Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một vài kinh nghiệm về dạy học loại bài hướng dẫn đọc thêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.32 KB, 23 trang )

Đề cơng sơ lợc

A. Đặt vấn đề
B. Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
1. Cơ sở lí luận
a. Số lợng bài hớng dẫn đọc thêm trong chơng trình
ngữ văn THCS.
b. Vị trí của loại bài này trong chơng trình Ngữ
Văn.
c. Đặc trng cơ bản về phơng pháp dạy học loại bài
này.
2. cơ sở thực tiễn
a. Thực trạng dạy học loại bài này
b. Kết quả.
II. Một vài kinh nghiệm dạy học loại bài hớng dẫn đọc
thêm.
1. Về nguyên tắc.
2. Về phơng pháp.
a. Phơng pháp dạy học phần chú thích.
1


b. Phơng pháp dạy học phần đọc - hiểu văn bản.
Bớc 1: Hớng dẫn phơng pháp đọc văn bản.
Bớc 2: Hớng dẫn phơng pháp tìm hiểu văn bản.
c. Hớng dẫn học phần tổng kết.
C. Một thiết kế minh hoạ:
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ - Nguyễn
Khoa Điềm)
D. Kết quả thực nghiệm kinh nghiệm.


E. Kết luận.
G. Tài liệu tham khảo.

2


Một vài kinh nghiệm về dạy - học
loại bài hớng dẫn đọc thêm

A. Đặt vấn đề
Đối với việc dạy học Ngữ Văn, phơng pháp dạy học truyền
thống lấy giáo viên làm trung tâm đã thống trị hàng chục năm
trong nhà trờng, trở thành một tập quán có sức ì khó thay
đổi. Thủ tớng Phạm Văn Đồng gọi đó là cách học theo điệu
"sáo" nghĩa là chỉ bắt chớc và lặp lại, không hề có tính sáng
tạo, hiệu quả đạt đợc thấp. Tình hình đó đặt ra một vấn
đề bức thiết đối với đôi ngũ giáo viên nói riêng, với ngành giáo
dục nói chung là phải đổi mới.
Hạt nhân của sự đổi mới phơng pháp dạy học là lấy học
sinh làm trung tâm, đề cao vai trò của ngời học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Ngời thầy
tổ chức các hoạt động nhận thức và có vai trò quyết định
đối với quá trình tổ chức hoạt động của trò.
3


Thực tế từ khi đổi mới đến nay, giáo dục tích cực theo
hớng coi học sinh là trung tâm không chỉ đa lại một sức sống
mới cho giáo dục ở thời đại mới mà cũng là con đờng có triển
vọng để nhận thức lại cơ chế dạy học Văn, đặc biệt là dạy tác

phẩm văn chơng trong nhà trờng.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học Văn tác động đến
việc thay đổi chơng trình, nội dung sách giáo khoa, cách
đánh giá học sinh ... Một trong những sự đổi mới có thể nhận
rõ đó là nội dung chơng trình. Trong chơng trình Ngữ Văn
THCS , bên cạnh loại bài dạy học theo nghĩa truyền thống:
Thầy và trò cùng hoạt động tìm hiểu toàn bộ giá trị nội dung
và nghệ thuật tác phẩm (văn bản) thì còn có loại bài khác - loại
bài "hớng dẫn đọc thêm".
Đây không phải là loại bài mới, những vì cha có một giáo
trình nào của trờng S phạm định hớng một cách rõ ràng cụ
thể phơng pháp dạy học nên hầu hết giáo viên hết sức lúng
túng khi dạy loại bài hớng dẫn đọc thêm này.
Qua quá trình dạy học, tự tìm tòi, học hỏi thêm đồng
nghiệp chúng tôi dần dần hình thành cho mình một cách,
phơng pháp dạy - học loại bài này và bớc đầu có kết quả. Trong
phạm vị một sáng kiến kinh nghiêm, xin đợc nêu một vài kinh

4


nghiệm của bản thân về dạy loại bài hớng dẫn đọc thêm trong
chơng trình Ngữ văn lớp 9.

B. Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
1. Cơ sở lí luận:
a. Trong cấu trúc chơng trình Ngữ Văn THCS loại bài hớng dẫn
đọc thêm chiếm dung lợng khá nhiều.


