấp trên để xin phép thực hiện. Đối với dự án này thuộc nghiệp vụ của phòng nghiệp
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó phương án kinh doanh được lập lên để trình lên
cấp trên xin phép thực hiện. Đối với những công ty trực thuộc tổng công ty lớn,
phương án kinh doanh được công ty lập sau đó chuyển lên tổng cơng ty nhờ phê
chuẩn.
Ngồi ra phương án kinh doanh còn là cơ sở để xin cấp vốn cho một dự án.
Một dự án muốn đi vào thực hiện thì khơng thể khơng có vốn, mặt khác một lượng
cho một dự án là vốn vay chủ yếu của ngân hàng hoặc của các tổ chức tài chính tiền
tệ. Vì vậy sự tồn tại của một dự án phụ thuộc vào tính thuyết phục của một phương

án kinh doanh đối với các nhà đầu tư và đặc biệt là đối với ngân hàng là quyết định
cho vay hay không. Trên cơ sở sự nghiên cứu của phương án kinh doanh của doanh
nghiệp thì được vay nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào tính khả thi đó.
Như vậy việc lập một phương án kinh doanh có tính thuyết phục hay không sẽ
quyết định sự tồn tại hay không ca mt d ỏn.

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

3

Lớp: KTN47-ĐH


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

Doanh nghip sẽ bàn giao kế hoạch này cho phòng nghiệp vụ và đây sẽ là một
cơ sở nữa cho phòng nghiệp vụ nghiên cứu để lập một phương án kinh doanh.
Như vậy phương án kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng và to lớn với hoạt động
đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là một phần quan trọng trong kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đơn vị và có ảnh hưởng to lớn đến tổng cơng
ty. Một phương án kinh doanh tốt sẽ có lợi cho cả hai bên đối tác làm ăn, nó quyết
định sự tồn tại hay không của dự án và quyết định đến cả mức độ thành cơng, lợi ích
và lợi nhuận thu về của dự án sau khi thực hiện.
II. Giới thiệu chung về công ty
2.1. Sơ lược về công ty :


Tên Công ty: Công ty CP Chế biến Thuỷ sản Xuất khẩu Minh Trang




Tên tiếng Anh: Minh Trang Export Frozen Seafood Processing Joint-

Stock Company


Mã doanh nghiệp: 125DH 43, DH 198



Giám đốc: Ông Phạm Lê Minh



Người giao dịch: Ông Phạm Lê Minh



Chức vụ: Giám đốc



Địa chỉ: Số 156 Đường Thích Thiện Ân – Phường Vĩnh Bảo - Thành

Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang,Việt Nam


Fax: (84) 773.788.695 /3. 846471




Nhân công: 1300



Loại hình doanh nghiệp: Cổ phần



Ghi chú: Đó được phép xuất khẩu sang thị trường châu Âu, Hàn Quốc,

Trung Quốc, Canađa, Thuỵ Sĩ, Mỹ, Singapo,…


Website: www.minhtrangjotoco.com



Tên giao dịch: Minh trang JOSTOCO



Điện thoại cơ quan: (84) 773.788.695 /3. 846471



Năm thành lập: 2000


Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

4

Lớp: KTN47-ĐH


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng



Email:



Loi hình kinh doanh: Chế biến kinh doanh thuỷ sản đơng lạnh xuất

khẩu và tiêu thụ nội địa


Thành phố: Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang



Tài khoản: 718A0058900756 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam




Danh sách sản phẩm chính: Cá tra đơng lạnh, Tơm đông lạnh, Cá basa

đông lạnh


Danh sách thị trường: Pháp, Tây Ban Nha, Na Uy, Italy, Ai Cập, Mỹ..



Danh sách tiêu chuẩn:


Được chứng nhận đáp ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh

thực phẩm theo các nguyên tắc HACCP của U.S.F.D.A


Được E.U cấp mã số xuất khẩu vào E.U



Được cấp chứng nhận HTQLCL đạt tiêu chuẩn ISO 9001:



Được cấp chứng nhận HTQLCL đạt tiêu chuẩn SQF 2000



Được cấp chứng nhận HTQLCL đạt tiêu chuẩn B.R.C




Đạt giải thưởng chất lượng Vàng Việt Nam

2.2. Giới thiệu về các phịng ban trong cơng ty :
Cơng ty có các phịng ban như sau :


Phịng giám đốc



Phịng kế hoạch



Phịng kế tốn tài vụ



Phịng kỹ thuật



Phịng kiểm tra chất luợng



Phịng tổ chức hành chính




Phân xưởng sản xut

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

5

Lớp: KTN47-ĐH


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

III. C sở pháp lí lập phương án kinh doanh :
3.1. Cơ sở pháp lí
Để lập phương án kinh doanh xuất khẩu tôm đông lạnh cho năm 2007 công ty
của chúng tôi căn cứ vào các điều kiện sau :


Căn cứ vào luật thương mại 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, trong đó quy định các quyền hạn và trách nhiệm pháp lý về
kinh doanh thương mại quốc tế.


