Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số giải pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học tập viết lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.6 KB, 23 trang )

Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
A.Lời mở đầu
I. lý do chọn đề tài

Đất nớc ta đang bớc vào thiên niên kỷ mới, với công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Trong nghị quyết
trung ơng V Khoá VIII Đảng ta nhấn mạnh: Muốn tiến hành
CNH-HĐH thắng lợi phải phát triển GD -ĐT, phát huy nguồn lực
con ngời,yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững.
Điều đó chứng tỏ rằng Đảng ta thực sự coi GD&ĐT là một bộ
phận cấu thành hữu cơ của nền kinh tế hiện đại và ngày
càng coi đây là yếu tố hàng đầu tạo ra nội lực của mỗi quốc
gia.
Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của GD&ĐT là nhằm xây dựng
con ngời và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tởng độc lập
dân tộc và CNXH, giáo dục đào tạo cùng với khoa học công
nghệ là nhân tố quyết định tăng trởng kinh tế phát triển xã
hội.
Gần đây nhất trong văn kiện đại hội X Đảng ta lại nhấn mạnh
Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con ngời. Với chức năng Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài, GD&ĐT đợc nhìn nhận nh là
con đờng quan trọng nhất để phát triển XH. Tuy nhiên, để
đạt đợc điều đó nền GD Việt Nam phải có một hệ thống
giáo dục quốc dân hoàn chỉnh và một cơ sở vững chắc là
bậc giáo dục Tiểu học.
Điều 2: luật GD Tiểu học khẳng định: Giáo dục Tiểu học là
bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân có nhiệm
vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, thẩm mỹ,trí


tuệ và thể chất trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

1


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
sự phát triển toàn diện nhân cách của con ngời Việt Nam
XHCN.
Với mục tiêu đó Điều lệ trờng Tiểu học đã quy định nhiệm
vụ và quyền hạn của trờng tiểu học: Tổ chức giảng dạy, học
tập và hoạt động giáo dục theo chơng trình giáo dục tiểu
học do Bộ GD&ĐT ban hành.
Chơng trình tiểu học trong nhà trờng đặt vấn đề dạy cả
ngôn ngữ nối và ngôn ngữ viết, cả hai dạng ngôn ngữ này
đều chiếm vị trí quan trọng trong ngôn ngữ nói chung. Vì
vậy, cần tránh cả hai xu hớng thiên lệch hoặc chú trọng đến
ngôn ngữ viết hoặc ngôn ngữ nói.
Các phân môn Tiếng Việt gồm: (Tập đọc, Luyện từ và
câu, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Tập làm văn) nhằm giúp
học sinh sử dụng tiếng mẹ đẻ làm công cụ sắc bén để phục
vụ cho giao tiếp và t duy.
Căn cứ vào tính chất phổ cập của bậc tiểu học, chơng
trình đợc phân hai giai đoạn. ( Giai đoạn thứ nhất lớp 1,2,3;
giai đoạn thứ hai lớp 4,5).Việc dạy đọc và viết có một vị trí
quan trọng ở giai đoạn đầu. Học sinh nhờ vào đọc và viết
mà bớc đầu làm chủ ngôn ngữ dạng viết, năng lực ban đầu

về đọc và viết hình thành lại giúp cho việc nghe nói của học
sinh trở nên tốt đẹp hơn.
Một trong những con đờng để giúp các em viết đúng các
nét cơ bản đó là thông qua phân môn Tập viết.
Vậy làm thế nào để rèn đợc kỹ năng viết đúng cho học
sinh lớp 1,2,3 đó là vấn đề đặt ra và cần có câu giải thích
của các nhà s phạm, đặc biệt là trong thời điểm hiện nay
chơng trình và sách giáo khoa đợc đa vào thực hiện đại trà.
Đứng trớc thử thánh mới đòi hỏi các nhà quản lý, đội ngũ
giáo viên tiểu học đã có những hoạt động tạo nên chuyển