Cụ thể:
Bảng thống kê các văn bản hớng dẫn đọc thêm
trong chơng trình Ngữ Văn THCS

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Lớp
6
6
6
6
6
6
6
6
7
7

7
8
8
9

-

Tên bài
Văn bản: "Bánh chng, bánh giày"
Văn bản: "Sự tích Hồ Gơm"
Văn bản: "Ông lão đánh cá và con cá vàng"
Văn bản: "Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng"
Văn bản: "Lớn cới, áo mới"
Văn bản: "Con hổ có nghĩa"
Văn bản: "Ma"
Văn bản: "Lòng yêu nớc"
Văn bản: "Sau phút chia li "
Văn bản: "Xa ngắm thác núi L"
Văn bản: "Sài Gòn tôi yêu"
Văn bản: "Muốn làm thằng Cuội"
Văn bản: "Hai chữ nớc nhà"
Văn bản: "Khúc hát ru những em bé lớn trên

14
15

9

lng mẹ"
- Văn bản: "Những đứa trẻ"

5


16
17

9
9

- Văn bản: "Con cò"
- Văn bản: "Bến quê"

Nh vậy số lợng bài hớng dẫn học thêm trong chơng trình
Ngữ Văn THCS là 17 bài dành cho cả 4 khối lớp - một số lợng
không nhỏ và có ý nghĩa lớn với học sinh.
b. Vị trí của loại bài này trong chơng trình Ngữ Văn.
Bên cạnh hệ thống các văn bản học chính thức, thì loại
văn bản hớng dẫn học thêm này góp phần làm giàu kiến thức
văn học cho học sinh. Đặc biệt nó có một vị trí quan trọng
trong việc rèn luyện kĩ năng - phơng pháp tự học, tự nghiên
cứu một văn bản văn chơng cho học sinh, góp phần hình
thành cho các em một "Văn hoá đọc" đồng thời đáp ứng yêu
cầu đổi mới dạy học Văn "Phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh".
c. Đặc trng cơ bản về phơng pháp dạy học loại bài hớng dẫn
học thêm.
Đặc trng cơ bản về phơng pháp dạy học loại bài này là:
coi trọng yếu tố tự học của trò thông qua sự hớng dẫn một cách
khoa học của thầy gợi mở phơng pháp nhiều hơn là dạy kiến
thức. Nó khác với loại bài dạy học chính khoá là thầy và trò

"đồng hoạt động, đồng sáng tạo, đồng cảm thụ"
2. Cơ sở thực tiễn
6


a. Thực trạng dạy học loại bài hớng dẫn đọc thêm.
Thực tế hiện nay đang tồn tại hai khuynh hớng - hai cách
dạy loại bài này:
Cách 1: Để học sinh tự hoạt động thông qua hình thức
giáo viên nêu một số câu hỏi (SGK) - trò trả lời.
Cách 2: Thầy trò cùng hoạt động, tìm hiểu vài nét sơ lợc
về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Nguyên nhân của thực trạng nh đã nêu ban đầu là cha có
một trờng S phạm, một cấp chỉ đạo chuyên môn nào cung cấp
cho sinh viên phơng pháp cụ thể dạy - học loại bài này, và sách
giáo viên cũng không có hớng dẫn cụ thể, nên giáo viên phải tự
bơi trong "sáng tạo".
b. Kết quả.
Kết quả của cách dạy này dẫn đến yếu tố "hớng dẫn" của
thầy và kĩ năng tự học và đọc thêm của trò không thực hiện
đợc, hoặc nếu có thể thì rất mờ nhạt và điều đáng buồn
hơn là các em không nắm đợc đặc sắc nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm, do vậy mà kiến thức của các em nghèo đi.
3. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nh trên, đặt chúng tôi - những
giáo viên dạy Ngữ Văn - phải tìm tòi, nghiên cứu, thử nghiệm
để hình thành dần một phơng pháp dạy - học tối u cho loại
bài này nhằm khắc phục những hạn chế nh đã nêu, góp phần
7