Căn cứ vào Nghị định 12 NĐ - CP ra ngày 23/01/2006 quy định và


hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện bộ luật thương mại 2005 của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Căn cứ này cụ thể hóa việc thực hiện quyền
hạn và trách nhiệm.
3.2. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong 5 năm
gần nhất
Năm
2004
2005
2006
2007
2008

Giá

trị

xuất

theo năm (triệu USD)
> 26
33
> 38
45,5
41,7

3.3. Cơ sở thực tiễn
3.3.1. Hợp đồng đặt hàng của bạn hàng:
a. Thư chào hàng

FROM : Minh Trang Export Frozen Seafood Processing Joint-Stock

Company

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

6

Lớp: KTN47-ĐH


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

Adress : 156 Thich Thien An Str - Rach Gia City - Kiên Giang Pro-Viet Nam
Tel

: 077.3788.695
Fax

:077.3846.471

Email :
SELL OFFER
At present, our company can supply Pangasius / Sutchi catfish fillet,
tuna, canned fish. . . With large quantity and lowest price get NAFIQUAVET,
IZO, HACCP. . Enter EU, USA. . .
If you are interesed in these products. Please dont hesitate contact to us at
anytime.
We are looking forward receiving your order soonest .
Thanks and best regards.

Your sincerely
General director

b.Nhận đơn đặt hàng từ công ty CHRYSLER tại Austraylia
From: CHRYSLER Co. Ltd
900 Sheridan Ave, Rm 6A14
Bronx, Austraylia
(718) 590-3191
To: Minh Trang Export Frozen Seafood Processing Joint-Stock Company
156 Thich Thien An Str - Rach Gia City - Kiên Giang Pro-Viet Nam

ORDER

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

7

Lớp: KTN47-ĐH


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

Dear Ms ,we are interested in your advertising on

And are happy to order you the goods on the following terms and
conditions :
1. Commodity: Sutchi catfish ( Pangasius hypophthalmus)
2. Unit price:2.600 USD/MT – FOB Sai Gon - Incoterm 2000.

3. Quality:GMQ
4. Quantity:50 MT
5. Total:130.000 USD
6. Delivey:in April 2nd
7. Payment: To be made by an irrevocable L/C at sight, against shipping.
In the meantime , we are looking for ward to hearing from you within 10 days .
Your sincerely
Marketing Manager

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

8

Lớp: KTN47-ĐH


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

3.3.2. Kt quả nghiên cứu ngành thủy sản nói chung:
Ngành Thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trị quan trọng trong sự phát triển
kinh tế đất nước. Quy mô của Ngành Thuỷ sản ngày càng mở rộng và vai trò của
Ngành Thuỷ sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Có thể nói
50 năm qua, ngành thuỷ sản đạt được những kết quả rất tự hào và đáng được tôn
vinh. Trước hết ngành đã đi đầu trong việc đổi mới cơ chế quản lí, được Chính phủ
ưu tiên cơ chế để lại 70% giá trị kim ngạch XK thuỷ sản nhằm tái đầu tư cơ sở hạ
tầng nghề cá và nghiên cứu khoa học chuyên ngành. Từ đó ngành đó có bước đột phá
mạnh và là một trong những ngành chủ động hội nhập kinh tế thế giới sớm nhất.
Để có nguồn thuỷ sản XK ổn định, ngành đã sớm chủ động hồn thiện quy

trình cơng nghệ SX giống ngang tầm thế giới. Đặc biệt cả nước đã hình thành một hệ
thống chế biến thuỷ sản, cơng nghệ hiện đại với 350 Nhà máy, tạo ra sản phẩm XK
chinh phục thị trường khó tính nhất. Về ni trồng thuỷ sản, đó chuyển từ thủ cơng
truyền thống sang nền SX theo hướng cơng nghiệp hiện đại. Nhờ đó đó đạt Top đầu
thế giới về sản lượng nuôi trồng và XK.
a, Giai đoạn từ 1995 -2007
- Theo số liệu của tổng cục thống kê, trị giá xuất khẩu hàng thuỷ sản tăng từ
621.4 triệu USD năm 1995 lên 3763.4 triệu USD năm 2007, ước tính hơn 6 lần, giữ
vị trí rất quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước.
- Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cũng tăng liên tục trong các năm,
thể hiện qua bng sau