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

2


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
biến đáng kể, cả trong nhận thức lẫn phơng pháp dạy học.
Tuy thế, khi triển khai thực hiện chơng trình vẫn bộc lộ một
số hạn chế, đó là ảnh hởng của cách dạy cũ, đó là sự nóng
vội trong quá trình đổi mới, một số giáo viên vẫn cha hiểu ý
đồ của sách giáo khoa, trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn,
cha phát huy chủ động sáng tạo của học sinh.
Song để đáp ứng đợc mục tiêu giáo dục thì việc dạy
học phân môn Tập viết ở lớp 1,2,3 không phải là dễ, đòi hỏi
ngời giáo viên phải có phơng pháp sáng tạo khi dạy học, thực
hiện và nắm vững các yêu cầu có tính nguyên tắc, vận dụng
linh hoạt, sáng tạo sát với thực tế đối tợng học sinh có nh vậy

mới nâng cao chất lợng dạy học phân môn Tập viết, góp phần
tích cực vào việc đào tạo những con ngời năng động, sáng
tạo trong thời kỳ CNH-HĐH đất nớc.
Xuất phát từ thực tế dạy học phân môn Tập viết lớp 1 ở
đơn vị, khiến bản thân tôi phải suy nghĩ,tìm tòi các giải
pháp để tháo gỡ một số khó khăn dạy học Tập viết ở đơn vị
đạt kết quả tốt.Và đó cúng là lý do mà tôi chọn đề tài
Một số giải pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1 tại trờng Tiểu học Phú Thuỷ.
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp chỉ đạo khắc
phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp 1 nhằm khái
quát những kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm
cải tiến và hoàn thiện phơng pháp dạy học Tập viết lớp 1 để
nâng cao chất lợng dạy học môn Tiếng Việt nói chung cho học
sinh Tiểu học.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến đề
tài.

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

3


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
- Rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất ý kiến về việc
dạy học phân môn Tập viết lớp 1


B. Phần nội dung
Chơng I:

Mục tiêu, cấu trúc nội dung phân môn
Tập viết lớp 1

1.Mục tiêu
1.1 Về kiến thức:
Giúp học sinh có đợc những hiểu biết về đờng kẻ, dòng
kẻ, độ cao, cỡ chữ, hình dáng và tên gọi các nét chữ, cấu tạo
chữ cái, chữ ghi tiếng, cách viết chữ thờng, chữ hoa, dấu
thanh và chữ số.
1.2. Về kỹ năng:
Viết đúng quy trình viết nét, viết chữ cái và liên kết các
chữ cái tạo chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch.. Viết thẳng

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

4


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
hàng các chữ trên dòng kẻ. Ngoài ra học sinh còn đợc rèn kuyện
các kỹ năng nh: t thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở.
Bài kiểm tra cuối năm là bài tập chép một trong các bài
tập đọc có độ dài từ 25-30 chữ.
2.Nội dung dạy học Tập viết lớp 1

2.1 Dạy chữ viết thờng
+ Dạy viết hệ thống chữ cái viết thờng theo quy định.
Các chữ một đơn vị chiều cao: a, ă, â, c , e, ê, i, m, n, o, ô,
ơ, u, , v, x,
Các chữ hai đơn vị chiều cao: d, đ, p, q
Các chữ 2,5 đơn vị chiều cao: h, b, k, l, y, g
Các chữ 1,25 đơn vị chiều cao: r, s
Các chữ 1,5 đơn vị chiều cao; t
+ Dạy kỹ thuật viết liên kết các chữ cái
Khi viết một chữ ( ghi âm, ghi tiếng) gồm từ hai chữ cái nối
lại với nhau, để đảm bảo tốc độ viết, ngời ta không thể viết
rời từng chữ mà viết liền mạch, viết xong chữ cái đứng trớc,
viết tiếp chữ cái đứng sau ( không nhấc bút khi viết).
+ Dạy kỹ thuật viết dấu phụ và viết dấu thanh.
2.2.Viết dấu phụ
Dấu ở các chữ cái; ă, â, ơ, , ê, ô đặt ở vị tri trên đầu các
chữ cái. Điểm cao nhất của dấu không quá 1/3 đơn vị.
Điểm thấp nhất của dấu không chạm vào đầu các chữ cái
( cách đầu chữ một khe hở), chiều ngang của dấu bằng
1/3 đơn vị chữ.
2.3.Viết dấu thanh.
Dấu sắc (/) là một nét thẳng xiên đợc viết từ trên xuống
hơi chéo sang trái, độ dài 1/3 ô.
Dấu huyền

(

) là một nét thẳng xiên đợc viết từ trên

xuống, hơi chéo sang phải, độ dài bằng 1/3 ô.


Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

5


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
Dấu hỏi (?) gồm một nét hơi cong hở trái biến dạng ở phần
cuối nét. Khi viết kéo dài đoạn cuối nét cong đó về bên
trái, đọ cao bằng 1/3 ô.
Dấu ngã ( ~ ) là hai nét cong hở liền nhau xếp ngợc nhau theo
chiều ngang.
Dấu nặng (.) là một dấu chấm, đặt phía dới các chữ ghi âm
chính tả của vần.
Dấu thanh chỉ đặt vào chữ ghi nguyên âm chứ không đặt
vị trí giữa hai chữ cái.
Quy trình viết dấu thanh đợc thực hiện sau khi viết dấu
phụ. Nghĩa là cả dấu phụ và dấu thanh đều đợc thực hiện
ở ngoài vùng liên kết nhng dấu phụ đợc viết trớc dấu thanh.
Quy trình viết chữ ghi tiếng có cả dấu phụ và dấu thanh
gồm hai bớc:
Bớc 1: Viết các chữ trong vùng liên kết từ trái sang phải.
Bớc 2: Viết các dấu phụ, dấu thanh ngoài vùng liên kết từ trái
sang phải, dấu ở phía trên viết trớc, dấu ở phía dới viết sau.
2.4. Dạy viết chữ hoa.
Chơng trình tập viết lớp 1 mới chỉ yêu cầu học sinh Làm
quen với chữ viết hoa. Do đó, học sinh chỉ phải tôc chữ
viết hoa . Hệ thống chữ viết hoa đợc sắp xếp theo bảng

chữ cái Tiếng Việt.
Các chữ cái viết hoa đều có độ cao 2,5 đơn vị.
2.5. Dạy viết chữ số.
Việc dạy viết chữ số có liên quan rất nhiều đến việc dạy
Toán ở Tiểu học.. Để có thể đọc, viết đợc các số từ 0 đến
100, các em cần đọc và viết đợc 10 chữ số cơ bản từ 0 đến
9.
Các chữ số đều có độ cao là 2 đơn vị.

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

6


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
Nhiệm vụ chung của phân môn Tập viết ở Tiểu học là
truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản về chữ viết
hoa và kỹ thuật viết chữ. Trong các tiết Tập viết, học sinh
nắm chắc đợc tri thức cơ bản về cấu tạo bộ chữ cái
* Phơng pháp tổ chức
Về cơ bản phơng pháp tổ chức dạy một tiết Tập viết không
thay đổi, nó vẫn theo quy trình chung:
+ Giới thiệu bài tập viết.
+Phân tích cấu tạo chữ.
+ Giáo viên viết mẫu.
+ Học sinh luyện viết trên bảng.
+ Học sinh viết vào vở
+ Củng cố viết bài.


Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

7


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
Chơng II. Thực trạng của việc dạy học phân môn Tập
viết ở trờng.
2.1. Về giáo viên:
Giáo viên là một trong ba nhân tố cần đợc xem xét của
quá trình dạy học bất cứ môn học nào, là nhân tố quyết
định sự thành công của quá trình dạy học. Khi dạy phân
môn Tập viết ta nhận thấy: cách dạy của một số giáo viên còn
đơn điệu, lệ thuộc một cách máy móc vào sách giáo viên, ít
phát huy đợc tính sáng tạo, cha sinh động, cha cuốn hút đợc
học sinh. Bên cạnh đó điều kiện giảng dạy của giáo viên còn
khó khăn. Ngoài các cuốn sách học sinh và sách giáo viên, các
tài liệu phục vụ cho việc dạy học Tập viết không nhiều, đồ
dùng dạy học ít. Nhiều giáo viên chữ viết xấu, ngại viết bảng.
Giáo viên có tâm lý ngại dạy các giờ này, nhiều trờng hợp giáo
viên thả nổi cho học sinh tự viết theo mẫu trong vở tập
viết mà hầu nh không hớng dẫn gì. Do đó, hiệu quả giảng
dạy càn thấp.
2.2. Về học sinh:
Một mục tiêu của môn Tiếng Việt ở trờng Tiểu học là
hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng
Tiếng Việt ( đọc , viết, nghe, nói), từng bớc tạo ra cho học

sinh năng lực dùng Tiếng Việt để học tập ở tiểu học và các
bậc học cao hơn, để giao tiếp trong môi trờng hoạt động
của lứa tuổi, qua đó, giáo dục cho các em lòng yêu quý Tiếng
Việt. Lòng yêu quý Tiếng Việt của các em phải đợc thể hiện
trong hành động cụ thể, khả năng nói đúng, viết đúng
Tiếng Việt. Tuy vậy, hiện nay hầu hết học sinh ít hứng thú
khi học phân môn Tập viết và cho rằng đây là môn học khô
khan và đòi hỏi sự tỷ mỉ cao. Những kiến thức trong môn
học này không nhiều nhng các em ngại luyện tập.

