Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Dạy học chương liên kết hóa học thông qua các chủ đề bằng các phương pháp dạy học tích cực và công nghệ AR VR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.17 KB, 38 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học và vận dụng công nghệ thông tin
trong dạy học luôn là nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục
nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học
sinh. Một trong số những biện pháp để đạt được mục đích trên đó
là đổi mới phương pháp, hình thức dạy học đồng thời vận dụng
những thành tựu về công nghệ thông tin một cách sáng tạo trong
dạy học sẽ có ý nghĩa tích cực đối với yêu cầu đổi mới hiện nay.
Việc tổ chức các hoạt động dạy học tích cực trong giờ học môn
Hóa học ở trung học phổ thông sẽ làm thay đổi không khí căng
thẳng trong các giờ học, tăng thêm hứng thú cho người học, học
sinh sẽ chú ý hơn, chủ động hơn trong chuẩn bị, mạnh dạn hơn
trong đề xuất ý kiến của mình, phát huy tư duy sáng tạo,… hứng
thú và chủ động trong học tập là sự khởi đầu tốt cho việc nắm bắt
kiến thức, hình thành kĩ năng và phát triển nhân cách ở học sinh
qua bộ môn Hóa học.
Qua nhiều năm dạy học, được giảng dạy hầu hết các lớp bậc
THPT tôi luôn mong muốn làm thế nào để học sinh của mình năng
động sáng tạo hơn, hứng thú trong học tập, giờ học bớt căng
thẳng, bớt áp lực, làm sao để các em có cảm giác “mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”, để rồi thông qua mỗi giờ học Hóa học các
em sẽ nhận được kĩ năng giải quyết một số vấn đề thực tế chứ
không chỉ là những kiến thức khô khan. Thông qua thực tế giảng
dạy, dự giờ học hỏi ở đồng nghiệp cộng với các đợt tập huấn
chuyên môn bản thân tôi mạnh dạn vận dụng công nghệ thông tin
và các phương pháp dạy học tích trong những năm học gần đây
và thấy không khí của mỗi tiết học sôi nổi hẳn lên đến giờ học các
em không còn cảm thấy căng thẳng mà rất háo hức mong đợi, học
sinh trong lớp hoạt động tích cực và đồng đều, các em mạnh dạn


trình bày ý kiến, nêu thắc mắc,… từ đó các em tự chiếm lĩnh kiến
thức và ghi nhớ một cách bền vững hơn do đó mà kết quả học tập
cũng được nâng cao.
Chương liên kết hóa học là một trong những ch ương v ề lí thuy ết ki ến
thức trừu tượng, học sinh khó hiểu nên thông qua công ngh ệ AR, VR h ọc sinh
sẽ thấy hứng thú, dễ hiểu kết hợp các phương pháp dạy h ọc tích c ực, d ạy
học theo chủ đề giúp phát triển năng lực tự học của học sinh.


Vì vậy, tôi đã chọn : “Dạy học chương liên kết hóa học thông
qua các chủ đề bằng các phương pháp dạy học tích cực và
công nghệ AR- VR” hóa học 10 cơ bản làm đề tài sáng kiến kinh
nghiệm của mình với hy vọng mang chút kinh nghiệm trong quá
trình giảng dạy để làm phong phú thêm các phương pháp dạy học
và mang lại hiệu quả của bài dạy.
Phạm vi của đề tài được áp dụng ở chương 3: “Liên kết hóa
học” bài “Liên kết ion và Liên kết cộng hóa trị” môn Hóa học lớp
10 cơ bản trên địa bàn trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Áp dụng phương pháp dạy học tích cực kết hợp công nghệ AR, VR trong
chương Liên kết hóa học (hóa học 10THPT) nhằm nâng cao kết quả học tập, phát
huy tính sáng tạo, tự lực, tích cực học tập, đồng thời phát triển các kỹ năng sống (kĩ
năng sử dụng công nghệ, phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác, trình bày vấn đề...)
cho học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
- Quá trình dạy học môn hóa học chương Liên kết hóa học trong dạy học hóa
học 10 trường THPT.
- Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp trực quan, ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học

2. Phạm vi:
- Nghiên cứu và áp dụng một số bài dạy trong chương trình hóa học lớp 10
ban cơ bản ở chương Liên kết hóa học
- Địa bàn nghiên cứu : Một số lớp học sinh khối 10 trường THPT Nguyễn
Duy Trinh.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 2 năm 2020
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng phương pháp dạy học tích cực và công nghệ AR-VR, làm cho
các bài học trở nên hấp dẫn và lôi cuốn học sinh hơn và góp phần năng cao năng
lực nhận thức, tự học, tích cực chủ động học tập của học sinh thì điều đó sẽ mang
lại kết quả học tập bộ môn cao hơn đồng thời đào tạo ra những con người năng
động, sáng tạo, khả năng tiếp nhận công nghệ thông tin, và làm việc nhóm,
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lí luận: Tổng quan các phương pháp đổi mới dạy học,
phương pháp dạy học tích cực
Thiết kế một số giáo án thực nghiệm vận dụng phương pháp dạy học tích cực
trong chương Liên kết hóa học phù hợp với chương trình và trình độ của học sinh.


Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của bài dạy có sử dụng phương pháp dạy
học tích cực và công nghệ AR, VR để đa dạng hình thức dạy học trong nhà trường,
khắc phục các điểm hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học,
phương pháp dạy học tích cực, phương pháp dạy học theo chủ đề.
Nghiên cứu về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng dạy học hóa THPT, quan sát, dự
giờ thăm lớp trao đổi với học sinh và giáo viên. Khảo sát kết quả học tập của học
sinh. Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
VII. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
-Tháng 8 năm 2018 khảo sát lấy ý kiến học sinh của 5 lớp 11A1, 11A2, 11B,

12A2, 12A3
- Tháng 10 năm 2018 tiến hành dạy thử nghiệm 3 lớp 10A1, 10A3, 10A5 và 3
lớp đối chứng 10A2, 10A4, 10B
- Tháng 11 năm 2018 kiểm tra khảo sát ý kiến 6 lớp dạy
- Tháng 10 năm 2019 dạy chủ đề có tổ nhóm tham gia lấy ý kiến của tổ chuyên
môn.
- Tháng 11 năm 2019 tiến hành viết sáng kiến kinh nghiệm.
VIII. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI:
- Xây dựng giáo án theo chủ đề liên kết hóa học theo định hướng phát triển năng
lực có vận dụng công nghệ AR, VR công nghệ thực tế ảo vào dạy học .
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo để giáo viên
hóa học triển khai nội dung dạy học chủ đề.
VIII. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài này gồm 03 phần chính:
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Nội dung
Phần III. Kết luận


PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học
1.1.1. Định hướng chung
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh và mạnh mẽ, ở
tất cả các lĩnh vực. Đất nước ta cũng đang hòa nhập chung với xu thế của toàn cầu,
đứng trước nhiều cơ hội để phát triển mạnh mẽ kinh tế, học hỏi văn minh của nhân
loại nhưng cũng phải chấp nhận sự khốc liệt trên chiến trường toàn cầu. Để bắt
nhịp được với xu thế của xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của nhiều lĩnh vực trên
thế giới đòi hỏi phải có nguồn nhân lực tốt, năng động, sáng tạo. Từ thực tế đó,
giáo dục Việt Nam cũng từng bước đổi mới về phương pháp dạy học nhằm phát

huy tính chủ động, tính tích cực, sáng tạo cho học sinh từ đó góp phần đào tạo
nguồn nhân lực cho sự phát triển của đất nước. Với quan điểm trên, các phương
pháp dạy học đang được hoàn thiện và đổi mới theo hướng dạy học tích cực.
1.1.2. Những định hướng dạy học hóa học hiện nay
- Dạy và học thông qua hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học. Phát huy tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm
năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn
luôn đổi mới.
- Tăng cường hoạt động cá nhân, phối hợp học hợp tác. Trong mối quan hệ
tương tác thầy- trò, trò- trò, người học không chỉ học qua thầy mà còn học được từ
bạn, sự chia sẻ kinh nghiệm sẽ phát huy tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người
học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với
thực tiễn luôn đổi mới đồng thời hình thành và phát triển năng lực người học tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo, kỹ năng hợp tác, thuyết trình, giao tiếp trình bày....tạo
môi trường học tập thân thiện.
- Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cưộc sống, sản xuất
luôn biến đổi.
- Chuyển dần trọng tâm phương pháp dạy học từ tính chất thông báo, tái
hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa cá thể cao độ tiến lên theo
nhịp độ cá nhân.
- Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng lẻ thành tổ hợp các phương
pháp phức hợp.
- Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện
đại tạo ra tổ hợp phương pháp dạy học có dùng kĩ thuật.
- Chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học đặc thù
của môn học vận dụng phương tiện vào dạy học một cách hợp lí.
- Đa dạng hóa các phương pháp dạy học phù hợp với các cấp học, bậc học,


các loại hình trường học và môn học.

1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực
- Khai thác động lực học tập ở người học để phát triển chính họ.
- Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị cho họ thích ứng với đời
sống xã hội.
- Tiêu chí hàng đầu của việc dạy và học là dạy cách học.
- Phẩm chất cần phát huy ở người học là tính chủ động
- Công cụ cần khai thác triệt để là công nghệ thông tin và đa phương tiện.
- Dạy và học coi trọng tìm tòi. Việc hướng dẫn học sinh tìm tòi giúp học
sinh phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và các em có thể học qua hoạt động.
- Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò. Tự đánh giá là 1
hình thức đánh giá mà học sinh tự liên hệ phần mình thực hiện với mục tiêu của
quá trình học tập. Học sinh sẽ học cách tự đánh giá nỗ lực và tiến bộ, những điểm
cần hoàn thiện. Đó cũng là năng lực cần thiết cho sự thành đạt trong cuộc sông
1.2. Thế nào là công nghệ AR, VR
1.2.1 Khái niệm AR, VR
VR (Virtual Reality) gọi là thực tế ảo. Những ứng dụng VR sẽ đưa chúng
ta vào một thế giới mới, một thế giới ảo hoàn toàn và khi đó gần như chúng ta
không còn nhận thức gì về thế giới thật xung quanh mình nữa. Những thứ chúng ta
thấy hoàn toàn là những khung cảnh do máy tính hoặc điện thoại di động dựa nên,
không có gì là thật cả. Đặc tính của thực tế ảo đó là sự hòa nhập (immersive). Thuật
ngữ này mô tả cảm giác của chúng ta khi được đưa vào thế giới VR.
AR (Augmented Reality) gọi là thực tế tăng cường. AR tập trung vào việc
kết hợp giữa thế giới thật với thông tin ảo, không phải tách bạn ra một không gian
riêng như VR. AR cũng sẽ cho phép bạn tương tác với nội dung ảo ngay trong đời
thật, có thể là chạm vào, có thể phủ một lớp hình ảnh lên trên...
1.2.2.Ứng dụng thực tế ảo, thực tế tăng cường VR, AR trong giáo dục
Giúp đưa nội dung học lý thuyết vào thực hành, cho phép học sinh, sinh viên
trải nghiệm kiến thức thông qua tương tác một cách sinh động.
Khác với thực tế ảo (Virtual Reality – VR), vốn được thiết kế cho người sử
dụng tương tác hoàn toàn trong không gian mô phỏng, AR giúp người dùng tương

tác với nội dung ảo trong môi trường thật. Sự tương tác của đồ họa, âm thanh và
các cảm giác cải tiến khác trong môi trường thực tế – tất cả đều được hiển thị trong
thời gian và không gian thực.
Với đặc điểm này, AR có thể là tương lai của giáo dục 4.0. Với những tính
năng thiết thực, AR sẽ góp phần hỗ trợ các mục tiêu học tập cá nhân của học sinh,
sinh viên bằng cách đưa nội dung học lý thuyết vào thực hành, trải nghiệm trực tiếp
thông qua tương tác một cách sinh động và tiết kiệm chi phí. AR không chỉ góp
phần đưa nội dung học tập tới học sinh một cách hấp dẫn, mà thông qua đó, học


sinh còn đạt được hiểu biết tốt hơn về các khái niệm mà giáo viên đã giải thích
trong bài giảng trên lớp hoặc đọc trong sách giáo khoa truyền thống.
1.2.3. Vì sao nên kết hợp phương pháp dạy học tích cực với công nghệ AR, VR
khi dạy chương liên kết hóa học.
- Chương liên kết hóa học là một chương dạy về lí thuyết cấu tạo phân tử rất
trừu tượng, khi nghiên cứu cấu tạo liên kết của các phân tử nhỏ bé học sinh rất khó
tưởng tưởng, khó hình dung. Nếu sử dụng các phương pháp dạy truyền thống các
em sẽ cảm thấy khô khan nhàm chán, khó hiểu. Do đó khi học sinh được sử dụng
công nghệ AR, VR đặc biệt là khi các em tự mình làm, các em sẽ thấy mình như là
một nhà phát minh, các em sẽ thấy được sử chuyển động của các phân tử dưới dạng
3D rất sinh động và hấp dẫn là hình ảnh thật nhưng lại ảo.
- Mặc dù công nghệ AR, VR giúp học sinh học thấy sự tương tác trong thế
giới các hạt vi mô, nhưng dù sao nó cũng chỉ là công nghệ bổ trợ do vậy nếu giáo
viên tổ chức dạy học không khéo thì các em sẽ sa đà vào công nghệ và quên đi nội
dung tiết học. Do vậy phải kết hợp một cách có hiệu quả các phương pháp dạy học
tích cực với công nghệ để bổ trở hợp lí sao cho tiết học đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.4. Hướng dẫn sử dụng app AR VR Molecules Editor hoặc app Chemistry
simulator AR khi dạy phần liên kết hóa học
Bước1: Vào apps CH play, hoặc google đối với phần mềm android, hoặc apps
store với phần mềm Ios, để tải ứng dụng về điện thoại, laptop hoặc máy tính bảng

Bước 2: Tải ứng dụng app AR VR Molecules Editor hoặc app Chemistry
simulator AR theo đường link sau:
/> />

Bước 3: In ảnh cần thiết để soi ví dụ

Bước 4: Dùng điện thoại hoặc máy tính
bảng quét. Nếu laptop thì win 10 trở lên và phải có mắt kính để soi.