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

9

Lớp: KTN47-ĐH


Thiết kế môn học

Nm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007


Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng
Chia ra

Tng số

Khai thác
1660.9
1724.8
1802.6
1856.1
1940.0
1987.9
2026.6
2063.8

2250.5
2434.7
2647.4
2859.2
3142.5
3465.9
3720.5
4149.0

Nuôi trồng
589.6
709.9
844.8
1003.1

1202.5
1478.0
1693.9
2085.2

b, Năm 2008:
Tổng sản lượng thủy sản năm 2008 ước đạt 4,58 triệu tấn, mức cao nhất từ
trước tới nay. Sản lượng khai thác thủy sản đạt 2,13 triệu tấn, trong đó sản lượng khai
thác hải sản đạt 1,94 triệu tấn, tăng 2,9 % so với năm 2007. Sản lượng ni trồng
thủy sản đó vượt qua sản lượng khai thác thủy sản, đạt 2,45 triệu tấn, tăng 15,3 % so
với năm 2007. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu đó đạt mức tăng trưởng cao, vượt qua
mốc 4 tỷ USD, đạt khoảng 4,5 tỷ USD, tăng hơn 700 triệu USD (19,6 %) so với năm
trước.
Giá trị sản xuất của ngành thủy sản năm 2008 (theo giá cố định năm 1994)
tăng 6,69% so với năm 2007. Đó là những kết quả xứng đáng với sự nỗ lực chung
của hàng triệu lao động trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngành, từ các cấp quản lý
đến .
Nuôi trồng thủy sản tiếp tục là lĩnh vực có sự tăng trưởng mạnh theo hướng
sản xuất hàng hóa. Sản lượng ni thủy sản năm 2008 đạt hơn 33 nghìn tỷ đồng. Cá
tra tiếp tục tăng trưởng mạnh và trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực sau tơm, đóng
góp tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Theo thống kê, xuất khẩu tôm 11 tháng năm 2008 đạt 176,29 nghìn tấn (tăng
20,37% so với cùng kỳ năm 2007) với giá trị gần 1,5 tỷ USD (tăng 8,98%). Xuất
khẩu cá tra, basa trong 11 tháng năm 2008 đạt 584,7 nghìn tn vi giỏ tr 1,33 t

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

10

Lớp: KTN47-§H



Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

USD, tng 66,65% về khối lượng và 48,84% về giá trị so với cùng kỳ năm 2007. Các
mặt hàng khác như mực, cá ngừ, các loại cá khác vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng
khá. Các thị trường truyền thống vẫn duy trì ổn định. Đến hết tháng 11-2008, EU tiếp
tục là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của Việt Nam, duy trì được tốc độ tăng
trưởng cao, chiếm 25,35% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tăng 27,98% về giá trị so
với cùng kỳ năm 2007.
Tiếp đến là Nhật Bản, chiếm tỷ trọng 18,07 %, tăng 11,53% và thị trường Mỹ
chiếm 16,21%, tăng 3,85 %. Nhiều thị trường mới, trong những năm gần đây, có mức
tăng trưởng đáng kể như Nga, U-crai-na và cả ở khu vực châu Phi, mở ra tiềm năng
thâm nhập vào các thị trường mới của mặt hàng thủy sản Việt Nam.
c, Năm 2009
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt
1383,1 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 1060,2 nghìn
tấn, tăng 4,5%; tơm 118,2 nghìn tấn, tăng 3,6%. Sản lượng thuỷ sản ni trồng 4
tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 580,6 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm
trước do người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu thụ ổn định
lâu dài với các doanh nghiệp nên diện tích thả ni tăng chậm. Sản lượng thuỷ sản
khai thác đạt 802,5 nghìn tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại
đây, chủ yếu do khai thác biển tăng khá, đạt 741,7 nghìn tấn, tăng 9,6% so với cùng
kỳ năm trước. Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương được mùa và được giá, trong đó
Bình Định khai thác được 2,5 nghìn tấn, tăng 51,5% so với 4 tháng đầu năm 2008;
Phú n 2,2 nghìn tấn, tăng 15,7%.
Tổ chức Nơng Lương Liêp Hiệp quốc (FAO) dự báo tổng sản lượng thuỷ sản
của thế giới sẽ tăng từ 129 triệu tấn năm lên 159 triệu tấn vào năm 2010 và 172 triệu

tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm trong giai đoạn đến
2010 và 1,6%/năm giai đoạn 2010 - 2015, chủ yếu nhờ tăng sản lượng thuỷ sản nuôi.
FAO dự báo tổng nhu cầu thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới sẽ tăng gần