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

8


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
* Những khó khăn khi dạy phân môn Tập viết.
+ Khó khăn chủ quan:
Ngay sau khi học sinh làm quen với các nét cơ bản,học sinh
đã phải học ngay cách viết chữ e. Nh vậy là rất khó đối với
học sinh. Bởi đây là lần đầu tiên các em cầm bút nên viết
nét cong rất vất vả, nét viết không đợc đẹp. Sau bài chữ e,
các em học viết chữ b. Điều này cũng gây ra khó khăn đối với
các em. Vì chữ e đang có độ cao là 1 đơn vị lại chuyển
sang luôn chữ b có độ cao 2,5 đơn vị.
Các nét cơ bản lại không tơng ứng với chữ viết. Chữ b
gồm nét khuyết trên và một nét thắt nhỏ, trong khi hệ thống
các nét cơ bản lại không có nét thắt nhỏ.

Có ít bài luyện viết theo nhóm các chữ có sự đồng dạng
về nét. Do đó, không tiện trong việc so sánh chữ sẽ viết với
chữ đã viết., không phát huy đợc tính tích cực của học sinh.
Ví dụ: bài 12, viết chữ i và chữ a.
+ Kỹ thuật viết chữ:
Các bài viết không nhất quán về kỹ thuật viết
Ví dụ: Bài 30 Tuần 7 Tập viết 1
Bài 32 Tuần 7 Tập viết 1
Vở không có điểm đặt bút làm cho học sinh lúng túng không
xác định đợc điểm đặt bút.
Chữ thay đổi độ cao mà số li trong vở không thay đổi.
Do đó, phải dàn hàng ngang nên vở trình bày xấu.
+ Cách trình bày trong sách giáo khoa Tiếng Việt.
Một đôi chỗ trong vở tập viết 1 ( tập 1) cha thật trùng
khít với sách giáo khoa. Từ bài 1 đến bài 7 quyển Tiếng Việt
1 không trình bày cách viết liền nét khi ghép thành tiếng

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

9


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
nhng trong vở Tập viết lại hớng dẫn học sinh viết liền nét.
Điều này không tránh khỏi sự thắc mắc của học sinh.
Ví dụ: Bài 2:

Sách Tiếng Việt 1


Vở Tập viết

1
3.2 Khó khăn về khách quan:
Chữ thay đổi về kích thớc tạo ra rất nhiều cỡ chữ khiến
học sinh rất khó nhớ. Do đó, các em hay viết sai độ cao của
các chữ b,k,,l,g,y
Thay đổi cỡ chữ làm cho chữ đỡ thấp và đẹp hơn. Tuy
nhiên, ngay khi vào lớp 1, các em đã phải đa nét bút quá dài
nh thế nên nét hay bị gãy.
Khung chữ thay đổi do đó chữ sẽ rộng ngang. Vì vậy
khó điều tiết.

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

10


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1

Chơng III. Khảo sát, phân loại đối tợng
Để có kết quả trong việc dạy phân môn Tập viết chúng
tôi đã tiến hành phân loại đối tợng học sinh cụ thể nh sau:
Đối tợng thực nghiệm: Học sinh lớp 1B
Sĩ số lớp: 25 học sinh
Tham gia thực nghiệm: 25 học sinh.
Đặc điểm:


Có 3 em giỏi
11 học sinh khá.
10 học sinh trung bình
1 học sinh yếu Tiếng Việt ( kỹ năng viết)

Nội dung thực nghiệm: Dự giờ dạy Tập viết lớp 1B: Bài op,
ap, họp nhóm, múa sạp, ăp, âp. bắp cải, cá mập.
Kết quả: Có 16/25 em nộp bài viết đúng quy định.
Cách đánh giá, xếp loại kết quả:
Học sinh nắm đợc cách viết và quy trình viết đúng: 9/25
em.
Học sinh viết sai quy trình chữ: Đa bút cha liền mạch, sự
điều tiết về khoảng cách cha cân đối: 13/25 em.
Còn lại 3/25 em viết cha hoàn thành theo quy định và các
chữ viết đợc con sai nhiều ( về nét, quy trình).