Chi tiết có
thể tham khảo
qua đường link sau: />1.3. Tại sao lại lựa chọn dạy học theo chủ đề khi dạy chương liên kết hóa học.
Chương liên kết hóa học lớp 10 THPT ban cơ bản gồm
Bài 12: Liên kết ion- tinh thể ion
Bài 13: Liên kết cộng hóa trị
Bài 15: Hóa trị và số oxi hóa
Bài 16: Luyện tập: Liên kết hóa học


Với nội dung kiến thức tập trung ở khó hiểu ở liên kết hóa học gồm liên kết ion và
liên kết cộng hóa trị có nội dung kiến thức giao thoa nhau, có những đặc điểm
chung giống nhau nên ta có thể lựa chọn chủ đề kiên kết hóa học để dạy. Vì những
đặc điểm ưu việt của dạy học chủ đề là:
Một là chủ đề dạy học được soạn theo yêu cầu hình thành một năng lực nào
đó cho học sinh trong thực tiễn. Các năng lực này tùy vào tình hình thực tế tại cơ sở
có thể thay đổi tùy vào trình độ của học sinh.
Hai là, công cụ của dạy học theo chủ đề là giáo án về chủ đề đó, có liên quan
đến ít nhất kiến thức của hai đơn vị nội dung học hoặc bài trong một bộ môn hoặc
hai bộ môn trở lên. Trong quá trình này, phương pháp dạy học có thể sử dụng chính
các phương pháp tích cực trong dạy học hiện nay để khai thác chủ đề (phương

pháp dự án, thảo luận...). Đồng thời, yếu tố công nghệ thông tin như một phương
tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ đề.
Ba là, kết quả chủ yếu, căn bản cần đạt được khi dạy học theo chủ đề phải trả
lời cho câu hỏi: Sau chủ đề học, học sinh biết làm gì? Hình thành năng lực gì?
Bốn là, tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc xây
dựng chủ đề dạy học có thể là:
- Chủ đề tích hợp: dành cho giáo viên (đưa kiến thức từ đời sống đến bài dạy).
- Chủ đề liên môn: dành cho học sinh (đưa kiến thức từ nhiều môn học để giải
quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống).
- Chủ đề dạy học: tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau để xây dựng thành
một chủ đề. Tuy nhiên, ranh giới giữa các hình thức chủ đề trên cũng tương
đối.
Đôi khi, một chủ đề dạy học vẫn có thể bao gồm cả những đặc điểm của hai chủ đề
còn lại (cách phân loại này chỉ có tác dụng đối với giáo viên khi muốn xác định cấp
độ đơn giản hay phức tạp của nội dung tích hợp trong chủ đề, ứng với trình độ,
năng lực cụ thể của học sinh).
Năm là, hình thức dạy học chủ đề tích hợp có thể được tiến hành dạy luôn
trong chương trình. Quỹ thời gian lấy ở các bài đơn lẻ, đã được dạy trong bài dạy
tích hợp. Có thể dạy trong nhiều tiết, nên từ 2-3 tiết/chủ đề. Không gian tổ chức có
thể tại lớp, sân trường... khuyến khích không gian trải nghiệm (các hoạt động thực
hành, trải nghiệm, xưởng sản xuất, đi thực tế, tham quan...)
Với những lí do vậy tôi đã lựa chọn dạy học theo chủ đề khi dạy về phần
liên kết hóa học.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1.Để thực hiện đề tài này tôi đã khảo sát thực tế học sinh THPT Nguyễn Duy
Trinh năm học 2018-2019: 200 em học sinh khối 11,12 (các học sinh đã học về
phần liên kết hóa học) trường THPT Nguyễn Duy Trinh
Nội dung khảo sát: Cảm nhận của em sau khi học “Chương liên kết hóa học”



Nội dung kiến
thức
Dễ
Khó
hiểu
hiểu
Số
24
lượng
Tỉ lệ % 12%

176

Yêu thích nội dung kiến
thức
Thích
Không
Ý
Học
thích
kiến
học
khác
15
150
35

88%

7,5%


75%

17,5%

Kết quả trên cho thấy, phần lớn học sinh không thích hoặc thờ ơ khi học phần này.
Khi hỏi về các lí do, thu được kết quả sau:
+ Đa số học sinh cho rằng: kiến thức bài học trừu tượng, khó hiểu, khó nhớ và
không thích học đặc biệt là phần liên kết hóa học Liên kết ion – Liên kết cộng hóa
trị.
Lí do:
+ Kiến thức khô khan, khó tưởng tượng
+ Kiến thức mà học sinh tiếp thu phần lớn do giáo viên truyền thụ, rất nhanh quên
khi HS chuyển sang học phần khác.
+ Giáo viên dạy vẫn chủ yếu vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, có sử
dụng phương tiện trực quan nhưng chưa thực sự mang lại hứng thú.
2. Với lí do này, năm học 2018-2019 tôi đã quyết định thử nghiệm lấy 3 lớp
thực nghiệm (10A1, 10A3, 10A5) và 3 lớp đối chứng ( 10A2, 10A4, 10B)
III. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG, SOẠN GIẢNG CÁC CHỦ ĐỀ CỦA CHƯƠNG
LIÊN KẾT HÓA HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ
VẬN DỤNG CÔNG NGHỆ AR, VR.
3.1. Các bước cơ bản xây dựng chủ đề dạy học
Theo Công văn số:5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ giáo dục và Đào tạo ngày
08/10/2014.
Các bước xây dựng chủ đề được tiến hành gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề. Nội dung có
thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong một bài, nhiều bài, một môn, nhiều
môn.
Yêu cầu: Có sự liện hệ tri thức gần nhau, giao thoa hoặc trùng lặp hay có độ liên
đới lũy tiến, đi lên phù hợp trình độ nhận thức của học sinh.