Sinh Viªn: Trần Thu Thuỷ

11

Lớp: KTN47-ĐH


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

50 triu tấn, từ 133 từ 133 triệu tấn năm 1999/2000 lên đạt 183 triệu tấn vào năm
2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm.
3.3.3. Thị trường cá tra trong nước:
ĐBSCL vốn có truyền thống ni cá tra từ lâu. Trước đây, cá tra được nuôi
phổ biến trong ao, đăng quầng, bãi bồi và nuôi lồng bè. Đến nay cá tra đã được nuôi
ở hầu hết các tỉnh, thành trong khu vực, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ nội địa và
cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nuôi cá thương phẩm thâm
canh tại ĐBSCL có năng suất khá cao do phần lớn hộ nuôi đều được tập huấn nuôi
sạch theo tiêu chuẩn SQF. Cụ thể, cá tra nuôi trong ao đạt tới 200-300 tấn/ha, cá tra
nuôi trong bè đạt từ 100-150kg/m3/bè.
Cùng với sự thành công về năng suất chăn nuôi, ngành cơng nghiệp chế biến
cá tra cũng có sự tiến bộ vượt bậc. Nếu thời điểm năm 2005, toàn vùng ĐBSCL chỉ
có 103 nhà máy chế biến đơng lạnh với tổng công suất thiết kế đạt trên 638 ngàn tấn,
trong đó có 36 nhà máy có chế biến cá tra, tổng công suất thiết kế đạt gần 273 ngàn

tấn/năm. Đến tháng 6/2008, số lượng nhà máy có chế biến cá tra đã tăng lên thành 84
nhà máy với tổng công suất đạt gần 1 triệu tấn/năm, tập trung chủ yếu tại các địa
phương như: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang.
Mặc dù diện tích ni được mở rộng, năng suất, sản lượng và kim ngạch xuất
khẩu luôn tăng qua từng năm song nghề nuôi cá tra khu vực ĐBSCL vẫn chưa thật ổn
định và bền vững. Trong sản xuất vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ về ô nhiễm môi trường,
biến động về thị trường, giá cả.
Đặc biệt, trong những tháng đầu năm 2008, người nuôi cá tra lại đang đứng
trước nguy cơ thua lỗ do chi phí sản xuất tăng ở mức 14.000-15.500 đ/kg (tương
đương với giá bán ở thị trường). Điều đáng nói là trong chăn ni cá tra, chi phí thức
ăn chiếm tỷ trọng rất lớn, nhất là trong giai đoạn trước khi thu hoạch. Chính vì vậy,
dù Nhà nước đã đưa ra 1.000 tỷ đồng hạn mức tín dụng cho các DN thu mua ngun
Sinh Viªn: Trần Thu Thuỷ
Lớp: KTN47-ĐH
12


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

liu giải quyết đầu ra cho cá tra nhưng khả năng thu mua hết sản lượng cá nuôi
trong dân là rất khó do bởi theo tính tốn, nếu tất các các cơ sở chế biến hoạt động
hết cơng suất thì cũng chỉ tiêu thụ được khoảng 3.000 tấn/ngày. Như vậy mỗi tháng
cũng chỉ tiêu thụ được gần 100 ngàn tấn nguyên liệu.
Sang đầu năm 2009, người nuôi cá tra nguyên liệu ở ĐBSCL lại nhận được
nhiều tin tức có lợi từ thị trường thế giới. Đầu tháng 2-2009, giá bán lẻcá tra nguyên
liệu loại 1 tại ĐBSCL ở mức 15.700 - 16.000 đồng/kg. Trong tháng 3, giá cá tra
nguyên liệu loại 1 tăng nhẹ và đứng mức 16.000 - 16.200 đồng/kg... Từ đầu tháng 4
đến nay, giá cá tra nguyên liệu tiếp tục tăng và đứng mức 16.500 - 17.000 đồng/kg.