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

11


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1

Chơng IV: Những biện pháp chỉ đạo dạy học phân
môn Tập viết lớp 1
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, là ngời quản lý trực tiếp
chỉ đạo chuyên môn khối 1,2 tôi mạnh dạn đề xuất một số

biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học tập
viết lớp1 cụ thể nh sau:
Biện pháp 1: Chỉ đạo xây dng quy trình giờ dạy hợp lý.
Vào đầu năm học, sau khi đã ổn định nề nếp học tập,
nhà trờng chỉ đạo các tổ chuyên môn nghiên cứu chơng
trình, thống nhất một số tiến trình dạy học một số phân
môn cụ thể.
Về phân môn Tập viết, chúng tôi đã chỉ đạo xây dựng quy
trình nh sau:
1. Giới thiệu bài tập viết.
2. Phân tích cấu tạo chữ.
a. Phân tích chữ cái.
b. Phân tích vần, từ và dòng chữ viết ứng dụng.
3. Giáo viên viết mẫu.
4. Học sinh luyện tập.

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

12


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
a. Học sinh luyện viết trong không trung ( với những bài giới
thiệu con chữ mới).
b. Học sinh luyện tập viết trên bảng con.
5.

Học sinh viết vào vở, chấm chữa bài.


6.

Củng cố bài viết.

Biện pháp 2: Phát huy tính năng động tích cự của học
sinh bằng hệ thống câu hỏi gợi mở ( so sánh đối
chiếu).
Ví dụ: Khi hớng dẫn học sinh viết chữ d ( bài 14 Tập viết
1) giáo viên nên sử dụng chữ mẫu a đặt cạnh chữ mẫu d để
học sinh quan sát và so sánh chữ cái d giống và khác chữ cái a
nh thế nào. Học sinh phân tích đợc chữ a và chữ d đều có
cấu tạo gồm hai nét: Nét cong kín và nét móc phải. Nét móc
của chữ a cao 1 đơn vị, nét móc của chữ d cao 2 đơn vị.
Từ bớc phân tích này, học sinh sẽ củng cố lại cách viết chữ a
và ghi nhớ đợc cách viết chữ d trên cơ sở chữ a, đồng thời
học sinh cũng nhanh chóng nắm bắt đợc ký thuật viết chữ d
đúng và đẹp.
Chữ mẫu:

Biện pháp 3: Hớng dẫn viết kỹ càng, cụ thể:
a. Hớng dẫn cách viết chữ cái:
Ví dụ: Hớng dẫn cách viết chữ a ( bài 12 Tuần 3- Tập viết 1)
1.

Phân tích cấu tạo:

Sử dụng chữ mẫu o và a
Học sinh só sánh chữ o và a.
( Giống: có 1 nét cong lớn, có độ cao là 2 dòng.).

Khác: Chữ o chỉ có một nét cong kín.
Chữ a có một nét cong kín và một nét móc phải.)

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

13


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
Giáo viên: Chỉ vào chữ mẫu và phân tích:
Chữ cái a có cấu tạo gồm hai nét: nét cong kín và một nét
móc phải, chữ có độ cao 2 dòng.
2.Cách viết chữ cái a.
Giáo viên dùng thớc đo theo quy trình viết chữ và giảng giải:
Đầu tiên viết nét cong kín nh chữ o, tiếp theo từ đờng ngang
3 đa nét bút thẳng xuống viết nét móc phải. Điểm dừng bút
ở đờng kẻ ngang 2.
3.Giáo viên viết mẫu:
Giáo viên viết mẫu lần 1 và phân tích: viết chậm + giảng
giải.
Giáo viên viết mẫu lần 2 ở phần nội dung: viết nanh không
giảng giải.
4.Luyện tập
Giáo viên hớng dẫn học sinh đồ chữ a trên không trung.
5.Giáo viên hớng dẫn học sinh viết bảng con: Trên cơ sở
học sinh sử dụng viết bảng, giáo viên giúp học sinh sửa chữa
những chữ viết sai, viết cha đẹp.
Giáo viên hớng dẫn học sinh viết vào vở: cách 2 đờng kẻ