Bước 2: Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến hành xây
dựng chủ đề.
Yêu cầu: Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu nội dung
chủ đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự nhận thức


từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nhỏ phù hợp với
nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh.Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp
và đảm bảo các yêu cầu về chuẩnkiến thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng
như các năng lực cần xây dựng, kiểm tra, Đánh giá đối với học sinh.
Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng. Có thể tham khảo theo
mẫu sau:
Ngày soạn: .....................
Tuần: từ tuần... đến tuần.....
Ngày dạy: từ ngày ... đến ngày....
Tiết:
từ tiết..... đến tiết.......
TÊN CHỦ ĐỀ: ...........
Lớp:
Thời lượng dạy học:
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
4. Định hướng phát triển năng lực
II. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH

Nội dung/chủ
đề/chuẩn


Nhận biết

Thông hiểu

III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Nhận biết
2. Thông hiểu
3. Vận dụng
4. Vận dụng cao
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
Nội dung
Hình thức tổ Thời Thời
chức dạy học lượng điểm

Vận dụng

Thiết bị
DH, Học
liệu

Vận dụng cao

Ghi chú


V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1. Khởi động/mở bài
1. Mục tiêu:...............................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:.............................
3. Cách thức tiến hành hoạt động: ………………….

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Bước 1. Giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
Bước 3. Bảo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4. Đánh giá kết quả
Hoạt động 3. Luyện tập….
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:…………………
Hoạt động 4. Vận dụng
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:…………………
Hoạt động 5. Tìm tòi mở rộng
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:………………
Bước 4: Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên
tiến hành thực hiện dự án dạy. Ở bước này, giáo viên cần bám sát những nhiệm vụ
học của học sinh, đề ra các phương pháp phù hợp khai thác hiệu quả nội dung chủ
đề. Tiết dạy học theo chủ đề thường được tiến hành giống như một tiết học bình
thường ngay tại lớp học hoặc ngoài trời, nơi không gian trải nghiệm. Tuy nhiên,
dạy học theo chủ đề thường gắn với các nhiệm vụ học tập và gắn với giải quyết các
vấn đề thực tiễn nên khâu chuẩn bị có thể sẽ phải tiến hành trước tiết dạy nhiều
tuần. Các dự án cần có kế hoạch theo dõi tiến trình thực hiện để có cơ sở kiếm tra,
đánh giá các năng lực học sinh ngay trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 5: Sau khi dạy học theo chủ để giáo viên có thể tiến hành kiểm tra



đánh giá việc học theo chủ đề với những câu hỏi/ bài tập phù hợp
3.2. Thiết kế và soạn giảng chủ đề “ Liên kết ion và liên kết cộng hóa trị” bằng
phương pháp dạy học tích cực và công nghệ AR, VR– Hóa học 10 THPT
Các bước xây dựng chủ đề dạy học “ Liên kết hóa học: Liên kết ion và liên kết
cộng hóa trị” tiến hành như sau:
Bước 1: XÁC ĐỊNH TÊN CHỦ ĐỀ (nội dung và mục tiêu của chủ đề dạy học)
1.Nội dung của chủ đề
1.1.Tên chủ đề: Liên kết hóa học: Liên kết ion và liên kết cộng hóa trị
Chủ đề gồm các bài 12, 13 trong chương 3 liên kết hóa học hóa 10 cơ bản THPT
Bài 12: Liên kết ion- tinh thể ion
Bài 13: Liên kết cộng hóa trị
1.2. Nội dung chi tiết của chủ đề
* Nội dung 1: liên kết ion- tinh thể ion
- Sự tạo thành ion, catim, anion, sự tạo thành kiên kết ion
* Nội dung 2: liên kết cộng hóa trị
- Sự hình thành liên kết cộng hóa trị, mối quan hệ giữa độ âm điện và liên kết hóa
học
1.3. Thời lượng
Căn cứ kiến thức, phương pháp tổ chức dạy học chủ đề, trình độ nhận thức của lớp
học. Tôi quyết định chọn thời lượng chủ đề như sau:
- Thời gian tìm hiểu ở nhà : 1 tuần
- Thời gian trên lớp: 3 tiết
2. Mục tiêu của chủ đề
2.1. Mục tiêu
* Nội dung 1: liên kết ion
-Kiến thức
Biết được:
- Vì sao các nguyên tử lại liên kết với nhau.

- Sự tạo thành ion, ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử.
- Định nghĩa liên kết ion.
-Kĩ năng
- Viết được cấu hình electron của ion đơn nguyên tử cụ thể.
- Xác định ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử trong một phân tử chất cụ thể.
- Thái độ
Rèn luyện: ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, tích cực hợp tác nhóm, chủ
động hoàn thành nhiệm vụ được giao.


- Định hướng hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực hợp tác nhóm
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
+ Năng lực tính toán
+ Năng lực vận dụng công nghệ
* Nội dung 2: liên kết cộng hóa trị
-Kiến thức
Biết được:
- Định nghĩa liên kết cộng hoá trị, liên kết cộng hoá trị không cực (H2, O2), liên
kết cộng hoá trị có cực hay phân cực (HCl, CO2).
- Mối liên hệ giữa hiệu độ âm điện của 2 nguyên tố và bản chất liên kết hoá học
giữa 2 nguyên tố đó trong hợp chất.
- Tính chất chung của các chất có liên kết cộng hoá trị.
- Quan hệ giữa liên kết cộng hoá trị không cực, liên kết cộng hoá trị có cực và
liên kết ion.
-Kĩ năng
- Viết được công thức electron, công thức cấu tạo của một số phân tử cụ thể.
- Dự đoán được kiểu liên kết hoá học có thể có trong phân tử gồm 2 nguyên tử

khi biết hiệu độ âm điện của chúng.
- Thái độ:
Say mê, hứng thú học tập, yêu khoa học
- Định hướng hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất
+ Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy.
+ Năng lực hợp tác nhóm
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ : diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định bản thân.
+ Năng lực tính toán qua việc gải các bài tập hóa học
+ Năng lực vận dụng công nghệ
+ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
2.2. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm, dạy học nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở,
thuyết trình.


- Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật công não, trò chơi, hỏi đáp tích cực
Bước 2. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC YÊU CẦU CÂU HỎI / BÀI TẬP KIỂM
TRA , ĐÁNH GIÁ.
Loại câu
hỏi/bài
tập

Nhận biết

- Khái niệm
ion,
cation,
anion, ion đơn
nguyên tử, ion

đa nguyên tử;
Liên kết ion
- Định nghĩa
liên kết cộng
hoá trị, liên
kết cộng hoá
trị không cực
(H2, O2..), liên
kết cộng hoá
trị có cực hay
Câu
cực
hỏi/bài tập phân
định tính (HCl, CO2....).
- Tính chất
chung
của
các chất có
liên kết cộng
hoá trị.
- Quan hệ
giữa liên kết
cộng hoá trị
không
cực,
liên kết cộng
hoá trị có cực
và liên kết
ion.
Bài

định

tập

Thông hiểu
- Hiểu bản chất
nhường nhận
của các nguyên
tử
- Xác định ion
đơn nguyên tử,
ion đa nguyên
tử dựa vào
thành phần ion
và đọc tên

Vận dụng
Cơ bản
- Viết được quá
trình nhường nhận
electron của các
nguyên tử
- Viết được cấu
hình electron của
ion đơn nguyên tử
cụ thể.
- Dựa vào thành
phần phân tử xác
định được loại liên
kết có trong phân

tử
- Viết được sự hình
thành liên kết giữa
các nguyên tử
trong đơn chất và
hợp chất.
- Viết được công
thức electron, công
thức cấu tạo của
một số phân tử cụ
thể (gồm 2 nguyên
tố).