Trong khi đó, theo thơng tin từ Hiệp hội thủy sản các tỉnh, thành ĐBSCL, tỷ lệ cá tra
nguyên liệu cho 1 thành phẩm cá phi lê đang giảm dần nhưng mức lợi nhuận mang
lại thì thu hẹp. Trước đây, tỷ lệ này là 3/1, sau đó là 2,7/1, 2/1. Với 2kg cá nguyên
liệu để chế biến 1kg cá phi lê, giá bán trung bình khoảng 2,2USD/kg thì mức lãi các
doanh nghiệp thu được chỉ ở mức khiêm tốn. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp tập
trung tăng lượng xuất khẩu để tăng lợi nhuận hơn là việc tăng giá chào bán. Điều này
chưa kể tình trạng một số doanh nghiệp hạ chất lượng cá tra kéo theo giá bán giảm.
Ngoài ra, theo dự báo của nhiều chuyên gia kinh tế, tác động khủng hoảng tài chính
thế giới có khả năng sẽ kéo dài sang năm 2009.
3.3.4. Thị trường cá tra xuất khẩu:
a, Thị trường thế giới:
Thị trường cá tra Việt Nam được mở rộng sang 107 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Hiện nay khơng có thị trường nào chiếm tỷ lệ xuất quá lớn như thị trường Mỹ trước
đây (khoảng 90%), ngay cả EU - thị trường lớn nhất cá tra VN hiện nay cũng chỉ
chiếm khoảng 39,2%. Có thể nói, đây là một sự thần kỳ, tạo thế đứng vững chắc cho
con cá tra VN trên thế giới.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), cá tra
hiện đóng góp khoảng 2,0% GDP của cả nước. Nm 2008, xut khu sn phm cỏ

Sinh Viên: Trần Thu Thủ

13

Líp: KTN47-§H


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng


tra, basa đạt 640.829 tấn, chiếm 51,8% tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu cả nước,
tăng 65,6% so năm 2007, đạt 1,453 tỷ USD, chiếm 32,2% tổng giá trị xuất khẩu thủy
sản, tăng 48,4% so năm 2007.
Nhóm sản phẩm cá tra hiện chỉ sử dụng một diện tích rất nhỏ để ni khoảng
6.000 ha mặt nước, bằng 1% diện tích ni tơm. Trong khi đó, sản phẩm này hầu như
chưa địi hỏi đầu tư nhà nước, có năng lực cạnh tranh để chiếm tỷ trọng quan trọng
trên thị trường cá thịt trắng quốc tế.
Xuất khẩu cá tra basa tháng 1/2009 giảm 22,7% về giá trị, đạt 74,84 triệu USD,
với 32.752 tấn, giảm 22,5% so tháng 1/2008. EU đứng đầu về nhập khẩu mặt hàng
này chiếm 45,1% tỷ trọng, đạt 13.720 tấn, trị giá 33,735 triệu USD, giảm 22,7% về
khối lượng và 22,2% về giá trị so cùng kỳ.

Bảng số liệu dưới đây cho thấy kim ngạch xuất khẩu cá tra ở Việt Nam sang
th trng th gii:

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

14

Lớp: KTN47-ĐH


Thiết kế môn học

TH
TRNG

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

Xut khu trong tháng 9/2008

So với
Giá trung
9/2008
9/2007(%)
bình

Xuất khẩu từ 1/1-30/9/2008
So với 2007
1/1-30/9/2008
(%)