dọc mới viết một chữ.
b. Hớng dẫn cách liên kết các chữ cái:
Khi dạy viết từ, câu ứng dụng, giáo viên ngoài việc làm
cho học sinh hiểu đợc ý nghĩa của từ, câu sẽ viết bằng lời
giải thích ngắn gọn, cần hớng dẫn cách nối liên kết liền mạch
các chữ cái. Đây là một việc làm quan trọng. Viết liền mạch
không chỉ làm cho tốc độ viết đợc nâng lên mà còn đảm
bảo tính cân đối và yêu cầu thẩm mỹ của chữ viết. Trên cơ
sở quan sát chữ mẫu, giáo viên cần giúp học sinh phân tích
xem trong từ có bao nhiêu chữ cái có độ cao nh nhau, khoảng
cách giữa các chữ cái nh thế nào, trong đó có bao nhiêu

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

14


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
điểm nối các chữ cái, điểm xuất phát, điểm nối và điểm
dừng bút ở đâu. Nhng trớc hết, giáo viên cần nắm đợc các trờng hợp liên kết chữ ghi tiếng trong Tiếng Việt.
c.

Trờng hợp viết nối thuận lợi:
Trờng hợp viết nối thuận lợi là trờng hợp các chữ cái đứng

trớc và sau đều có nét liên kết ( gọi là liên kết hai đầu). Khi
viết, ngời giáo viên chỉ cần đa tiếp nét bút từ điểm dừng
của chữ cái đứng trớc nối sang điểm đặt của chữ cái đứng

sau một cách thuận lợi theo hớng dịch chuyển của nét từ trái
sang phải.
Ví dụ: a nối với n
Khi dạy các kiểu chữ này ( an, am, ai, au) cần lu ý điều
tiết khoảng cách giữa các âm để khoảng cách không hẹp
quá hoặc không rộng quá.
Ví dụ: u nối với y
Trờng hợp này cần điều tiết điểm dừng bút của chữ cái u
cao lên, điểm bắt đầu của chữ cái y thấp xuống để việc
nối đợc tự nhiên.
Ví dụ: u nối với ê:
Trờng hợp này cần điều tiết điểm bắt đầu của chữ cái ê
đi sau thấp xuống một chút và kéo dài nét kết thúc của chữ
cái u lên cao lên một chút.
Điều tiết điểm dừng của chữ cái ghi âm đầu xuống thấp
hơn một chút để nối với điểm bắt đầu của chữ cái ghi âm
chính.
Ví dụ: b nối với e: be

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

15


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
v nối với e: ve
d. Trờng hợp viết không thuận lợi:
Trong việc viết chữ ghi âm Tiếng Việt còn có nhiều trờng hợp viết nối không thuận lợi. Đó là những trờng hợp nối các

chữ cái mà vị trí liên kết không thể viết các nét nối từ nét
cuối của chữ cái đứng trớc với điểm bắt đầu của chữ cái
đứng sau:
Ví dụ: oa; ao.
Nếu chữ cái đứng trớc có liên kết, chữ cái thứ hai không có
liên kết thì điểm liên kết sẽ là điểm kết thúc của chữ cái
thứ nhất trong vần hoặc trong tiếng.
Ví dụ: l ghép với o: lo
Khi viết đến điểm dừng bút của chữ l, cần lia bút đến
điểm bắt đầu của chữ o, rồi viết sao cho nét cong trái của
chữ o chạm vào điểm dừng bút của chữ l.
Nếu chữ cái đừng trớc không có nét liên kết, chữ cái
đứng sau có nét liên kết thì viết đến điểm dừng bút của
chữ cái đứng trớc thì lia bút đến điểm bắt đầu của chữ
cái đứng sau và viết tiếp theo quy trình viết liền mạch.
Ví dụ: q ghép với uy: quy
Khi viết đến điểm dừng bút của chữ q thì lia bút đến
điểm bắt đầu của chữ u và viết tiếp chữ y theo quy trình
viết liền mạch.
Nếu cả hai chữ cái đứng cạnh nhau đều không có nét
liên kết, khi viết phải tạo nên nét liên kết phụ. Điểm đặc biệt
ở đây là khó viết nét liên kết phụ sao cho phù hợp. Do đó,
cần xác định điểm nối ở chữ cái đứng sau sao cho nét liên
kết phụ nối từ điểm dừng bút của chữ cái đứng trớc chạm
vào đúng điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau.