Vận dụng
nâng cao
- Viết công
thức electron,
công thức cấu
tạo của 1 số
phân tử (có 3
nguyên tố)
- Giải thích sự
hình thành 1
số phân tử cụ
thể

- Xác định số p, n, - Xác định số
e của các ion
p, n, e của 1



lượng

- Dựa vào độ âm
điện xác định được
loại liên kết có
trong hợp chất

số phân tử,
ion đa nguyên
tử
- So sánh khả
năng phân cực
của các liên
kết dựa váo
độ âm điện

Bước 3. BIÊN SOẠN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP (để dùng trong quá trình dạy
học, giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, và kiểm tra đánh giá học sinh, đây
các nhiệm vụ, bài tập phát triển năng lực nhận thức)
Phần 1: Liên kết ion
3.1.MỨC ĐỘ BIẾT
Trắc nghiệm
Câu 1: Nguyên tử oxi có Z = 8. Sau khi nhận thêm 2e,ion tạo thành có cấu hình
electron là
A.1s22s22p2 B.1s22s22p43s2.
C. 1s22s22p6.
D. 1s2.
Câu 2: Trong phân tử nào dưới đây có chứa ion đa nguyên tử?
A. CaCl2.

B. NH4Cl.
C. AlCl3.
D. HCl.
32 22
+
Câu 3: Số electron trong các ion 1 H và 16 S lần lượt là
A. 1 và 16.
B. 2 và 18.
C. 1 và 18.
D. 0 và 18.
Câu 4: Cặp nguyên tử nào sau đây có thể liên kết với nhau bằng kiên kếtion?
A. 7N và 9F. B. 3Li và 9F.
C. 3Li và 13Al.
D. 12Mg và 18Ar.
Câu 5: Bản chất của liên kết ion là
A. sự dùng chung cặp electron hóa trị.
B. lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
C. sự chuyển electron từ nguyên tử này sang nguyên tử kia.
D. sự nhường electron để tạo thành cấu hình bền vững.
Câu 6: Viết cấu hình e của các nguyên tử Na, Cl.
Câu 7: Để đạt đến cấu hình bền vững như khí hiếm gần nhất, các nguyên tử trên
có xu hướng gì? Viết quá trình xảy ra.
Câu 8: Rút ra kết luận về sự hình thành ion, cation, anion.
Câu 9: Ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử là gì? Nêu ví dụ.
3.2.Thông hiểu
Câu 10: Y- có cấu hình electron là: 1s22s22p63s23p6. Vị trí của Y trong bảng tuần
hoàn là
A. Chu kỳ 4, nhóm IA
B. Chu kỳ 3, nhóm VIIA.
C. chu kỳ 3, nhóm VIA.

D. Chu kỳ 3, nhóm VIIIA.


Câu 11: - Hợp chất ion có những tính chất nào?
+ Độ bền liên kết?
+ Khả năng nóng chảy, bay hơi?
- Độ tan và tính dẫn điện của tinh thể ion?
- Vì sao muối ăn ( NaCl) dạng tinh thể không dẫn điện nhưng khi hòa tan
vào nước thì dẫn điện?
Câu 12: Trò chơi ô chữ
Hàng ngang 1: Ion dương được gọi là gì? (CATION)
Hàng ngang 2: Khi nguyên tử nhường hay nhận electron thì nguyên tử trở thành hạt
..... (MANG ĐIỆN)
Hàng ngang 3: Tên gọi của ion Cl- là gì? (ANION CLURUA)
Hàng ngang 4: Ở điều kiện thường, NaCl tồn tại dưới dạng gì? (TINH THỂ)
Hàng ngang 5: Nguyên tử của loại nguyên tố hóa học gì thường có xu hướng nhận
electron để tạo thành Anion? (PHI KIM)
Hàng ngang 6: Dung dịch nóng chảy của hợp chất ion có khả năng gì?(DẪN
ĐIỆN)
Hàng ngang 7: Cấu hình electron của anion giống với cấu hình electron của nguyên
tử nguyên tố nào? ( KHÍ HIẾM)
Hàng ngang 8: Sự kết hợp giữa ion Na+ và Cl- tạo thành tinh thể NaCl gọi là gì?
(LIÊN KẾT)
Từ khóa: Liên kết ion là sự liên kết giữa hai ion trái dấu bằng lực hút gì? (TĨNH
ĐIỆN)
C

A

T


I

O

N

A

M
N

A
I
T
P

N
O
I
H
D
H
Ê

G
N
N
I


Í
N

Đ
C
H
K
N
H
K

I
L
T
I
Đ
I



O
H
M
I

T

N
R



M

U

A

N

K
L
I
3.3. Vận dụng
Câu 13: a. Ion X+ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 3p6. Viết cấu hình
electron đầy đủ của nguyên tử X.
b. Ion Y2- có cấu hình electron giống cấu hình electron của X+. Viết cấu hình
elecetron đầy đủ của Y.
Câu 14: Trình bày sự hình thành phân tử K2S (ZK = 19, ZS = 16).


Câu 15: Ion M3+ có tổng số hạt proton, nơtron, electron là 73; trong đó, số hạt
mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là 17. Viết cấu hình electron của ion
M3+.
3.4. Mức độ vận dụng cao
Câu 16: Vì sao ở các công viên, khách sạn lớn người ta thường xây các giếng phun
nước nhân tạo?
Phần liên kết cộng hóa trị
3.1. Mức độ nhận biết
Câu 1 : Trong phân tử sẽ có liên kết cộng hoá trị phân cực nếu cặp electron chung
A. ở giữa hai nguyên tử.

B. Lệch về một phía của một nguyên tử.
C. Chuyển hẳn về một nguyên tử.
D.Nhường hẳn về một nguyên tử.
Câu 2 : Hoàn thành nội dung sau : “Nói chung, các chất chỉ có ……………..
không dẫn điện ở mọi trạng thái”.
A. liên kết cộng hoá trị
B. Liên kết cộng hoá trị có cực
C. Liên kết cộng hoá trị không có cực
D.liên kết ion
Câu 3: Để đánh giá loại liên kết trong phân tử hợp chất, người ta có thể dựa vào
hiệu độ âm điện. Khi hiệu độ âm điện của hai nguyên tử tham gia liên kết
 1,7 thì đó là liên kết
A. ion.
B. cộng hoá trị không cực.
C. cộng hoá trị có cực.
D. kim loại.
Câu 4: Trong phân tử F2 có số cặp electron dùng chung là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 5: Trong hợp chất NH3 có số cặp electron chưa tham gia liên kết là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
3.2. Mức độ hiểu
Câu 6. Cho các chất sau: NH3, HCl, N2. Chúng có kiểu liên kết hoá học nào sau
đây:
A. Liên kết cộng hoá trị phân cực. B. Liên kết cộng hoá trị không phân cực.