nâng cao hiệu quả dạy và học Văn trong nhà trờng. Sau đây
xin nêu một vài kinh nghiêm bớc đầu của bản thân.
II. Một vài kinh nghiệm dạy học loại bài hớng dẫn đọc thêm.
1. Về nguyên tắc.
Coi trọng yếu tố hớng dẫn - tự học của loại bài hớng dẫn
đọc thêm và có ý nghĩa của nó trong việc rèn luyện kĩ năng,
tiến đến hình thành, xây dựng một phơng pháp tự học - một
văn hoá đọc, làm cơ sở cho quá trình học văn trong nhà trờng
và sau này vào đòi cho học sinh.
Nhận rõ vai trò của yếu tố hớng dẫn, để thầy làm tốt
nhiệm vụ của mình trong vai trò này đối với học sinh, giúp các
em "tự học" tốt hơn, có hiệu quả hơn.
Thấy đợc mối quan hệ biện chứng của hai yếu tố "tự học"
và "hớng dẫn". Nếu ngời giáo viên hớng dẫn tốt tất yếu học sinh
sẽ tự học tốt, ngợc alị nếu hớng dẫn có hạn chế, kết quả tự học
sẽ không cao.
2. Về phơng pháp.
a. Phơng pháp dạy học phần chú thích.
Phần này lu ý hai loại chú thích:
*Loại 1: Những kiến thức về tác giả, tác phẩm
Phần này giáo viên chỉ hớng dẫn học sinh tìm đợc yếu tố
nào trong cuộc đời của tác giả đã ảnh hởng và chi phối sâu
8


sắc đến quá trình thai nghén tác phẩm. Đây là yếu tố quan
trọng để giúp các em hiểu sâu nội dung tác phẩm.
Ví dụ: Khi giới thiệu tác giả của đoạn trích "Những đứa
trẻ" - lớp 9 - thì cần phải lu ý với học sinh rằng tuổi ấu thơ của
Gooc - ki cũng từng sống trong đắng cay, tủi hờn để trong

quá trình tìm hiểu văn bản các em cắt nghĩa đợc vì sao
nhà văn có đợc những trang viết xúc động nh vậy về những
đứa trẻ.
* Loại 2: Loại chú thích về từ ngữ và các điển tích.
Phần này chỉ hớng dẫn các em tìm hiểu và nắm từ ngữ
khó, điển tích khó với mục đích giúp các em khai thông - giải
mã văn bản bớc đầu.
b. Phơng pháp dạy học phần đọc - hiểu văn bản.
Bớc 1: Hớng dẫn phơng pháp đọc văn bản.
Qua quá trình hớng dẫn phơng pháp đọc tác phẩm cần
phải tuân theo qui trình sau:
- Giáo viên đọc mẫu
- Giáo viên định hớng phơng pháp đọc cho tất cả các em
học sinh
- Học sinh đọc

9


- Giáo viên yêu cầu các học sinh khác nhận xét các đọc
của bạn để rút kinh nghiệm đồng thời nhận thức thế nào là
đọc đúng.
Để hoàn thành tốt qui trình này thì giáo viên đọc mẫu
phải tốt, định hớng phơng pháp đọc phải rõ ràng cụ thể.
Bớc 2: Hớng dẫn phơng pháp tìm hiểu văn bản.
* Với loại bài này trên cơ sở câu hỏi sách giáo khoa, giáo
viên hớng dẫn học sinh đi sâu tìm hiểu hai vấn đề cơ bản:
- Đặc sắc nội dung
- Đặc sắc nghệ thuật.
Trong mỗi phần giáo viên phải cung cấp cho học sinh hệ

thống câu hỏi vừa đủ để định hớng gợi mở cho các em tự
tìm hiểu đặc sắc bội dung và đặc sắc nghệ thuật của văn
bản.
Giáo viên tổ chức cho các em trao đổi thông qua hệ
thống câu hởi đó.
* Vai trò của thầy giáo trong phần hớng dẫn đọc - hiểu
văn bản , vừa hớng dẫn, vừa tổ chức cho trò hoạt động tìm
hiểu, vừa là th kí chắt lọc - ghi lại kết quả tự tìm hiểu của
từng cá nhân - tập thể lớp, vừa giúp đỡ với tinh thần góp
thêm một cách hiểu để định hớng và làm phong phú thêm
kết quả cảm thụ cho các em.
10