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

16



Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
Ví dụ: s ghép với a
Khi viết điểm dừng bút của chữ s, lia bút đến trên đờng
kẻ nganh một chút, thẳng hàng dọc với vị trí ngoài cùng của
nét cuối chữ s. Sau đó viết nét thẳng hất lên, lia bút về
điểm đăth bút của chữ cái a và viết.
Nắm đợc các trờng hợp liên kết chữ ghi tiếng trong Tiếng
Việt giáo viên mới có thể hớng dẫn học sinh viết liền mạch đợc.
Ví dụ: Viết chữ khoan bài 93 tuần 20 Tập
viết 1.
1.

Phân tích cấu tạo:
Giáo viên treo chữ mẫu: khoan
Học sinh quan sát chữ mẫu và nhận xét, xem chữ

khoan gồm mẫy chữ cái ghép lại, các chữ cái có độ cao nh
thế nào?
2. Cách viết.
Dùng thớc đồ theo quy trình viết chữ và giảng giải: Viết
chữ k nh đã học, từ điểm cuối của chữ k đa nét bút liền
mạch với điểm đầu của chữ h, sau khi viết xong chữ h lia
bút đến điểm đặt bút của chữ o chạm vào điểm dừng bút
của chữ h. Từ điểm dừng bút của chữ o tạo liên kết bằng
cách thêm nét phụ, lia bút đến điểm đặt bút của chữ a và
viết sao cho nét cong trái của chữ a chạm vào điểm cuối của
nét móc phụ. Vì đểm kết thúc của a và điểm bắt đầu của

n không cùng vị trí, do đó, tạo liên kết bằng cách kéo dài
điểm kết thúc của chữ a sao cho đi qua điểm bắt đầu của
chữ n. Điểm đặt bút của chữ khoan là điểm bắt đầu
của chữ k. Điểm kết thúc của chữ khoan là điểm kết
thúc của chữ n.
3. Giáo viên viết mẫu:

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

17


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
Giáo viên viết mẫu lần 1 ở bảng và phân tích.
Giáo viên viết lần 2 không phân tích.
4.

Luyện tập:

Giáo viên hớng dẫn học sinh viết chữ khoan trong không
trung.
Giáo viên hớng dẫn học sinh viết bảng, giáo viên quan sát, sửa
sai cho học sinh.
Hớng dẫn học sinh viết vào vở: cách hai hàng dọc mới bắt
đầu viết chữ giàn khoan.
Biên pháp 4: Viết vào vở, rèn chữ theo mẫu và viết
trong vở ô li.
+ Vở đang rèn chữ theo mẫu hiện đang có bán trên thị

trờng, giáo viên nên giúp học sinh chọn mua loại vở có 6 dòng
kẻ. Hớng dẫn học sinh cách viết cẩn thận. Sau đó chấm chữa,
rút kinh nghiệm.
+ Vở ô li phải do giáo viên viết mẫu để học sinh viết
theo. Chữ mẫu không nhất thiết viết theo thứ tự bảng chữ
cái hay theo sách Học vần mà giáo viên có thể hớng dẫn học
sinh viết các chữ theo nhóm đồng dạng kết hợp với các nét
phù hợp.
Khi nói đến đặc điểm của chữ viết trong chơng trình
hiện hành, ngời ta chia hệ thống con chữ thành các nhóm
chiều cao: 1 đơn vị; 1,25 đơn vị; 1,5 đơn vị: 2 đơn vị;
2.5 đơn vị.. Tuy nhiên nếu xét về hình dáng thì các con
chữ Tiếng Việt có thể quy vào một số nhóm nhất định. Sự
giống nhau về hình dáng của các con chữ là do sự tơng
đồng về các nét cơ bản dùng để cấu tạo chữ.
Biện pháp 5: Sử dụng bộ chữ cái viết thờng để dạy Tập
Viết.

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

18


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
Đồ dùng dạy học này đã đợc vận dụng ở lớp 1 những năm
gần đây. Đó là bộ chữ cái do công ty sách thiết bị trờng học
sản xuất để dạy chữ viết thờng theo nhóm. Khi dạy giáo viên
cần sử dụng để giúp học sinh nắm nhanh các nét cơ bản

để có định hớng viết đúng các chữ cái. Hơn nữa,sử dụng
bộ chữ cái này gây đợc sự tập trung cao độ của học sinh khi
học và gây đợc hứng thú cho các em.