KL

GT

%KL

%GT

2008

2007

KL

GT

%K
L


%G
T

%KL

%G
T

EU

24.08
2

60,409

76,5

67,6

2,51

2,64

165.52
6

424,379

34,3


39,2

31,7

21,9

Tây Ban Nha

3.072

8,348

4,3

4,6

2,72

2,71

37.652

98,169

7,8

9,1

45,0


Đức

4.691

11,462

118,8

93,3

2,44

2,77

29.505

75,089

6,1

6,9

54,7

Hà Lan

3.163

8,944


64,8

62,9

2,83

2,86

25.261

68,886

5,2

6,4

10,1

Ba Lan

7.055

15,457

84,0

75,1

2,19


2,30

24.734

54,043

5,1

5,0

-11,5

NGA

13.94
0

22,242

212,9

174,5

1,60

1,82

97.322

155,673


20,2

14,4

249,6

UCRAINA

9.687

18,694

187,4

259,6

1,93

1,54

57.736

104,749

12,0

9,7

240,4


ASEAN
Singgapo
Thái Lan
MỸ
MÊHICƠ

2.298
899
210
2.278
3.378

4,713
1,964
0,557
7,694
7,963

-17,9
13,0
-73,0
32,2
131,9

-25,3
3,4
-72,8
42,4
112,5


2,05
2,18
2,65
3,38
2,36

2,25
2,39
2,64
3,14
2,57

26.483
8.847
6.936
18.151
17.221

59,319
19,909
18,996
58,739
43,425

5,5
1,8
1,4
3,8
3,6


5,5
1,8
1,8
5,4
4,0

4,9
-5,5
17,1
11,4
80,9

AI CẬP

2.632

5,181

242,5

161,7

1,97

2,58

17.326

36,528


3,6

3,4

373,7

TQ&HỒNG
KƠNG

1.575

3,074

26,3

27,6

1,95

1,93

13.817

26,746

2,9

2,5


0,4

Hồng Kơng

1.536

3,011

28,2

26,3

1,96

1,99

12.821

25,017

2,7

2,3

-0,4

CÁC NƯỚC
KHÁC

10.10

3
69.97
2

23,366

115,6

78,7

2,31

2,79

69.091

171,744

14,3

15,9

104,6

72,9

153,33
6

104,9


86,4

2,19

2,41

482.67
3

1081,30
2

100

100

77,0

52,4

TỔNG CỘNG

b, Thị trường Austraylia:
Hiện nay tiêu thụ thủy sản tại thị trường Austraylia đang ngày một tăng, nên
mỗi năm Austraylia phải nhập khẩu tới 50% lượng thủy sản cho tiêu dùng nội địa.
Trong đó nhập khẩu nhóm hàng cá philê đơng lạnh chiếm một tỷ trọng khá lớn từ
Trung Quốc, Việt Nam, các nước Đông Nam Á khác và New Zealand.
Mặt hàng cá tra, basa của Việt Nam xuất khẩu đang được rt nhiu quc gia trờn th


Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

15

Lớp: KTN47-§H

33,
4
34,
7
1,0
17,
4
187,
9
255,
1
1,5
-7,9
6,9
11,2
61,9
249,
4
11,0
11,
1


Thiết kế môn học


Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

gii a thích. Riêng ở Austraylia mặt hàng cá tra (khơng tính cá basa) đang được
người dân tại các thành phố lớn đặc biệt ưa thích vì chất lượng dinh dưỡng, hợp khẩu
vị và giá thành cũng rất cạnh tranh so với các loại cá da trơn cùng loại. Trên thực tế
xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam tới Austraylia đang tăng mạnh kể từ đầu năm
2008 đến nay.
Năm 2008, Về cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam tới
Austraylia thì cá tra đơng lạnh chiếm 55,2% về lượng đạt 2,4 nghìn tấn và 37,6% về
kim ngạch đạt 7,6 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2007, xuất khẩu mặt hàng này tăng
39% về lượng và 25% về kim ngạch. Ngịai cá tra đơng lạnh xuất khẩu của Việt Nam
tới Austraylia tăng mạnh, cịn có các mặt hàng khác như cá basa, cá ngừ, cá đục và cá
chẽm đơng lạnh cũng tăng mạnh.
Giá xuất khẩu trung bình của mặt hàng này tới Austraylia năm 2008 đạt 3,03
USD/kg giảm 0,3 USD/kg so với cùng kỳ năm 2007. Dự báo xuất khẩu mặt hàng này
của Việt Nam tới Austraylia tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới. Giá xuất khẩu
trung bình sẽ tăng nhẹ và dao động ở mức 3,5 USD/kg.
Năm 2007 có 67 doanh nghiệp của Việt Nam tham gia xuất khẩu thủy sản tới
Austraylia. 2 tháng năm 2008 có tổng cộng 70 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thủy
sản tới thị trường này. Trong những năm gần đây, xu hướng tiêu thụ thủy sản nhập
khẩu tại thị truờng Austraylia đang ngày một tăng. Theo Bộ Thủy sản, mỗi năm
Austraylia phải NK tới 50% lượng thủy hải sản cho tiêu dùng nội địa. Trong 5 năm
tính đến năm 2005 - 2006, giá trị nhập khẩu thủy sản của Austraylia tăng 8% lên 1,26
tỷ AUD (1,06 tỷ USD).
Trong 5 năm kể từ năm 2002 - 2006, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam sang Austraylia không ngừng tăng trưởng và đã tăng hơn 4 lần từ 29,24 triệu
USD năm 2002 lên 126,5 triệu USD năm 2006. Về khối lượng, XK thủy sản sang thị
trường này cũng tăng hơn 4 lần từ 6.077 tấn lên 24.303 tấn.
Các mặt hàng thủy sản chính xuất khẩu sang Austraylia trong những năm qua