c. Hớng dẫn học phần tổng kết.
Cũng thông qua hệ thống câu hỏi (hai hoặc ba câu) giáo
viên định hớng để học sinh tự tổng kết rút ra đặc sắc giá
trị nội dung và nghệ thuật của văn bản và giúp các em chắt
lọc, tự ghi lại nội dung cơ bản nhất của phần tổng kết. Lu ý
phần này có tác dụng rất lớn trong việc rèn kì năng tổng hợp,
khái quát, kĩ năng nói cho học sinh rất lớn nên thầy giáo không
đợc làm thay.
d. Hớng dẫn học sinh tiếp tục học ở nhà.
Phần này đối với loại bài hớng dẫn đọc thêm có ý nghĩa
quan trọng, giúp các em nắm chắc hơn những điều đã đợc
hớng dẫn ở lớp, trên cơ sở đó đi sâu tìm hiểu thêm những
vấn đề cha đợc thầy giáo và bạn học đề cập đến, vì vậy
nên giáo viên cần hớng dẫn các em tiếp tục tự mình đọc thêm
tác phẩm ở nhà một cách cụ thể và với một mục đích rõ ràng,
trành hình thức qua loa, chiếu lệ.

C. Một thiết kế minh hoạ
* Lu ý: Văn bản này học chung với văn bản "Bếp lửa" (học
chính thức) trong hai tiết. Vì thế thời lợng dành cho hớng dẫn
đọc thêm văn bản này tối đa 20 phút.
Văn bản:

Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ
11


(Nguyễn Khoa Điềm)

A. Yêu cầu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận đợc tình yêu thơng con và ớc vọng của ngời
mẹ dân tộc Tà-ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc, từ
đó phần nào hiểu đợc lòng yêu quê hơng, đất nớc và khát
vọng tự do của nhân dân ta trong thời kì lịch sử này.
- Giọng điệu thơ tha thiết, ngọt ngào của Nguyễn Khoa
Điềm qua những khúc ru cùng bố cục đặc sắc của bài thơ.

B. Chuẩn bị:
- GV: Giáo án
- HS: Học bài, làm bài tập và soạn bài

C. Tiến trình giờ học:
1. ổn định lớp
2 . Bài mới:
Hoạt động 1: Hớng dẫn tìm hiểu về tác giả, tác
phẩm

Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
? Để tạo cơ sở cho việc cảm I. Vài nét về tác giả, tác phẩm
12


thụ tác phẩm tốt, điều đầu
tiên ngời đọc phải làm gì?
Dựa vào đâu để tìm hiểu
tác giả, tác phẩm?
- HS yếu kém nêu
- HS Tb nhận xét và bổ sung
- GV định hớng đúng.

1. Tác giả:

? Dựa vào phần chú thích về - Nguyễn Khoa Điềm (1943)
tác giả kết hợp với những hiểu - Quê: Phong Điền - Thừa Thiên
biết của em, hãy nêu những Huế.
nét

cần

lu

ý

về

tác


giả - Thuộc thế hệ nhà thơ trởng

Nguyễn Khoa Điểm?

thành trong cuộc kháng chiến

- HS yếu kém nêu

chống Mĩ cứu nớc.

- HS Tb nhận xét và bổ sung

- Ông từng sống và chiến đấu

- GV định hớng đúng.

cùng ngời dân Vân Kiều ở
miền Tây Thừa Thiên.

2. Tác phẩm
? Bài thơ này đợc sáng tác
trong hoàn cảnh nào?
- HS Tb trình bày hoàn cảnh
ra đời của bài thơ.

- Bài thơ đợc sáng tác năm
1971, khi đang công tác ở
chiến khu miền Tây Thừa
Thiên.


13


- HS khá giỏi nhận xét và bổ
sung.
Hoạt động 2: Hớng dẫn đọc và tìm hiểu chung về bài thơ
II. Đọc và tìm hiểu chung về
văn bản

1. Đọc
- GV hớng dẫn HS giọng đọc:

Đọc với giọng tha thiết, chú
ý các điệp khúc.
- GV đọc mẫu.
- HS theo dõi giọng đọc
- GV hớng dẫn đọc chú thích ở
nhà
- HS trả lời

2.

Tìm

hiểu

chú thích

? Bài thơ thuộc thể thơ gì?

- HS Tb xác định

3. Thể thơ
8 chữ, vần chân, mang tính
chất một bài hát ru.

? Bài thơ có thể chia theo bố

4. Bố cục:

cục nào?