Chơng V. Dạy thực nghiệm.
Trên cơ sở các biện pháp nêu trên, tôi đã chỉ đạo giáo viên
lớp 1B tiến hành soạn bài và dạy thực nghiệm trên lớp:
Bài dạy:

Bài tô chữ M hoa.
Viết các vần en, oen ; các từ ngữ: hoa

sen, nhoẻn cời.

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

19


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
Kết quả:
Tổng

Điểm 9-

số HS
1B


10
SL
%
36.
9
0

25

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm 1-4

SL

%

SL

%

SL

12

48.0

4


16.0

0

%

Nhận xét về kết quả thực nghiệm.
Nhìn vào kết quả bài thực nghiệm, chúng tôi thấy rằng:
Học sinh đạt điểm khá trở lên chiếm tỷ lệ cao, không có học
sinh đạt điểm dới trung bình. Nh vậy có thể đánh giá rằng
những phơng pháp đa ra trong bài dạy khá phù hợp, nhìn
chung học sinh nắm đợc cách viết và quy trình viết chữ.
Đi vào từng nội dung cụ thể, chúng tôi thấy học sinh vẫn
cha thể đa nét bút liền mạch theo cở 2,5 đơn vị nên các
chữ M,h cha đợc đẹp, sự điều tiết khoảng cách giữa chữ e
và chữ n cha cân đối. Điều này là do tay của các em còn quá
bé, cha thể đa nét cao hoặc quá rộng. Các em sẽ khắc phục
dần theo thời gian.

c. Phần kết luận và bài học kinh nghiệm
Qua quá trình tìm hiểu nội dung chơng trình phân
môn Tập viết, chúng tôi thấy rằng: chơng trình tiểu học mới

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

20



Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
đã kế thừa và phát triển những mặt mạnh của chơng trình
cũ, sắp xếp lại nội dung theo quan điểm hiện đại. Điều này
thể hiện rõ ở phân môn Tạp viết.
Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu chúng tôi vẫn còn
thấy một số điểm khó khăn và đã có ý kiến đề xuất khó
khăn nh sau:
Để thực hiện tốt việc dạy học Tập viết thì ngay từ khâu
soạn giáo án, ngời giáo viên cần đầu t nhiều thời gian và công
sức. Giáo viên cần nắm đợc mục đích, ý nghĩa, cơ sở xây
dựng và nội dung của bài, xác định rõ và đủ các yêu cầu cơ
bản về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt đợc của một bài
học cụ thể. Trong quá trình soạn giáo án, giáo viên cần nghiên
cứu các tài liệu dạy học có liên quan, thấy đợc những điểm
hợp lý và cha hợp lý để có thể điều chỉnh, vận dụng linh
hoạt cho phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh và trình độ của
học sinh; phải dự kiến đợc trình tự thời gian giảng dạy và các
nội dung dạy học cụ thể.
Giáo viên cần sử dụng các phơng pháp giáo dục phù hợp
với đặc trng của phân môn, phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của học sinh, có những biện pháp nhằm tác động tích cực
đến t duy, quá tình nhận thức và hứng thú học tập của học
sinh.
Đối với những bài có sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy
học, giáo viên cần phải cân nhắc, lựa chọn sao cho có hiệu
quả cụ thể góp phần đổi mới phơng pháp và nâng cao chất
lợng giờ lên lớp.
Để phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên
cần tạo mọi điều kiện cho các em tự bộc lộ năng lực nhận

thức và hành động, đợc học kiến thức mới thông qua sự vận
dụng những điều đã biết. ở đây, cần coi trọng phơng pháp

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

21


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1
đặc trng của môn học. phơng pháp luyện tập, Do đó, phải
thờng xuyên cho học sinh viết thêm vở tập viết ô li ở nhà theo
nhóm chữ có dạng cấu tạo giống nhau, làm sao cho học sinh
cảm thấy giờ tự học tập viết thoải mái, nhẹ nhàng nhng vẫn
có hiệu quả cao và mỗi em đều có thể đạt đợc thành công.

Do điều kiện và thời gian có hạn, kinh nghiệm và năng
lực còn hạn chế nên đề tài đa ra không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Kính mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp của hội đồng khoa học để đề tài đợc đa vào
thực hiện có hiệu quả cao.

Xin chân thành cảm ơn !
Phú Thuỷ, ngày 20
tháng 5 năm 2008

Ngời

viết


Đoàn Thị
Thanh Bình

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

22


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong
dạy học Tập viết lớp 1

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Trờng
Tiểu học Phú Thuỷ

23



×