C. Liên kết cộng hoá trị.
D. Liên kết cho nhận.
Câu 7: Cho các phân tử Br2, H2O, O2. Loại liên kết trong các phân tử trên lần lượt
là:
A. Liên kết đơn, liên kết đôi, liên kết ba.
B. Liên kết đơn, đơn, ba.
C. Liên kết đơn, đôi, đơn.
D. Liên kết đơn, đơn, đôi.
3.3. Mức độ vận dụng
Câu 8: Cho nguyên tố Clo có Z = 17. Và các nhận định về Clo như sau:
a. Phân tử Cl2 có chứa liên kết đơn
b. Phân tử HCl có chưa liên kết đôi.


c. Oxit cao nhất của Cl là Cl2O7
d. Hợp chất KCl có chứa liên kết ion.
Số nhận định đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 9: Cho các phan tử sau: O2, C2H4, CH4, C2H2, I2, N2, H2O. Số phân tử mà trong
đó có chưa liên kết đôi hoặc ba (liên kết bội) là
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Câu 10:
1. Viết cấu hình electron của H (Z=1), Muốn đạt cấu hình electron bền vững của
khí hiếm He gần nhất thì mỗi nguyên tử H cần bao nhiêu electron nữa? Vậy 2

nguyên tử H trong phân tử H2 kết với nhau như thế nào? Tham khảo SGK viết
Công thức electron và CTCT của phân tử H2.
2. Viết cấu hình electron của N (Z=7), Muốn đạt cấu hình electron bền vững của
khí hiếm Ne gần nhất thì mỗi nguyên tử N cần bao nhiêu electron nữa? Vậy 2
nguyên tử N trong phân tử N2 liên kết với nhau như thế nào? Tham khảo SGK viết
Công thức electron và CTCT của phân tử N2.
Câu 11:
1. Viết Công thức electron và CTCT của phân tử HCl. Dựa vào SGK tìm hiểu độ
âm điện của H và Cl, từ đó cho biết cặp e dùng chung trong HCl bị lệch về phía
nguyên tử nào? Thế nào là LKCHT có cực?
2. Viết Công thức electron và CTCT của phân tử CO2 . Cặp e giữa C và O có bị
lệch về phía nguyên tử nào không? Vì sao? Phân tử CO2 có bị phân cực không? Vì
sao?
3. - Cho biết thế nào là LKCHT?
- Trong phân tử H2 và N2 cặp e dùng chung có bị lệch về phía nguyên tử nào
không? Vì sao? Và thế nào là liên kết cộng hóa trị không cực
Câu 12:Viết công thức electron và công thức cấu tạo của phân tử O 2. Cho biết
trong O2 có chứa liên kết gì?
Câu 13: Viết công thức electron và công thức cấu tạo của phân tử NH 3. Cho biết
trong NH3 có chứa liên kết gì?
Câu 14: Cho các phân tử KF, CaO, H2S, Cl2.
Dự đoán xem trong các phân tử trên có chứa liên kết gì ? Vì sao em dự đoán như
vậy
Câu 15: Tính hiệu độ âm điện (tham khảo độ âm điện trong SGK) và cho biết loại
liên kết trong các hợp chất sau: Na2O, CH4, Al2O3, SO2.
3.4. Mức độ vận dụng cao


Câu 16: Z là một nguyên tử của nguyên tố có chứa 12 proton , còn Y là một
nguyên tử của nguyên tố có chứa 17 proton .Công thức của hợp chất tạo thành giữa

2 nguyên tố này và có liên kết hóa học là
A. Z2Y và liên kết cộng hóa trị.
B. ZY2 và liên kết ion.
C. ZY và liên kết ion.
D. Z2Y3 và liên kết cộng hóa trị.
Câu 17: Dựa vào tính chất của hợp chất cộng hóa trị cho biết vì sao xăng, dầu hầu
như không tan trong nước, còn rượu etylic tan nhiều trong nước.
Câu 18: Tại sao nước nguyên chất không dẫn điện nhưng nước muối lại dẫn điện.
Và theo em nước tự nhiên có dẫn điện không? Các em hãy tự kiểm tra bằng dụng
cụ dẫn điện tự chế (bằng nguồn điện, đèn leb)
- Tại sao ở các công viên, khách sạn lớn người ta thường xây các giếng phun
nước nhân tạo?
Bước 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
Nội dung

Hình thức Thời lượng Thời điểm
tổ chức dạy
học
Liên kết ion Trên lớp
1 tiết
Tiết PPCT

Liên kết
Trên lớp, ở
cộng hóa trị nhà

2 tiết

Tiết PPCT


Thiết bị dạy
học, học liệu

Ghi
chú

Máy chiếu, điện
thoại thông
minh hoặc máy
tính, phiếu học
tập, video
Máy chiếu, điện
thoại thông
minh hoặc máy
tính, phiếu học
tập, video

Bước 5: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Hoạt động khởi động (hoạt động trải nghiệm kết nối (15 phút))
1. Mục tiêu:
- Tạo tình huống học tập, kết nối trải nghiệm các kiến thức bằng các hình ảnh
thông qua công nghệ AR, VR tạo nên tiết học hứng thú vui vẻ
- Rèn kĩ năng quan sát
- Phát triển năng lực hợp tác, năng lực công nghệ
2. Nhiệm vụ của học sinh:


Kết nối điện thoại tải app AR VR Molecules Editor hoặc chemistry
simulator AR chiếu vào mã code, quan sát hiện tượng xẩy ra đối với các phân tử
NaCl, HCl, H2, H2O

3. Cách thức tiến hành
Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm
GV: Hướng dẫn các nhóm cài đặt và tải app AR VR Molecules Editor hoặc
chemistry simulator AR về điện thoại và dùng điện thoại chiếu vào mã code.
Yêu cầu học sinh quan sát và hướng dẫn gợi mở vào chương và chủ đề dạy học
HS: Quan sát, hiện tượng và nêu nhận xét.
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới
1. Mục tiêu
- Viết được sự hình thành ion, giải thích được sự hình thành liên kết ion, nêu
được khái niệm về liên kết ion.
Nêu được tính chất của các hợp chất ion. Giải thích được tính dẫn điện của trạng
thái nóng chảy hoặc dung dịch của các hợp chất ion.
- Viết được công thức electron và công thức cấu tạo của phân tử H 2 và N2,
hiểu được thế nào là liên kết cộng hóa trị và liên kết cộng hóa trị không cực, dự
đoán được 1 số đơn chất có liên kết cộng hóa trị không cực.
- Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý
kiến, nhận định của bản thân.
- Viết được công thức electron và công thức cấu tạo của phân tử HCl và CO 2,
hiểu được thế nào là liên kết cộng hóa trị có cực, dự đoán được 1 số hợp chất có
liên kết cộng hóa trị có cực, nêu được tính chất của các hợp chất có liên kết cộng
hóa trị, nắm được những chất có cực thì tan được trong nước còn những chất không
cực thì ít hoặc không tan.
- Rèn năng lực hoạt động cá nhân, trình bày, tư duy, nêu mối quan hệ giữa
liên kết cộng hóa trị có cực không cực, liên kết cộng hóa trị có cực và liên kết ion,
nắm được ảnh hưởng của độ âm điện đến sự hình thành liên kết cộng hóa học, rèn
năng lực hoạt động cá nhân, trình bày, tư duy.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh
- Chuẩn bị các dự án dạy học ở nhà: Tìm hiểu công nghệ AR, VR các phần
mềm hỗ trợ, các video tương tác liên quan đến bài học, nghiên cứu phiếu học tập số
1,2,3 và khái niệm, đặc điểm và sự hình thành liên kết ion và cộng hóa trị.