đoạn, mỗi đoạn gồm 2 lời ru

- HS chia bố cục

- Lời ru của nhà thơ (7 câu)

Gồm 3

14


- Lời ru cuả mẹ (4 câu)
Từng khúc mở đầu bằng:
"Em Cu Tai ngủ trên lng mẹ ơi"
Kết thúc:
"Ngủ ngoan A Kay ơi ..."
Hoạt động 3: Hớng dẫn đọc - hiểu văn bản
? Sau khi tìm hiểu về tác giả, III. Đọc - hiểu văn bản

tác phẩm, đọc tác phẩm, bớc

1. Đặc sắc về

tiếp theo ngời đọc phải làm
gì?
- HS xác định.

nội dung
* Hình ảnh ngời mẹ Tà - ôi

? Về đặc sắc nội dung, ở bài
thơ này ta phải đi sâu tìm
hiểu vấn đề gì? (Nhân vật
nào?)
? Phân tích nhân vật bà mẹ
ta phải làm gì?
- HS trình bày phơng pháp
- GV định hớng (Tình cảm
của bà mẹ)
? Hình ảnh ngời mẹ Tà - ôi có
những nét nào đáng quý?
- HS Tb trình bày cảm nhận.
15


- HS khá giỏi nhận xét và bổ
sung.
(Thơng con, yêu quê hơng,
đất nớc, lãnh tụ)


- Thơng con

? Hiện lên qua lời ru của mẹ là + Mong con sớm trở thành
tình yêu thơng con nh thế chàng trai Tà - ôi cao lớn, khoẻ
nào?

mạnh phi thờng để có thể

- HS Tb phát hiện và nêu suy vung chày lún sân, giã gạo cho
nghĩ

hạt gạo trắng ngần để bộ đội
ăn no đánh thắng, có thể
phát mời núi Ka - lui.
+ Mơ đợc thấy Bác Hồ, đợc
thành ngời tự do.
- Yêu quê hơng đất nớc.
+ Thơng bộ đội

? Tình yêu quê hơng đất nớc + Thơng làng đói
thể hiện qua những câu thơ + giã gạo để nuôi bộ đội.
nào?

+ Tham gia sản xuất

- HS yếu kém đọc và phát + đi chuyển lán, đi đạp rừng,
hiện.

đi giành trận cuối.


? Những câu thơ đó cho em
cảm nhận gì về tình yêu quê
16


hơng, đất nớc?
- HS tự bộc lộ cảm nhận.
- GV định hớng: Bằng hành
động của mẹ tham gia sản - Yêu lãnh tụ
xuất ở hậu phơng phục vụ
tiền tuyến chiến đấu: giã gạo,
tỉa bắp. Mẹ còn trực tiếp
tham gia vào công việc kháng
chiến với tinh thần quyết tâm,
với lòng tin thắng lợi.
? Lòng kính yêu lãnh tụ gắn
liền với điều gì?
- HS Tb phát hiện.
- GV định hớng: Mong muốn
trở thành công dân của một => Hình ảnh ngời mẹ vất vả,
nớc tự do.

nghèo khổ nhng vẫn bền bỉ,

? Đây có còn là mong muốn quyết tâm trong công việc
của riêng mẹ nữa không mà lao động và kháng chiến. Yêu
còn là mong muốn của những con và cũng rất nặng tình với
ai?


buôn làng, quê hơng, bộ đội

- HS nhận định.

và kháo khát một đất nớc tự

-

GV

định

hớng:

Đây

là do.
17


nguyện vọng thiết tha cháy

2. Đặc sắc về

bỏng của mẹ, của nhân dân

nghệ thuật

Tà - ôi.
? Từ những đặc điểm phân

tích em có cảm nhận gì về
hình ảnh cảu ngời mẹ Tà - ôi.