gồm: tôm đông lạnh, cá tra, basa, mực, bạch tuộc, cá ụng lnh, cỏ ng, hng khụ v

Sinh Viên: Trần Thu Thủ

16

Líp: KTN47-§H


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

cỏc hi sản khác, trong đó tơm đơng lạnh ln đứng đầu về giá trị, tiếp đến là cá tra,
basa, cá đông lạnh và các sản phẩm khác.
Là thị trường NK rất nhiều cá philê đông lạnh, cá tươi... người tiêu dùng
Austraylia rất thích dùng cá thịt trắng. Vì thế cá tra, basa của Việt Nam trở thành mặt
hàng được người tiêu dùng lựa chọn bởi đáp ứng được những tiêu chí về khẩu vị,
thơm ngon và có hàm lượng dinh dưỡng cao.
Hiện tại dù thuế XK thủy sản Việt Nam sang Austraylia ở mức 0%, là lợi thế
khá lớn để hàng thủy sản của nước ta nâng cao sức cạnh tranh tại thị trường này, song
thực tế thì 8 tháng năm 2007, XK thủy sản sang thị trường này có phần chững lại.
Ðiều đó đặt ra cho các DN XK thủy sản một nỗ lực rất lớn, nhất là Austraylia
là một thị trường NK đòi hỏi khắt khe về chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm và
mẫu mã sản phẩm, bao bì và thời gian giao hàng. Các thơng số ghi trên bao bì như
xuất xứ, thành phần dinh dưỡng, ngày đóng gói hạn sử dụng phải được in rõ và dễ
nhận biết.
3.3.5. Các nguồn huy động vốn:
- Công ty sẽ tiến hành vay vốn từ ngân hàng Á Châu ACB. Trong năm 2009,
Chính phủ ban hành Quyết định 131 về hỗ trợ lãi suất được Thủ tướng ký ban hành

và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 1, theo đó các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất kinh
doanh sẽ được ngân hàng trừ 4% lãi vay. Đây là một phần trong kế hoạch kích cầu 1
tỷ USD vừa được Chính phủ phê duyệt nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh suy
thoái lan rộng trên thế giới. Theo Quyết định 131, Các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sẽ được vay vốn từ ngân hàng đối với các khoản vay bằng đồng Việt Nam có
thời hạn tối đa 8 tháng. Mức lãi suất hỗ trợ khách hàng vay là 4%, tính trên số tiền
vay và thời hạn cho vay thực tế, nằm trong khoảng thời gian từ 1/2 đến 31/12.
- Công ty tiến hành vay vốn từ ngân hàng ACB thời hạn 3 tháng, nằm trong đối
tượng được hưởng gói kích cầu hỗ trợ về lãi suất từ Chính phủ. Thơng qua q trình
đàm phán thỏa thuận, ngân hàng đã chấp nhận cho công ti vay vốn với mức lãi suất
9,5 %/ năm, được hỗ trợ 4% lãi suất từ Chính phủ, như vậy mức lãi suất cơng ty sẽ
phải trả là 5,5% / năm, khi đó mức lãi suất tính theo 1 tháng sẽ là 0,458%.

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

17

Lớp: KTN47-ĐH


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

- Thụng qua q trình dự tốn tổng chi phí cho việc sản xuất và xuất khẩu theo
đơn đặt hàng từ phía nước ngồi, cơng ti sẽ tính tốn và xác định phần vốn tự có và
phần vốn phải vay từ các nguồn khác, đặc biệt đảm bảo cho lượng vốn vay từ ngân
hàng là nhỏ nhất, từ đó có thể giảm thiểu được tối đa chi phí, đem lại lợi nhuận lớn
hơn cho công ty khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu này.
IV. Xây dựng giá hàng và nguồn hàng để xuất khẩu:

4.1. Xây dựng giá hàng xuất khẩu:
Chúng ta phải dựa trên cơ sở chi phí bỏ ra để sản xuất ra lơ hàng xuất khẩu đó.
Cơng ty dự tính bán mỗi tấn Cá tra đông lạnh với giá bán FOB là 2600 USD
Để thực hiện thì cơng ty phải đặt mua nguyên liệu từ các cơ sở trong nước. Do
tỷ lệ chế biến cá tra từ cá nguyên con sang cá fillet không da, không xương, không
dè: 50%. Như vậy để xuất khẩu được 50 tấn cá tra đông lạnh thì Cơng ty phải mua
100 tấn cá tra ngun liệu.
Như vậy ta sẽ có được bảng dự trù chi phí sản xuất 1 tấn cá tra đơng lạnh như
sau:
Bảng 1: Dự trù kinh phí cá tra ngun liệu Rịng ( VNĐ/kg)
STT
1
2
3
4
5

Khoản mục
Chi phí cá tra nguyên liệu (VND/kg cá nguyên liệu)
Hệ số chế biến (trọng lượng cá tra tươi/1kg cá philê)
Chi phí cá nguyên liệu (VND/kg cá philê) (17.000 đ x 2,0)
Phụ phẩm thu hồi (VND/kg philê)
Chi phí cá tra nguyờn liu rũng ( 34.000-3.200)

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

18

n giá
(VNĐ)

17.000
2,0
34.000
3.200
30.800

Líp: KTN47-§H


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng

Bng 2: Dự tính chi phí cho 1 tấn cá tra đơng lạnh
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Khoản mục
Chi phí cá tra ngun liệu rịng
Phí bảo quản
Phí xếp dỡ (3 USD/T)
Chi phí nhân cơng

Phí giao dịch
Phí bao bì, mã kí hiệu
Chi phí khác
Trích quỹ dự phịng 3%
Lãi vay ngân hàng ( 3 tháng, lãi 5,5%/năm, số tiền vay là
40 triệu)
Tổng

Đơn giá
30.800.000
1.500.000
53.352
2.300.000
1.000.000
2.000.000
120.000
2.000.000
550.000
40.323.352

Với tỷ giá : 1USD= 17784 VNĐ
Như vậy, giá thành sản xuất 1 tấn cá tra đông lạnh của năm 2009 là 40.323.352
VNĐ
Đây mới là giá tính sơ lược, còn chưa kể tới một số khản như lương, thưởng
của công nhân viên, thuế thu nhập doanh nghiệp,…
4.2. Xác định và xây dựng nguồn hàng cho xuất khẩu:
Công ty dự kiến sẽ thu mua nguyên liệu cá tra thịt trắng loại I ( chất lượng tốt )
thông qua nhà cung cấp là Công TNHH Gia Hân với giá bán bn là 16.500đ/kg (Đã
bao gồm chi phí vận chuyển) . Dự kiến số lượng mua là 100 tấn. Vận chuyển bằng
ghe đục trực tiếp từ nơi khai thác về cơng ty để cá cịn sống. Từ bến cá được cho vào

thừng nhựa chuyên dùng rồi chuyển nhanh đến khu tiếp nhận bằng xe tải nhỏ. Do
công ty đặt gần khu khai thác nguyên liệu nên chi phí vận chuyển thấp.
Công ty phải ký hợp đồng mua nguyên liệu cá như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập T do Hnh phỳc

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

------&------19

Lớp: KTN47-§H


Thiết kế môn học

Kỹ Thuật Nghiệp vụ ngoại thơng
HP NG KINH TẾ
Hợp đồng số:688KT/2009

- Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1998 của Hội đồng Nhà
nước Nước cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ vào nghị định số 17/HDKT ngày 16/01/1990 của Hội ĐỒng Bộ
trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Hôm nay ngày 25 Tháng 3 năm 2009
Tại địa điểm: Số 156 Đường Thích Thiện Ân – Phường Vĩnh Bảo - Thành phố
Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang,Việt Nam .
Chúng tôi gồm:
Bên A:

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Gia Hân
- Địa chỉ trụ sở chính: 39 Đinh Tiên Hoàng, TP.Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang,
Việt nam
- Điện thoại: ( 84)77-3862104

Fax: (84) 77-3862677

- Tài khoản số: 0102 577 696
- Mở tại ngân hàng: Ngân Hàng Đông Á
- Đại diện là: Ông Nguyễn Văn Bình
- Chức vụ: Giám đốc

Bên B:
- Tên doanh nghiệp: Công ty CP Chế biến Thuỷ sản Xuất khẩu Minh Trang
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 156 Đường Thích Thiện Ân – Phường Vĩnh Bảo Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang,Việt Nam
- Điện thoại: (84)773.788.695. Fax: (84) 773.846471

Sinh Viên: Trần Thu Thuỷ

20

Lớp: KTN47-ĐH



×