- Thực hiện các nhiệm vụ được giao như hoạt động nhóm, hoạt động cá
nhân, cả lớp như trả lời câu hỏi, quan sát, thảo luận…
3. Cách thức tiến hành
Nội dung 1: Liên kết ion – tinh thể ion
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu sự hình thành ion, cation, anion. Ion đơn nguyên tử,
ion đa nguyên tử (15 phút).


1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành 6 nhóm.
GV trình chiếu sự hình thành ion Na+ và Cl-.
Link: GV yêu cầu
HS Thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 2
Phiếu học tập số 1
1. Viết cấu hình e của các nguyên tử Na, Cl.
2. Để đạt đến cấu hình bền vững như khí hiếm gần nhất, các
nguyên tử trên có xu hướng gì? Viết quá trình xảy ra.
3. Rút ra kết luận về sự hình thành ion, cation, anion.
4. Ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử là gì? Nêu ví dụ.

2.Thực hiện nhiệm vụ
HĐ nhóm: Các nhóm thảo luận hoàn thành nội dung phiếu học tập số 2
- GV theo dõi hoạt động của các nhóm, kịp thời hướng dẫn khi HS gặp khó
khăn: xác định số electron nhường hay nhận, cách gọi tên ion...
3. Báo cáo thảo luận
GV mời 4 nhóm báo cáo kết quả (mỗi nhóm báo cáo 1 nội dung), các nhóm khác
góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức.
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu sự hình thành liên kết ion (15 phút)
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS giải thích sự hình thành phân tử NaCl ( PHT số 1) dựa vào sự hình

thành ion.
2. Thực hiện nhiệm vụ
các nhóm thảo luận để tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ ở phiếu học tập số 1, tập trung
vào việc giải thích tại sao Na có thể liên kết với Clo và sự hình thành liên kết trong
phân tử NaCl.
3.Báo cáo thảo luận
Các nhóm báo cáo kết quả và phản biện cho nhau. GV chốt lại kiến thức.
- Nếu HS vẫn không giải quyết được, GV có thể gợi ý cho HS dựa vào cấu
tạo
Cation Na+ và Anion Cl- để giải quyết.
GV: Cho học sinh xem lại sự hình thành phân tử NaCl bằng công nghệ AR, VR
Hoạt động 2.3: Tìm hiểu tính chất chung của hợp chất ion (5 phút)
GV sử dụng kĩ thuật trình bày 1 phút.
GV yêu cầu 1 số HS trình bày ý kiến của mình trong 1 phút với các nội dung sau:


- Hợp chất ion có những tính chất nào?
+ Độ bền liên kết?
+ khả năng nóng chảy, bay hơi?
- Độ tan và tính dẫn điện của tinh thể ion?
- Vì sao muối ăn ( NaCl) dạng tinh thể không dẫn điện nhưng khi hòa tan vào
nước thì dẫn điện?
HS nghiên cứu, suy nghĩ và trình bày ý kiến. HS còn lại nhận xét, phản biện, GV
chốt kiến thức.
GV: Cho HS xem về sự liên kết ion
/>Nội dung 2: Liên kết cộng hóa trị
Hoạt động 2.4: Tìm hiểu về sự hình thành liên kết trong phân tử H2, N2, Khái
niệm về LKCHT và LKCHT không cực (15 phút)
- HĐ nhóm: GV phát PHT số 2 cho tất cả HS và yêu cầu các em hoạt động
nhóm để hoàn thành PHT 2

Phiếu học tập số 2
1. Viết cấu hình electron của H (Z=1), Muốn đạt cấu hình electron bền vững của
khí hiếm He gần nhất thì mỗi nguyên tử H cần bao nhiêu electron nữa? Vậy 2
nguyên tử H trong phân tử H2 kết với nhau như thế nào? Tham khảo SGK viết
Công thức electron và CTCT của phân tử H2.
2. Viết cấu hình electron của N (Z=7), Muốn đạt cấu hình electron bền vững của
khí hiếm Ne gần nhất thì mỗi nguyên tử N cần bao nhiêu electron nữa? Vậy 2
nguyên tử N trong phân tử N2 liên kết với nhau như thế nào? Tham khảo SGK viết
Công thức electron và CTCT của phân tử N2.
3. Cho biết thế nào là LKCHT?

HĐ chung cả lớp: GV mời 3 nhóm báo cáo kết quả (mỗi nhóm 1 nội dung), các
nhóm khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức.
GV: Cho học sinh xem lại sự hình thành phân tử H2 và H2O bằng công nghệ AR,
VR.
Hoạt động 2.4: Tìm hiểu về sự hình thành liên kết trong phân tử HCl và CO2
(15 phút)
+ HĐ nhóm: GV phát PHT số 3 cho tất cả HS và yêu cầu các em hoạt động nhóm
để hoàn thành PHT 3


HĐ chung cả lớp: GV mời 2 nhóm báo cáo kết quả (mỗi nhóm 1 nội dung), các
nhóm khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức.
Hoạt động 2.5: Tính chất của các chất có liên kết cộng hóa trị ( 5 phút).
- HĐ cá nhân: Tham khảo SGK để trình bày một số tính chất của hợp chất có liên
kết cộng hóa trị
- HĐ chung cả lớp: GV mời 1 em trình bày, sau đó mời một số em khát bổ sung,
tổng kết.
Hoạt động 2.6: Độ âm điện và liên kết hóa học (10 phút).
- HĐ cá nhân:

+ GV yêu cầu HS tham khảo SGK để trình bày mối quan hệ giữa liên kết cộng hóa
trị không cực, liên kết cộng hóa trị có cực và liên kết ion.
+ GV yêu cầu HS tham khảo SGK để trình bày mối quan hệ giữa hiệu độ âm điện
với liên kết hóa học.
Hoạt động 3: Luyện tập
1. Mục tiêu:
-Giúp HS hệ thống, củng cố kiến thức vừa được lĩnh hội chủ đề dạy học, hoàn
chỉnh câu trả lời cần giải quyết đặt ra trong”Hoạt động khởi động”.
-Đánh giá lại quá trình dạy của GV và học của HS liên quan đến chủ đề.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: Thảo luận, suy ngẫm để trả lời các câu hỏi do
GV đưa ra.
3. Cách thức tiến hành hoạt động: GV có thể chọn 1 trong 2 cách dưới đây, và
đánh giá bằng phần thưởng (hoặc điểm số):
Hoạt động 3.1: Trò chơi ô chữ
+ Vòng 1: GV chia lớp thành 2 đội để tham gia thi đua với nhau qua trò chơi Ô
CHỮ.
Từ khóa có 8 chữ cái tương ứng với 8 ô hàng ngang. Mỗi đội có 4 lượt chọn
ô hàng ngang, được 2đ nếu trả lờ đúng hàng ngang của mình, được 1đ nếu trả lời
đúng hàng ngang của đội bạn, được 5đ nêu trả lời đúng từ khóa. Ghi điểm tổng cho
mỗi đội, đội nào nhiều điểm hơn được 1đ cộng.


TRÒ CHƠI Ô CHỮ
Hàng ngang 1: Ion dương được gọi là gì? ( CATION)
Hàng ngang 2: Khi nguyên tử nhường hay nhận electron thì nguyên tử trở thành
hạt ..... ( MANG ĐIỆN)
Hàng ngang 3: Tên gọi của ion Cl- là gì? ( ANION CLURUA)
Hàng ngang 4: Ở điều kiện thường, NaCl tồn tại dưới dạng gì? ( TINH THỂ)
Hàng ngang 5: Nguyên tử của loại nguyên tố hóa học gì thường có xu hướng nhận
electron để tạo thành Anion? ( PHI KIM)

Hàng ngang 6: Dung dịch nóng chảy của hợp chất ion có khả năng gì?( DẪN
ĐIỆN)
Hàng ngang 7: Cấu hình electron của anion giống với cấu hình electron của
nguyên tử nguyên tố nào? ( KHÍ HIẾM)
Hàng ngang 8: Sự kết hợp giữa ion Na+ và Cl- tạo thành tinh thể NaCl gọi là gì?
(LIÊN KẾT)
Từ khóa: Liên kết ion là sự liên kết giữa hai ion trái dấu bằng lực hút gì?
(TĨNH
ĐIỆN)

C

A

T

I

O

N

A

M
N

A
I
T

P

N
O
I
H
D
H
Ê

G
N
N
I

Í
N

Đ
C
H
K
N
H
K

L

K
I


I
L
T
I
Đ
I



O
H
M
I

T

N
R


M

U

A

N

+ Vòng 2: Trên cơ sở 2 đội, GV lại yêu cầu mỗi đội lại tiếp tục hoạt động cặp đôi

để giải quyết các yêu cầu đưa ra trong phiếu học tập số 3. GV quan sát và giúp HS
tháo gỡ những khó khăn mắc phải.
- HĐ chung cả lớp: GV mời 4 HS bất kì của 4 nhóm (mỗi nhóm 2 HS) lên bảng
trình bày kết quả/bài giải. Cả lớp góp ý, bổ sung. GV tổng hợp các nội dung trình
bày và kết luận chung. Ghi điểm cho mỗi nhóm.
- GV sử dụng các bài tập phù hợp với đối tượng HS, có mang tính thực tế, có mở
rộng và yêu cầu HS vận dụng kiến thức để tìm hiểu và giải quyết vấn đề.
( Nếu thời gian không đảm bào thì yêu cầu HS về nhà giải phiếu học tập số 3, tiết
sau GV kiểm tra).
Hoạt động 3.2. Trả lời nhanh


+ Vòng 1: GV chia lớp thành 4 nhóm lớn để tham gia thi đua với nhau trả lời
nhanh và chính xác các câu hỏi (4 câu hỏi) mà GV đã chuẩn bị (chưa cho HS chuẩn
bị trước). Ghi điểm cho 4 nhóm ở vòng 1.
Câu 1:Viết công thức electron và công thức cấu tạo của phân tử O 2. Cho biết trong
O2 có chứa liên kết gì?
Câu 2: Viết công thức electron và công thức cấu tạo của phân tử NH 3. Cho biết
trong NH3 có chứa liên kết gì?
Câu 3: Cho các phân tử KF, CaO, H2S, Cl2.
Dự đoán xem trong các phân tử trên có chứa liên kết gì ? Vì sao em dự đoán như
vậy
Câu 4: Tính hiệu độ âm điện (tham khảo độ âm điện trong SGK) và cho biết loại
LK trong các hợp chất sau: Na2O, CH4, Al2O3, SO2.
+ Vòng 2: GV lại yêu cầu mỗi nhóm lại tiếp tục hoạt động cặp đôi để giải quyết
các yêu cầu đưa ra trong phiếu học tập số 4. GV quan sát và giúp HS tháo gỡ những
khó khăn mắc phải.
- HĐ chung cả lớp: GV mời 4 HS bất kì (mỗi nhóm 1 HS) lên bảng trình bày kết
quả/bài giải. Cả lớp góp ý, bổ sung. GV tổng hợp các nội dung trình bày và kết luận
chung. Ghi điểm cho mỗi nhóm.

- GV sử dụng các bài tập phù hợp với đối tượng HS, có mang tính thực tế, có mở
rộng và yêu cầu HS vận dụng kiến thức để tìm hiểu và giải quyết vấn đề.
Hoạt động 3.3. Về nhà làm chuẩn bị cho tiết luyện tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Câu 1: Nguyên tử oxi có Z = 8. Sau khi nhận thêm 2e,ion tạo thành có cấu hình
electron là
A.1s22s22p2 B.1s22s22p43s2.
C. 1s22s22p6.
D. 1s2.
Câu 2: Trong phân tử nào dưới đây có chứa ion đa nguyên tử?
A. CaCl2.
B. NH4Cl.
C. AlCl3.
D. HCl.
32 22
+
Câu 3: Số electron trong các ion 1 H và 16 S lần lượt là
A. 1 và 16.
B. 2 và 18.
C. 1 và 18.
D. 0 và 18.
Câu 4: Cặp nguyên tử nào sau đây có thể liên kết với nhau bằng kiên kếtion?
A. 7N và 9F. B. 3Li và 9F.
C. 3Li và 13Al.
D. 12Mg và 18Ar.
Câu 5: Bản chất của liên kết ion là
A. sự dùng chung cặp electron hóa trị.
B. lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
C. sự chuyển electron từ nguyên tử này sang nguyên tử kia.
D. sự nhường electron để tạo thành cấu hình bền vững.

Câu 6: Y- có cấu hình electron là: 1s22s22p63s23p6. Vị trí của Y trong bảng tuần
hoàn là


×