- Giọng điệu thơ ngọt ngào
tha thiết của khúc hát ru.
- Hình ảnh thơ: gần gũi,
mộc mạc đợc nói theo cách rất
riêng của ngời dân tộc Vân
Kiều

? Làm nên những nội dung
đặc sắc trên nhờ có những
nét nghệ thuật. Khi tìm hiểu

- Sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật: nhân hoá, ẩn
dụ.

những nét đặc sắc nghệ
thuật của bài thơ ta tìm hiểu
những khía cạnh nào?
- GV gợi mở: giọng điệu thơ,
hình ảnh thơ, sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật tu từ.
- HS phát hiện chi tiết nghệ
thuật
Hoạt động 4: Hớng dẫn tổng kết
- Theo em, giá trị nội dung và IV. Tổng kết
nghệ thuật của bài thơ thể
18



hiện nh thế nào?

1. Nghệ thuật:

- HS tự khái quát.
- Khúc hát ru với giọng điệu
ngọt ngào, thiết tha
- Hình ảnh ẩn dụ

2. Nội dung
- Khúc hát của tình yêu thơng
con và ớc vọng của ngời mẹ
gắn liền với lòng yêu nớc, với
tinh thần chiến đấu của ngời
mẹ Tà - ôi.

4. Củng cố:
Từ hình ảnh của ngời mẹ Tà - ôi, em có liên hệ gì về
tình yêu quê hơng đất nớc, ý chí chiến đấu cho độc lập tự
do của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc?
- HS tự bộc lộ

5. Hớng dẫn về nhà:
- Nắm đợc kiến thức bài học
- Học thuộc bài thơ

19



- Tiếp tuọc tìm hiểu kĩ một số khía cạnh nội dung (Yêu
thơng con, yêu bộ đôi, yêu lãnh tụ bà mẹ đã làm gì?) và nghệ
thuật của bài thơ (Thể hiện qua những chi tiết cụ thể)
- Soạn bài: "ánh trăng"

D. Kết quả thực nghiệm kinh nghiệm.
1. Về định tính:
Học sinh bớc đầu biết cách đọc thêm một tác phẩm cụ
thể, điều này thể hiện rõ qua bài soạn của các em về loại bài
hớng dẫn đọc thêm. Đa phần trong bài soạn các em đã nêu đợc
vài nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Tuy
nhiên nó chỉ là bớc đầu nhng có tác dụng làm cơ sở cho việc
dạy và học ở trên lớp.
2. Về định lợng.
Kết quả kiểm tra 15 phút của bài "Khúc hát ru những em
bé lớn trên lng mẹ" so với năm trớc

khi cha thực hiện kinh

nghiệm này, học sinh có nhiều tiến bộ.
Đề kiểm tra 15 phút:
Tình cảm và ớc vọng của ngời mẹ Tà - ôi qua ba khúc ru?
Kết quả
Số lợng HS
36

Giỏi
4


Khá
8

Tb
24

Yếu
0

20


E. Kết luận.
Hớng dẫn đọc thêm là loại bài có tác dụng làm giàu vốn
văn chơng, rèn luyện kĩ năng tự học, tự cảm thụ và bớc đầu
xây dựng cho học sinh một văn hoá đọc, nếu nh chúng ta có
đợc một phơng pháp dạy và học đúng với đặc trng thể loại.
Là một giáo viên mới vào nghề, vốn kinh nghiệm cha
nhiều, những điều nêu trên mới chỉ là bớc đầu với mong muốn
làm phong phú hoá - tiến đến góp phần định hình phơng
pháp dạy - học loại bài vốn không mấy ai yêu thích này. Vì vậy
chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết.
Kính mong đồng nghiệp miễn thứ và chỉ giáo thêm.

Xuân Thuỷ, tháng 2
năm 2007
Hồ Thị Minh
Ngọc

G. Tài liệu tham khảo.


1. Chơng trình giáo dục phổ thông cấp THCS
Môn Ngữ Văn - NXB GD
2. Ngữ Văn lớp 6,7,8,9 - NXB GD
21


3. Ngữ Văn lớp 6,7,8,9 - Sách giáo viên - NXB GD
4. Một số vấn đề về đổi mới phơng pháp dạy
học ở các

trờng THCS Môn Ngữ Văn

- Viện khoa học giáo dục 2002
5. Tài liệu bồi dỡng thờng xuyên Chu kì III (Năm
học 2004 - 2007 Môn Ngữ Văn - Quyển I) - NXB
GD
6. Giáo trình Phơng pháp dạy học Ngữ Văn ở trờng THPT
- ĐHSP Huế - Tài liệu lu hành nội bộ

22


23



×